intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dân số – sức khỏe sinh sản trên địa bàn Thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

26
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về dân số - sức khỏe sinh sản trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. Mời các bạn cùng tham khảo luận văn!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dân số – sức khỏe sinh sản trên địa bàn Thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ĐÔNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ – SỨC KHỎE SINH SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ĐÔNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ – SỨC KHỎE SINH SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý Công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐINH THỊ MINH TUYẾT THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân mình. Các số liệu và thông tin được sử dụng trong Luận văn này có trích nguồn xuất xứ rõ ràng và kết quả nghiên cứu là do quá trình lao động đầy trách nhiệm và trung thực của bản thân tôi./. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018 Học viên Nguyễn Thị Phương Đông
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, em xin gửi lời cảm ơn đến: Quý Thầy Cô phụ trách giảng dạy đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt khóa học, đối với em những kiến thức được lĩnh hội trong khóa học này không chỉ quan trọng đối với công việc mà còn bổ sung vào nhận thức thực tiễn cuộc sống. Quý Thầy Cô phụ trách quản lý lớp đã hỗ trợ cho em rất nhiều về tất cả các thông tin liên quan đến khóa học, chương trình học để em có thể hoàn thành chương trình học đúng hạn. Tất cả các anh chị em học viên cùng lớp, đồng nghiệp tại cơ quan, gia đình và bạn bè đã luôn giúp đỡ, động viên em trong thời gian qua. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Cô giáo PGS. TS. Đinh Thị Minh Tuyết đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình em thực hiện luận văn. Do vốn kiến thức còn hạn chế nên luận văn chắc chắn còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý Thầy Cô. Kính chúc Quý Thầy, Cô cùng tất cả mọi người dồi dào sức khỏe, thành công trong cuộc sống. Học viên Nguyễn Thị Phương Đông
  5. MỤC LỤC Trang bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục viết tắt Danh mục các bảng, biểu đồ MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ SỨC KHỎE SINH SẢN ............................................................................... 7 1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 7 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về dân số - sức khỏe sinh sản ..................... 17 1.3. Vai trò quản lý nhà nước về dân số – sức khỏe sinh sản ........................ 28 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về dân số - sức khỏe sinh sản ở một số địa phương và giá trị tham khảo cho thị xã Hương Thủy. ................................... 37 Chương 2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ - SỨC KHỎE SINH SẢN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ42 2.1. Khái quát về điều kiện phát triển của thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................................................................... 42 2.2. Thực trạng dân số - sức khỏe sinh sản trên địa bàn thị xã Hương Thủy từ năm 2014 đến 2016 ...................................................................................... 47 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về dân số - sức khỏe sinh sản trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................ 56 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về dân số - sức khỏe sinh sản trên địa bàn thị xã Hương Thủy ........................................................................... 65
