intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh- Từ thực tiễn tỉnh An Giang

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

20
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn là đưa ra những khuyến nghị khoa học để tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về BDCC cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh- Từ thực tiễn tỉnh An Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ........./......... ........./......... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VÕ THỊ ÁNH XUÂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH - TỪ THỰC TIỄN TỈNH AN GIANG Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý công TP. HỒ CHÍ MINH - 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ........./......... ........./......... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VÕ THỊ ÁNH XUÂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH - TỪ THỰC TIỄN TỈNH AN GIANG Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý công Mã số: 8 34 04 03 Người hướng dẫn: PGS. TS. Lương Thanh Cường TP. HỒ CHÍ MINH - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu trong Luận văn do tôi thu thập là xác thực, rõ ràng và từ các nguồn hợp pháp; kết quả nghiên cứu của Luận văn không trùng lắp với các công trình nghiên cứu có liên quan đã được công bố. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày….tháng…..năm 2020 Học viên Võ Thị Ánh Xuân
  4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình tham gia khóa học và để hoàn thành được Luận văn tốt nghiệp này, lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc, quí Thầy, Cô Học viện Hành chính Quốc gia, quí Thầy, Cô Học viện Hành chính Quốc gia Phân viện thành phố Hồ Chí Minh, đã tận tâm truyền đạt những kiến thức, phương pháp, kinh nghiệm bổ ích, thiết thực và tạo điều kiện tốt nhất để tôi tham gia đầy đủ các nội dung chương trình học tập tại Học viện. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các cơ quan, đơn vị: Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Trường Chính trị Tôn Đức Thắng, Trường Đại học An Giang, Văn phòng Tỉnh ủy An Giang, đã hỗ trợ cung cấp số liệu, thông tin và tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan nơi tôi công tác, các đồng nghiệp, các học viên cùng lớp, đặc biệt là gia đình, đã động viên, hỗ trợ, tạo điều kiện để tôi vừa học, vừa hoàn thành công việc trong suốt thời gian qua. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đối với PGS.TS. Lương Thanh Cường, đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn, đảm bảo luận văn hoàn thành đúng tiến độ và chất lượng theo yêu cầu. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc hẳn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những đóng góp quí báu của quí Thầy, Cô và các nhà khoa học, đồng nghiệp, để hoàn thiện hơn công trình nghiên cứu của mình. Xin chân thành cảm ơn. Tác giả luận văn Võ Thị Ánh Xuân
  5. BẢNG TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1. BDCC Bồi dưỡng công chức 2. ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long 3. UBND Ủy ban nhân dân
  6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN BẢNG TỪ VIẾT TẮT MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 Chương 1 LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH.................... 9 1.1. Khái niệm, nguyên tắc quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức ............... 9 1.1.1. Công chức và bồi dưỡng công chức............................................................ 9 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức ............................. 13 1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức ............................ 15 1.1.4. Chủ thể, đối tượng của quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ............................................................ 19 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức .................................. 24 1.2.1. Xây dựng, ban hành thể chế quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức ....... 24 1.2.2. Tổ chức thực hiện thể chế quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức ........... 27 1.2.3. Kiểm soát quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức .............................. 28 1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức .......... 29 1.3.1. Sự phát triển của kinh tế, xã hội ............................................................... 29 1.3.2. Mức độ hoàn thiện của thể chế quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức ............................................................................................................................. 30 1.3.3. Năng lực tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức......... 31 Tiểu kết chương 1................................................................................................ 32 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG ............................................................................................. 34 2.1. Phân tích tình hình thực hiện nội dung quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.......................... 34