  6. Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ - SỨC KHỎE SINH SẢN, HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ - SỨC KHỎE SINH SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ............................ 76 3.1. Dự báo xu hướng phát triển về dân số - sức khỏe sinh sản tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới ....................................................................... 76 3.2. Quan điểm và định hướng giải quyết vấn đề dân số - sức khỏe sinh sản 78 3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về dân số – sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................................................ 86 3.4. Khuyến nghị với cơ quan tw và chính quyền địa phương ...................... 94 KẾT LUẬN ................................................................................................. 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CDR : Tỷ suất chết thô CLB : Câu lạc bộ CP : Chính phủ CT : Chỉ thị CTV : Cộng tác viên BCĐ : Ban chỉ đạo BCH : Ban chấp hành BNV : Bộ Nội vụ BPTT : Biện pháp tránh thai DS,GĐ&TE : Dân số, gia đình và trẻ em DS-SKSS : Dân số-sức khỏe sinh sản GDP : Tổng thu nhập quốc dân KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình KT - XH : Kinh tế - xã hội QLNN : Quản lý nhà nước SKSS : Sức khỏe sinh sản SKTD : Sức khỏe tình dục UBND : Ủy ban nhân dân SKCĐ : Sức khỏe cộng đồng
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng đồ 1. Bản đồ hành chính Thị xã Hương Thủy, Thừa Thiên Huế .......... 43 Bảng 2.1. Quy mô và biến động dân số tự nhiên của thị xã Hương Thủy ..... 47 Bảng 2.2. Biến động cơ cấu giới tính khi sinh của thị xã Hương Thủy ......... 48 Bảng 2.3. Tỷ trọng dân số và chỉ số già hóa dân số năm 2011 và 2016 ........ 49
  9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ phụ nữ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại (CPR) giai đoạn 2011– 2016.................................................................................................... 51 Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ phụ nữ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại (CPR) giai đoạn 2011– 2016 .......................................................................................... 52 Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giai đoạn 2011 – 201653 Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ chết trẻ em dưới 5 tuổi giai đoạn 2011 – 2016 ................. 53 Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ nạo phá thai so với số bà mẹ sinh giai đoạn 2011 – 2016 54 Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ phụ nữ sinh mổ giai đoạn 2011 – 2016 ............................ 54 Biểu đồ 2.7. Về tỷ số giới tính khi sinh giai đoạn 2011- 2016 ...................... 55 Biểu đồ 2.8. Tỷ suất sinh thô ........................................................................ 59 Biểu đồ 2.9. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ....................................................... 60
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Quản lý nhà nước (QLNN) về dân số - sức khỏe sinh sản (DS-SKSS) là một bộ phận quan trọng của Chiến lược phát triển đất nước, một trong những vấn đề kinh tế xã hội hàng đầu của quốc gia. Thực hiện tốt công tác DS-SKSS là giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội. Xác định tầm quan trọng của QLNN về DS-SKSS là một trong những giải pháp để nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, trong những năm qua, cùng với sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền và sự tham gia tích cực của các ban ngành, hội, đoàn thể, công tác DS-SKSS của Thị xã Hương Thủy đã đạt những kết quả quan trọng. Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ giai đoạn 2011-2015 thực hiện đạt những kết quả tích cực. Trung tâm DS-KHHGĐ đã tăng cường phối hợp với các xã, phường, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của ngành trong lĩnh vực DS-SKSS. Từ đó ý thức của người dân về thực hiện các chính sách DS-KHHGĐ được nâng lên. Ngành DS-SKSS đã tổ chức tốt chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp các dịch vụ về chăm sóc SKSS/KHHGĐ; tập huấn về kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, tư vấn về giới và giới tính khi sinh cho cán bộ chuyên trách, cộng tác viên, y tế thôn, tổ; cung cấp đầy đủ, kịp thời, an toàn và thuận tiện các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản. Hằng năm tổ chức ít nhất 2-3 đợt chiến dịch lồng ghép tuyên truyền, vận động, tư vấn và cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ tại các vùng đông dân có mức sinh cao, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Với việc chủ động tuyên truyền rộng rãi các chủ trương và biện pháp SKSS, nhằm làm cho mọi người, trước hết là những người trong độ tuổi sinh đẻ hiểu rõ sự 1
  11. cần thiết và lợi ích của DS-SKSS, thực hiện gia đình ít con. Từ đó tạo nên sự chuyển biến trong nhận thức của cán bộ, đảng viên và người dân về DS- SKSS, khắc phục được sự tăng nhanh dân số trở lại, chất lượng dân số từng bước được nâng cao, đã góp phần nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, tỷ lệ hộ nghèo hằng năm đều giảm, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân. Bên cạnh những kết quả đạt được, hiện nay, QLNN về DS-SKSS của thị xã Hương Thủy vẫn còn những hạn chế như: Tỷ lệ sinh con thứ 3 có giảm nhưng không bền vững và có chiều hướng tăng trở lại. Tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh ngày càng cao, năm 2015 là 113,91 bé trai/100 bé gái. Tỷ lệ sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh còn hạn chế. Công tác tuyên truyền, giáo dục, triển khai, quán triệt các văn bản pháp luật liên quan ở một số địa phương, đơn vị còn chậm. Một số cấp ủy đảng, chính quyền ở cơ sở chưa quan tâm, chú trọng lãnh đạo QLNN về DS-SKSS; việc xây dựng các biện pháp để thực hiện các văn bản pháp luật liên quan còn hình thức, chưa bám sát vào tình hình thực tế địa phương, cơ sở. Hoạt động QLNN về DS- SKSS ở một số địa phương, đơn vị hiệu quả chưa cao, đặc biệt trong tham mưu giúp cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện chính sách DS - SKSS; Thanh, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình dự án, đề án về dân số chưa được thường xuyên, hiệu quả chưa cao. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi chọn đề tài:“Quản lý nhà nước về dân số – sức khỏe sinh sản trên địa bàn Thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm luận văn cao học. Đây là một đề tài có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Thời gian qua đã có một số nghiên cứu liên quan đến vấn đề về DS - SKSS, là các giáo trình, đề tài của các chuyên gia, luận văn thạc sỹ trên toàn quốc nói chung và địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng, cụ thể: 2
  12. Chính sách chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, phòng chống HIV cho thanh niên (2012), PGS.TS Đinh Thị Minh Tuyết, Trưởng khoa, Học viện Hành chính Quốc gia. Tại Thừa Thiên Huế từ năm 2011 đến 20115 có các đề tài: Đề tài Khảo sát, đánh giá thực trạng tảo hôn ở một số dân tộc tại các xã thuộc địa bàn 2 huyện miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2011. Đề tài Đánh giá tình hình sử dụng các biện pháp tránh thai của các cặp vợ chồng từ 15 - 49 tuổi tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2011. Điều tra khảo sát tỷ số giới tính khi sinh tại tại tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2010- 2011. Đề tài Nghiên cứu thực trạng cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và làm mẹ an toàn tại các trạm y tế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2014. Năm 2014 nghiên cứu về thực trạng và đề xuất năng cao chất lượng hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành Dân số-Kế hoach hóa gia đình tại Thị xã Hương Thủy. Năm 2015 nghiên cứu về công tác tuyên truyền giáo dục, vận động xã hội nhằm tạo chuyển biến tích cực từ nhận thức, thái độ hành vi về Dân số và Phát triển. Lê Đức Hy: Quản lý nhà nước về dân số - sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, luận văn này tác giả đã chỉ ra nguyên nhân của những khó khăn trong quản lý nhà nước về dân số - sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, đồng thời tác giả cũng đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về dân số - sức khỏe sinh sản, nâng cao chất lượng dân số giai đoạn (2015-2020). Phùng Thị Hương Hạnh: Quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Luận văn thạc sỹ quản lý hành 3