  7. 2.1.1. Ban hành văn bản quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức thuộc thẩm quyền của chính quyền tỉnh An Giang ................................................................ 34 2.2.2. Tổ chức thực hiện thể chế quản lý bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang........................................................ 36 2.2.3. Về kiểm soát bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ............................................................................... 49 2.2. Phân tích các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ............................. 50 2.2.1. Khái quát về tỉnh An Giang ....................................................................... 50 2.2.2. Tình hình kinh tế- xã hội của An Giang (2016- 2020) .............................. 51 2.2.2. Mức độ hoàn thiện của thể chế quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ............................. 56 2.2.3. Năng lực tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang .................................. 58 2.3. Nhận xét về thực trạng quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh An Giang ....................................................................... 59 2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân............................................................. 59 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................... 62 Tiểu kết chương 2................................................................................................ 65 Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH - TỪ THỰC TIỄN TỈNH AN GIANG ............................................................................................................... 67 3.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh - Từ thực tiễn tỉnh An Giang .................. 67 3.1.1. Xác định bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là một trong những nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh .......................................................................................... 67 3.1.2. Bảo đảm bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đáp ứng được thực tiễn địa phương, thiết thực, hiệu quả .................... 68
  8. 3.1.3. Kiểm soát có hiệu quả quá trình quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh .................................... 69 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh - từ thực tiễn tỉnh An Giang .............. 69 3.2.1. Đổi mới, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền đối với quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức ................................................... 69 3.2.2. Rà soát, hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh................................................... 72 3.2.3. Nâng cao năng lực tham mưu, thực hiện quản lý về bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh .............................................. 76 3.2.4. Đổi mới chương trình, nội dung, phương thức bồi dưỡng cho công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh .............................................. 77 3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên giảng dạy các lớp bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ............................ 80 3.2.6. Tổ chức thực hiện kiểm soát có hiệu quả đối với quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân dân tỉnh ............... 82 3.2.7. Các giải pháp riêng cho tỉnh An Giang .................................................... 83 Tiểu kết chương 3................................................................................................ 87 KẾT LUẬN LUẬN VĂN .................................................................................. 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 93
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong nền công vụ, công chức là nhân lực chủ yếu đảm nhận việc thực thi nhiệm vụ, công vụ. Là những người trực tiếp tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước ở địa phương theo thẩm quyền, năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tác động trực tiếp đến chất lượng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ở địa phương. Công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh giữ vai trò duy trì và phát triển nền công vụ của tỉnh, đảm bảo hoạt động lãnh đạo của Tỉnh ủy, quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh cũng như quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, phục vụ Nhân dân, góp phần vào phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương. Để có được đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị vững vàng, tinh thông về chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng và thích ứng kịp thời, đầy đủ các yêu cầu nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch cũng như yêu cầu về quản lý phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương, tất yếu phải quản lý, tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ cán bộ, công chức của địa phương nói chung, công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nói riêng, đồng thời cũng là một nhiệm vụ thường xuyên trong quản lý công chức. Quản lý nhà nước về BDCC nói chung, BDCC cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nói riêng, trong thời gian qua, đã đạt được những kết quả nhất định. Thể chế quản lý nhà nước về BDCC từng bước được bổ sung, hoàn chỉnh. Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng được biên soạn, ban hành theo hướng bám sát hơn yêu cầu của ví trị việc làm; không chỉ bồi dưỡng về chính trị mà còn cả kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước, văn hóa công vụ, đạo đức công vụ, tin học và ngoại ngữ…Hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đang được rà soát, sắp xếp và đổi mới theo tinh thần của Nghị quyết số 19-NQ-TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp 1
  10. hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Chất lượng đội ngũ giảng viên từng bước được nâng cao. Thông qua đó, đã tổ chức bồi dưỡng, góp phần trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho công chức, giúp công chức đáp ứng được yêu cầu phát triển của nền công vụ. Bên cạnh những kết quả đạt được, có thể thấy, quản lý nhà nước về BDCC cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh còn có những hạn chế, thiếu hụt nhất định. Cơ chế quản lý nhà nước về BDCC chưa thực sự tạo thành động lực và áp lực để công chức thường xuyên được bồi dưỡng, tự bồi dưỡng; chương trình, tài liệu bồi dưỡng chậm được chỉnh sửa, cập nhật, bổ sung, còn trùng lắp, chưa gắn với chức năng, nhiệm vụ, thực tế giải quyết công việc của công chức, với quy hoạch, bố trí, sử dụng công chức và với tổng kết thực tiễn của đất nước và địa phương; chất lượng BDCC chưa được kiểm định, hiệu quả bồi dưỡng còn thấp, nội dung chương trình và phương pháp đào tạo chậm đổi mới. Do vậy, quản lý nhà nước về BDCC cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chưa đạt được mục đích, yêu cầu của thực tiễn đặt ra. An Giang là một tỉnh nằm ở phía Tây Nam của Tổ quốc, thuộc vùng đồng bằng Sông Cửu Long. Toàn tỉnh có 11 đơn vị hành chính, gồm 2 thành phố, 1 thị xã, 8 huyện với 156 xã, phường, thị trấn. Tỉnh có gần 100km đường biên giới giáp 2 tỉnh Kandal và Tàkeo, Vương quốc Campuchia. An Giang có 02 cửa khẩu quốc tế (Tịnh Biên, Vĩnh Xương), 02 cửa khẩu chính (Khánh Bình, Vĩnh Hội Đông), 01 cửa khẩu phụ (Bắc Đai) và nhiều đường mòn, lối mở. Là tỉnh nông nghiệp, An Giang có diện tích tự nhiên 3.536 km2, trong đó hơn 80% là diện tích đất sản xuất nông nghiệp (tương đương 297.000ha) và hơn 65% dân số là lao động nông thôn. Tính đến cuối năm 2019, dân số của tỉnh là 1.907,4 ngàn người (đứng thứ 8 cả nước và đứng đầu đồng bằng sông Cửu Long), trong đó nam 947,1 ngàn người - chiếm khoảng 49,65%, nữ 960,3 ngàn người - chiếm 50,35%. An Giang là tỉnh đa dân tộc, đa tôn giáo, trong đó, dân tộc Kinh chiếm trên 94,7% dân số toàn tỉnh, dân tộc Khmer chiếm 4,2%, dân tộc Chăm chiếm trên 0,67%, dân tộc Hoa chiếm trên 0,38%. Trong quá trình 2
  11. phát triển, An Giang có những lợi thế, thách thức nhất định. Để khai thác được lợi thế, vượt qua thách thức, đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh phải được đào tạo, bồi dưỡng một cách căn cơ, sát thực với nhu cầu, đòi hỏi của phát triển địa phương. Song thực tế cho thấy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh nói chung, bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nói riêng, bên cạnh kết quả đạt được, còn có những hạn chế, thiếu hụt nhất định. Vì vậy, đề tài "Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh- Từ thực tiễn tỉnh An Giang" được lựa chọn để nghiên cứu nhằm làm rõ thêm những vấn đề lý luận, thực tiễn của quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh cũng như tìm kiếm các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, qua đó, góp phần bảo đảm công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có được năng lực thực thi nhiệm vụ, công vụ đáp ứng yêu cầu thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn Nghiên cứu về quản lý nhà nước về BDCC cũng như bản thân hoạt động BDCC đã được nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến. Những công trình nghiên cứu về chủ đề này trong thời gian gần đây, có thể đề cập đến như: Thứ nhất, nhóm các công trình nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức: - Cụm bài viết về đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp chiến lược trong công trình do Bộ Nội vụ công bố (2020): " Giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ", NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, của các tác giả: + TS. Đặng Xuân Hoan với bài "Đổi mới nội dung và phương pháp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ cấp chiến lược" trong đó, nêu yêu cầu bồi dưỡng cán bộ cấp chiến lược cần phải có tư duy chiến lược, nội dung mang tính chiến lược, kết hợp chặt chẽ lý luận và thực tiễn…; 3