  13. chính công, Học viện hành chính Quốc gia, năm 2015, luận văn này tác giả đã chỉ ra nguyên nhân của những khó khăn trong quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và đề xuất, khuyến nghị về quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hóa gia đình tại thành phố Đà Nẵng. Có thể nói, tình hình nghiên cứu về QLNN về DS-SKSS ở cấp huyện/ thị xã cho đến nay vẫn còn ít được tổ chức, cá nhân thực hiện và chưa có đề tài nào nghiên cứu về QLNN về DS-SKSS trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế, chính vì thế tôi đã mạnh dạn chọn đề tài này để nghiên cứu, hy vọng rằng sẽ góp phần sẽ góp phần giải quyết một số thực trạng đối với ngành Dân số trên địa bàn Thị xã Hương Thủy hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về dân số - sức khỏe sinh sản trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa lý luận cơ bản trong quản lý nhà nước về dân số - sức khỏe sinh sản cấp thị xã thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về dân số - sức khỏe sinh sản trên địa bàn thị xã Hương Thủy qua đó rút ra những nguyên nhân và thực trạng. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về dân số - sức khỏe sinh sản trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là lý luận và thực tiễn QLNN về Dân số - sức khỏe sinh sản trên địa bàn cấp huyện/ Thị xã. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4
  14. Nội dung nghiên cứu Đề tài luận văn tập trung nghiên cứu một số nội dung quản lý nhà nước về dân số và sức khỏe sinh sản. Về thời gian Nghiên cứu thực trạng QLNN về DS-SKSS trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2011-2016, đề xuất giải pháp cho thời gian tới. Về không gian Học viên tập trung nghiên cứu công tác QLNN về DS-SKSS của các xã, phường trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về dân số. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Để thu thập thông tin phục vụ cho mục đích nghiên cứu, đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp sau đây: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Thu thập các tài liệu, tư liệu, phân tích, tổng hợp Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra xã hội học, thống kê tổng hợp kinh nghiệm thực tiễn. Phương pháp chuyên gia:Tham khảo ý kiến các chuyên gia. 6. Những đóng góp của luận văn 6.1. Về lý luận Qua nghiên cứu đã hệ thống hóa, tổng quan được những lý luận cơ bản liên quan đến quản lý nhà nước về dân số - sức khỏe sinh sản nói chung và 5
  15. trên địa bàn thị xã nói riêng. 6.2. Về thực tiễn Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về dân số - sức khỏe sinh sản của thị xã Hương Thủy giai đoạn hiện nay, học viên xác định kết quả, hạn chế và tìm ra nguyên nhân của hạn chế trong QLNN về dân số - sức khỏe sinh sản của Thị xã. Đề xuất được giải pháp và các điều kiện để thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về dân số - sức khỏe sinh sản trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. Luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy, học tập trong các đợt bồi dưỡng kiến thức vè công tác DS-SKSS và làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nhà nước về DS-SKSS tại Thị xã Hương Thủy. Kết quả của nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý trên địa bàn thị xã Hương Thủy trong quản lý nhà nước về dân số - sức khỏe sinh sản và nâng cao chất lượng sức khỏe sinh sản trên địa bàn Thị xã trong những năm tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về dân số - sức khỏe sinh sản Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về dân số - sức khỏe sinh sản trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về dân số - sức khỏe sinh sản trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế 6