  12. + TS. Phạm Lan Dung với bài "Những vấn đề đặt ra đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức ngoại giao cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp chiến lược", trong đó đề xuất việc bồi dưỡng kiến thức quan hệ quốc tế, đối ngoại, nghiệp vụ ngoại giao cần được xác định là một nhiệm vụ quan trọng trong tổng thể các chương trình bồi dưỡng cán bộ cấp chiến lược; + PGS.TS. Vũ Thanh Sơn có bài "Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế", trong đó, đề cập đến những nội dung cần bồi dưỡng để cán bộ đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế như: về pháp luật quốc tế, về văn hóa, đạo đức, về tư duy mở, phản biện, về phương pháp, phong cách làm việc, về ngoại ngữ, tin học… - PGS.TS. Ngô Thành Can, (2020), Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực thực thi công vụ cho cán bộ, công chức, viên chức, NXB Tư pháp. Cuốn sách đề cập đến lý luận chung về đào tạo, bồi dưỡng; quá trình đào tạo, bồi dưỡng; phương pháp, trang thiết bị đào tạo, bồi dưỡng; quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng. - PGS.TS.Triệu Văn Cường, PGS.TS. Nguyễn Minh Phương (chủ biên), (2018), Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam trong hội nhập quốc tế, NXB Hồng Đức. Công trình đã góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế, hệ thống hóa kinh nghiệm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở một số nước, đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ta cũng như đưa ra quan điểm, giải pháp, mô hình đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ta. - Nguyễn Mạnh Hùng (2019), "Đào tạo, bồi dưỡng công chức trong cơ quan hành chính cấp tỉnh tại Lâm Đồng đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính", Luận văn thạc sỹ quản lý công. Đề tài đã làm rõ thêm tính chất, vị trí công chức trong cơ quan hành chính cấp tỉnh, thực trạng đào tạo, bồi dưỡng công chức trong cơ quan hành chính cấp tỉnh tại Lâm Đồng và những giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức trong cơ quan hành chính cấp tỉnh tại Lâm Đồng. 4
  13. - Nguyễn Dũng (2011), "Đào tạo, bồi dưỡng phát triển năng lực công chức hành chính tỉnh Bình Thuận", Luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia. Thông qua nghiên cứu, Luận văn đã có những đề xuất về giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bình Thuận trong giai đoạn hiện nay. - Nguyễn Thị Thanh Nhàn (2011), "Nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Tây Ninh", Luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia. Thông qua đánh giá thực trạng và nguyên nhân của những hạn chế, bất cấp trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước của tỉnh Tây Ninh, Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại tỉnh Tây Ninh. Thứ hai, nhóm các công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức: - Cao Trọng Tuệ (2014): “Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại tỉnh Lâm Đồng”, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia, trong đó, hệ thống hóa, làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, đánh giá thực trạng này ở tỉnh Lâm Đồng, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở Lâm Đồng. - Hoàng Thị Minh (2007), "Quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính hiện nay", Luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn nghiên cứu những vấn đề chung về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và đã có những đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Qua khảo sát của học viên cho thấy, phần lớn các công trình chủ yếu đề cập đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung hoặc ở cấp xã và luận 5
  14. bàn về đối tượng bồi dưỡng, chương trình, nội dung bồi dưỡng, phương pháp bồi dưỡng…Những khía cạnh của quản lý nhà nước về BDCC chưa được nghiên cứu chuyên sâu, nhất là gắn với việc quản lý BDCC cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Đây cũng là lý do để đề tài "Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh - Từ thực tiễn tỉnh An Giang" được lựa chọn bởi sự không trùng lắp với công trình nghiên cứu có liên quan cũng như nhằm góp phần khắc phục "khoảng trống" trong nghiên cứu về quản lý nhà nước về BDCC nói chung. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của Luận văn là đưa ra những khuyến nghị khoa học để tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về BDCC cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt mục đích trên, Luận văn xác định có những nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa, luận giải để bổ sung, làm rõ thêm những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về BDCC cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. - Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về BDCC cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, chỉ ra được những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của chúng. - Đề xuất được quan điểm, giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về BDCC cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh - từ thực tiễn tỉnh An Giang cũng như những giải pháp riêng cho chính tỉnh An Giang. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận, thực tiễn của quản lý nhà nước về BDCC cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của Luận văn gồm: 6
  15. - Phạm vi về thời gian: Các số liệu được thu thập trong giai đoạn 2016- 2020; - Phạm vi về không gian: Trên địa bàn tỉnh An Giang; - Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề của quản lý nhà nước về BDCC cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, nội dung quản lý, kiểm soát quản lý). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, với các quan điểm tiếp cận, giải quyết vấn đề: khách quan, toàn diện, lịch sử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phân tích, so sánh, tổng hợp được sử dụng để hệ thống hóa, phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận của đề tài. - Phương pháp thu thập số liệu, thống kê và xử lý thông tin: phương pháp này sử dụng để trực tiếp thu thập số liệu có liên quan đến nội dung luận văn từ các cơ quan có chức năng quản lý về BDCC tại tỉnh An Giang (do điều kiện dịch Covid 19- học viên không điều tra bằng bảng hỏi), từ đó sắp xếp, xử lý thông tin theo từng nội dung cần nghiên cứu. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về BDCC cơ quan chuyên môn tỉnh An Giang (chương 2). - Phương pháp tổng hợp, quy nạp, trừu tượng hóa được sử dụng để xây dựng những đề xuất về quan điểm, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về BDCC cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần bổ sung thêm lý luận của quản lý nhà nước về BDCC nói chung, BDCC cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Các khuyến nghị khoa học của Luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ 7
  16. quan quản lý nhà nước về BDCC (ở trung ương và địa phương) tham khảo trong quá trình hoạch định, tổ chức thực thi chính sách, pháp luật về quản lý nhà nước về BDCC. Những giải pháp do Luận văn đưa ra có thể được các tỉnh có điều kiện tương đồng với An Giang nghiên cứu, vận dụng trong thực tế. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy về quản lý công, chính sách công. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận văn gồm 3 chương - Chương 1: Lý luận quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh - Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang - Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh - Từ thực tiễn tỉnh An Giang 8
  17. Chương 1 LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH 1.1. Khái niệm, nguyên tắc quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức 1.1.1. Công chức và bồi dưỡng công chức Công chức và bồi dưỡng công chức là vấn đề được nhiều nghiên cứu đề cập đến. {11, 12, 17, 19, 30}. Nghiên cứu về công chức, đa số thống nhất cho rằng, công chức là công dân của quốc gia đó, được tuyển dụng, bổ nhiệm, giao giữ một nhiệm vụ, công vụ thường xuyên trong bộ máy nhà nước, được phân loại và xếp vào một vị trí nhất định (theo ngạch/bậc hoặc theo vị trí việc làm) hưởng lương từ ngân sách nhà nước {13, 18, 52}. Đặc điểm chung của công chức là: (i) Là công dân của quốc gia đó; (ii) Đảm nhiệm nhiệm vụ, công vụ do tuyển dụng, bổ nhiệm; (iii) Thực hiện nhiệm vụ, công vụ thường xuyên (không bị giới hạn bởi nhiệm kỳ); (iv) Được xếp vào một vị trí nhất định (theo ngạch, bậc- nếu là theo chế độ chức nghiệp và vị trí việc làm- nếu là theo chế độ việc làm; (v) Hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Phạm vi công chức ở các nước là không giống nhau, phụ thuộc vào những đặc thù của nước đó (về kinh tế, chính trị, pháp lý, văn hóa...). Do đó, có những nước, xác định phạm vi công chức rộng, gồm cả những người làm việc trong các bộ phận cung cấp dịch vụ công; có những nước xác định phạm vi công chức hẹp, chỉ gồm những người làm việc trong bộ máy hành chính nhà nước. Ngay trong một nước, phạm vi công chức cùng có thể thay đổi bởi sự thay đổi thể chế quản lý của chính quốc gia đó. Hiện nay, ở nước ta, công chức được hiểu là "Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”1 1 Khoản 2, Điều 2, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2019). 9