  16. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ SỨC KHỎE SINH SẢN 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Dân số Dân cư của một vùng là tập hợp những con người cùng cư trú trên một lãnh thổ nhất định. Những tập hợp này có thể được phân lớp theo các đặc trưng khác nhau gắn liền với cá nhân ấy. . Dân số là dân cư được xem xét, nghiên cứu ở góc độ: quy mô, cơ cấu và chất lượng. Nội hàm của khái niệm dân cư không chỉ bao gồm số người, cơ cấu theo độ tuổi và giới tính mà nó còn bao gồm cả các vấn đề kinh tế, văn hoá, sức khoẻ, ngôn ngữ, tức là nó rộng hơn rất nhiều so với nội hàm của khái niệm dân số. Quy mô, cơ cấu dân số trên một lãnh thổ không ngừng biến động do có người được sinh ra, có người bị chết, có người di cư đến và có người di cư đi, hoặc đơn giản chỉ là theo năm tháng, bất cứ ai cũng chuyển từ nhóm tuổi này sang nhóm tuổi khác. Như vậy, nói đến dân số là nói đến quy mô, cơ cấu, chất lượng và những yếu tố gây nên sự biến động như: sinh, chết và di cư. Quy mô dân số; Là tổng số dân của một vùng, một nước hay các khu vực khác nhau trên thế giới. Những thông tin về quy mô dân số hết sức cần thiết trong phân tích, so sánh với các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội nhằm lý giải nguyên nhân của tình hình và hoạch định chiến lược phát triển. Để nắm được đầy đủ quy mô dân số trên thông thường sử dụng các phương pháp như điều tra dân số (tổng điều tra DS và điều tra chọn mẫu DS), thống kê và ghi ghép định kỳ về dân số. 7
  17. Phân bố dân cư: Là sự phân chia số dân một cách tự phát hoặc tự giác theo các đơn vị hành chính, vùng kinh tế. Để đánh giá việc phân bố dân cư, chỉ tiêu thường được sử dụng đầu tiên là xem xét đến chỉ tiêu mật độ dân số. Mật độ dân số là chỉ tiêu đánh giá sự phân bố dân cư trên một lãnh thổ, đó là tương quan giữa toàn bộ dân tính trên toàn bộ diện tích lãnh thổ mà DS ấy cư trú tại một thời điểm, đơn vị được tính bằng số người/1km2.. Cơ cấu dân số: Là sự phân chia tổng số dân của một vùng thành các nhóm theo một hay nhiều tiêu thức (mỗi một tiêu thức là một đặc trưng nhân khẩu học nào đó). Qua đó có thể tiến hành có thể tiến hành nghiên cứu theo các đặc trưng DS học như: cơ cấu DS theo giới tính và độ tuổi. cơ cấu DS theo trình độ học vấn - văn hóa, tình trạng hôn nhân, dân tộc, tôn giáo, cư trú, hoạt động kinh tế - việc làm. 1.1.2. Sức khỏe sinh sản Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) “Sức khỏe sinh sản là sự thoải mái hoàn toàn về thể chất, tinh thần và xã hội, không chỉ đơn thuần là không có bệnh, tật hoặc tàn phế của hệ thống sinh sản”. Theo Khoản 8 Điều 3 của Pháp lệnh Dân số năm 2003: “Sức khoẻ sinh sản là sự thể hiện các trạng thái về thể chất, tinh thần và xã hội liên quan đến hoạt động và chức năng sinh sản của mỗi người”. Sức khỏe sinh sản là sự thoải mái hoàn toàn về thể chất, tinh thần và xã hội, không chỉ đơn thuần là không có bệnh tật hoặc tàn phế của hệ thống sinh sản, điều này cũng hàm ý là mọi người, kể cả nam và nữ đều có quyền nhận được thông tin và tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, các biện pháp kế hoạch hóa gia đình an toàn, có hiệu quả và chấp nhận được sự lựa chọn của mình, bảo đảm cho người phụ nữ trãi qua quá trình thai nghén và sinh đẻ an toàn, tạo cho các cặp vợ chồng cơ may tốt nhất để sinh được đứa con lành 8
  18. mạnh ( Hội nghị quốc tế về Dân số và phát triển họp tại Cario, thủ đô Ai Cập năm 1994 đã đưa ra định nghĩa về SKSS được tất cả các nước trên Thế giới chấp thuận và cam kết). Các thành tố của sức khỏe sinh sản: Chương trình hành động của Hội nghị Quốc tế về dân số và Phát triển đã đưa ra 8 thành tố của SKSS. Một là, KHHGĐ bao gồm: tư vấn, thông tin, giáo dục truyền thông, cung cấp dịch vụ KHHGĐ hiệu quả, an toàn tạo điều kiện cho khách hàng tự do lựa chọn một BPTT, giúp cho các cặp vợ chồng và cá nhân tự quyết định có trách nhiệm về số con và khoảng cách giữa các lần sinh. Hai là, sức khoẻ phụ nữ và làm mẹ an toàn: các dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em bao gồm cả giáo dục, chăm sóc lúc có thai, trong khi đẻ, sau đẻ và sinh đẻ an toàn. đặc biệt là nuôi con bằng sữa mẹ, chẩn đoán, điều trị các biến chứng của thai nghén và sinh đẻ nhằm nâng cao sức khỏe của người phụ nữ và vấn đề làm mẹ an toàn, nâng cao sức khỏe và tỷ lệ sống của trẻ em. Ba là, phòng, phát hiện sớm và điều trị ung thư bộ phận sinh dục: ung thư sinh dục là căn bệnh mắc phải ở cả phụ nữ và nam giới. Mọi người đều phải phòng ngừa, phát hiện sớm và điều trị sớm khi mắc phải ung thư bộ phận sinh dục. Bốn là, tư vấn và điều trị vô sinh: một cặp vợ chồng mới cưới, có sức khoẻ bình thường, sau 12 tháng chung sống, trong sinh hoạt tình dục không sử dụng bất kỳ BPTT nào mà chưa có con được xếp vào nhóm vô sinh. Năm là, ngăn ngừa nạo phá thai thông qua dịch vụ KHHGĐ mở rộng và có chất lượng nhằm giúp các cặp vợ chồng không có thai ngoài ý muốn. Khi đã có thai ngoài ý muốn, cần được tư vấn, thực hiện nạo phá thai an toàn và quản lý các biến chứng của nạo, phá thai. Sáu là, đề phòng và điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản và 9
  19. các bệnh lây truyền qua đường tình dục, kể cả HIV/AIDS. Đây là những bệnh lây truyền theo đường tình dục là chủ yếu (qua âm đạo, hậu môn, miệng), nhưng cũng có thể lây truyền theo những đường khác không phải qua quan hệ tình dục như tiêm chung bơm kim tiêm, kim châm cứu, chung dụng cụ khám phụ khoa, tiếp xúc trực tiếp với tổn thương của bệnh (Viêm Gan B, HIV/AIDS, Giang mai). Vợ lây cho chồng và ngược lại. Mẹ truyền cho con khi có thai, khi đẻ, khi cho con bú. Cả nam giới và phụ nữ đều có thể mắc, nhưng phụ nữ hay bị mắc hơn, hay bị nặng hơn và dễ trở thành mãn tính hơn. Bao giờ cũng cần điều trị triệt để cho cả vợ và chồng, phòng bệnh rất quan trọng, thực hiện tình dục an toàn, chung thủy một vợ một chồng, tránh quan hệ tình dục với người đang mắc bệnh hoặc có nguy cơ mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục, sử dụng riêng bơm kim tiêm một lần, khi đang mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục không nên có thai. Bảy là, tư vấn, chăm sóc sức khỏe và SKSS cho vị thành niên, cung cấp thông tin, kiến thức, giáo dục về tình bạn, tình yêu và kỹ năng sống cho vị thành niên, về giới tính, tình dục an toàn và có trách nhiệm, về phòng tránh thai ngoài ý muốn, các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS, về tác hại của nạo phá thai và phá thai an toàn để vị thành niên có kiến thức và lối sống lành mạnh có lợi cho SKSS. Nội dung của các thông điệp và cách truyền tải cần thu hút được sự quan tâm của vị thành niên. Tạo điều kiện và cơ hội cho vị thành niên tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe đảm bảo chất lượng, giảm tỷ lệ nạo phá thai và tránh nạo phá thai không an toàn. Tám là, thông tin, giáo dục và tư vấn về hoạt động tình dục, SKSS và trách nhiệm của cha mẹ cho cả nam, nữ. Thực hiện bình đẳng giới trong chăm sóc SKSS, huy động nam giới có trách nhiệm trong mỗi hành vi tình dục và sinh sản, phòng chống bạo hành trong gia đình, nam giới hỗ trợ, tôn trọng và chia sẻ với phụ nữ trong việc thực hiện các BPTT, sinh đẻ và nuôi dạy con. 10
  20. 1.1.3. Dân số - sức khỏe sinh sản Dân số và chăm sóc sức khỏe sinh sản có mối quan hệ và có tính chất tương hỗ lẫn nhau Để có quy mô dân số ổn định, hạn chế mức sinh thì bên cạnh công tác dân số phải thực hiện các giải pháp như kinh tế-xã hội, hành chính-pháp luật, giáo dục-tuyên truyền để tác động đến ý thức, thay đổi hành vi của con người nhưng mặt khác đòi hỏi phải có vai trò trực tiếp của việc chăm sóc SKSS mà cụ thể là tạo ra các phương tiện tránh thai để thực hiện KHHGĐ cho các cặp vợ chồng và KHHGĐ là một trong những nội dung của SKSS. Ngoài ra, các hoạt động nâng cao chất lượng dân số như sức khỏe bà mẹ và trẻ em, chăm sóc SKSS cho vị thành niên, thanh niên, chăm sóc SKSS người cao tuổi, muốn được triển khai tốt đòi hỏi phải có sự cung cấp các dịch vụ chăm sóc SKSS. Ngược lại, sự gia tăng dân số không kiểm soát được luôn dẫn đến những hệ quả tiêu cực với sức khỏe con người và xã hội, mức sinh cao sẽ tác động xấu đến sức khỏe của bà mẹ và trẻ em. Ngoài ra, các vấn đề SKSS sẽ có nhiều biến đổi để đáp ứng nhu cầu của người dân khi mô hình dân số thay đổi về độ tuổi, giới tính của dân số như những vấn đề liên quan đến chăm sóc SKSS cho người cao tuổi; nhiều vấn đề liên quan đến SKSS vị thành niên (quan hệ tình dục trước hôn nhân, nạo phá thai, HIV/AIDS và các bệnh liên quan đến tình dục). Chuyển hướng tiếp cận từ dân số-kế hoạch hóa gia đình sang dân số-chăm sóc SKSS ở Việt Nam. Hội nghị quốc tế về dân số và phát triển năm 1994 tại Cairo (Ai Cập) với sự tham gia của 179 quốc gia trong đó Việt Nam đã đưa ra Chương trình hành động trong đó xác định rằng sự gia tăng dân số quá nhanh gây khó khăn cho việc thực hiện các mục tiêu về giáo dục, chất lượng môi trường và sức 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2