  18. Căn cứ vào lĩnh vực ngành, nghề, chuyên môn, nghiệp vụ, công chức được phân loại theo ngạch công chức tương ứng sau đây: - Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; - Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương; - Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương; - Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân viên; - Loại đối với ngạch công chức quy định tại điểm e khoản 1 Điều 42 của Luật này theo quy định của Chính phủ2. Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại như sau: - Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; - Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Ngạch công chức bao gồm: - Chuyên viên cao cấp và tương đương; - Chuyên viên chính và tương đương; - Chuyên viên và tương đương; - Cán sự và tương đương; - Nhân viên. - Ngạch khác theo quy định của Chính phủ3. Công chức là nguồn nhân lực chủ yếu để thực thi công vụ, loại hoạt động "mang tính quyền lực nhà nước- pháp lý, do các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đảm nhiệm theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước, phục vụ nhân dân, dân tộc, nhà nước" {13, tr. 32} thông qua những hoạt động như (tùy thuộc vào vị trí việc làm, thẩm quyền): ban hành/tham gia quyết định quản lý nhà nước (quyết định chính sách, quyết định quy phạm, quyết định cá biệt); nghiên cứu, tham mưu, đề xuất các vấn đề của 2 Khoản 1, Điều 34, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2019). 3 Khoản 1, Điều 42, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2019). 10
  19. quản lý nhà nước; trực tiếp thực hiện các hoạt động tổ chức thực tiễn; đánh giá, kiểm tra, thanh tra... Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, công chức phải có được năng lực cần thiết (kiến thức, kỹ năng, thái độ). Mặc dù, khi tuyển dụng, bổ nhiệm, người được tuyển dụng, bổ nhiệm đã phải đủ điều kiện, tiêu chuẩn do pháp luật quy định trước, song sự vận động, phát triển liên tục của thực tiễn cũng như của quản lý nhà nước dẫn đến xuất hiện những yêu cầu, đòi hỏi cao hơn về năng lực thực thi công vụ. Điều này tất yếu dẫn đến phải có hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức (sau tuyển dụng) nhằm góp phần bảo đảm năng lực thực thi công vụ của công chức đáp ứng được yêu cầu vận động/thay đổi/phát triển của thực tiễn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, từ đó, tạo tiền đề về nhân lực để xây dựng được nền công vụ chính quy, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả. Nếu như đào tạo "là một quá trình trang bị cho người học một hệ thống kiến thức, kỹ năng để đảm nhiệm một công việc lâu dài, mang tính nghề nghiệp, thường được thực hiện trong vài năm và được cấp văn bằng trong hệ thống giáo dục quốc dân" {12, tr.20} thì "bồi dưỡng công chức là quá trình bổ sung, cập nhật kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nhằm nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực, kỹ năng nghiệp vụ của cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu công việc, phù hợp với sự phát triển của đất nước trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" {12, tr. 20}. BDCC có ý nghĩa quan trọng đối với công chức cũng như với nền công vụ. Đối với công chức, BDCC giúp công chức được cập nhật, bổ sung, phát triển kiến thức, kỹ năng cần phải có (trong hiện tại và tương lai), có được đạo đức, thái độ, tâm lý đúng đắn trước những yêu cầu mới của nhiệm vụ, công vụ, góp phần giúp công chức bù đắp những thiếu hụt về năng lực để theo kịp thực tiễn. Về phía nền công vụ, BDCC góp phần xây dựng đội ngũ công chức có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức cách mạng, ý thức, trách nhiệm phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân, tinh thông về chuyên môn, nghiệp vụ, qua đó, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. 11
  20. Trên cơ sở quan niệm về đào tạo, bồi dưỡng, điều chỉnh pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng (Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, Luật Giáo dục năm 2019, Luật Giáo dục đại học năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2019), Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2019), Nghị định số 101/2017/NĐ- CP và các văn bản pháp luật có liên quan) cũng như thực tế, có thể thấy, đào tạo và bồi dưỡng khác nhau (về mục tiêu, hình thức, thời gian...). Tiêu chí TT Đào tạo Bồi dưỡng so sánh - Đào tạo nghề nghiệp: Nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, Trang bị, cập nhật, nâng cao thích ứng với môi trường kiến thức, kỹ năng, thái độ hội nhập quốc tế; bảo đảm trong thực thi nhiệm vụ, 1 Mục tiêu nâng cao năng suất, chất công vụ được giao, góp lượng lao động; tạo điều phần giúp người học đáp kiện cho người học sau ứng yêu cầu trong từng thời khi hoàn thành khóa học điểm. có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học trình độ cao hơn. - Đào tạo đại học: Đào tạo nhân lực trình độ cao, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học và công 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2