intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị" được hoàn thành với mục tiêu nhằm lý thuyết và thực tiễn của quản lý nhà nước trong lĩnh vực đào tạo nghề cho lao động nông thôn, luận văn đã đề xuất một chuỗi giải pháp nhằm cải thiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị trong tương lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG HỮU THỌ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG HỮU THỌ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. TẠ THỊ HƯƠNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và các kết quả nghiên cứu chính của nghiên cứu này cho đến nay chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào Thừa Thiên Huế, tháng năm 2023 Tác giả Hoàng Hữu Thọ I
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn cô giáo: TS Tạ Thị Hương, hiện đang công tác tại Học viện Hành Chính Quốc Gia đã trực tiếp hướng dẫn, quan tâm, chỉ bảo và động viên trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Nhờ có cô mà em đã gặp rất nhiều thuận lợi trong quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô đã truyền đạt cho tôi rất nhiều kiến thức để có thể vững tin hơn trong công việc và có thể hoàn thành đề tài đúng yêu cầu của học viện Xin cảm ơn Học viện Hành Chính Quốc Gia đã mở lớp đào tạo thạc sỹ Quản lý công tại phân viện Huế để tôi có điều kiện tham gia lớp học. Nhằm nâng cao kiến thức cho bản thân phục vụ cho nhu cầu công việc. Xin cảm ơn ủy ban nhân dân huyện Hải Lăng, Phòng lao động thương binh và xã hội huyện Hải Lăng, Trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên Hải Lăng đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong việc điều tra, thu thập số liệu, chỉ tiều, kế hoạch đối với đào tạo nghề cho lao động nông thôn để tôi có hoàn thành đề tài của mình. Trong quá trình làm, mặt dù đã rất cố gắng thực hiện tốt nhất có thể đối với đề tài. Tuy nhiên, không thể nào tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong quý thầy, cô thông cảm và góp ý để tôi có thể hoàn thiện hơn nữa đề tài của mình. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả Hoàng Hữu Thọ II
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN................................................... 7 1.1. Khái quát về đào tạo nghề cho lao động nông thôn................................. 7 1.1.1. Lao động nông thôn .............................................................................. 7 1.1.2. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................................................. 10 1.2. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn .................. 13 1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............ 14 1.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn .................................... 14 1.3.2. Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo nghề .................................................................................................... 15 1.3.3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật và tổ chức chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào đào tạo nghề. ................................. 17 1.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn .................................................................................................... 18 1.3.5. Đầu tư các nguồn lực phục vụ công tác đào tạo nghề ......................... 20 1.3.6. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. ................................................................. 21 1.3.7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo nghề. ..................................................................................... 21 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn............................................................................................. 23 1.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ...................................................... 23 1.4.2. Quy mô, chất lượng lực lượng lao động nông thôn. ............................. 23 1.4.3. Cơ sở vật chất cho đào tạo nghề và đội ngũ giáo viên dạy nghề .......... 24 1.4.4. Tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ............. 25 1.4.5. Nhu cầu học nghề của lao động nông thôn.......................................... 26 1.4.6. Chính sách của chính quyền ............................................................... 26 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số địa phương ..................................................................................... 28 1.5.1. Kinh nghiệm của huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ......................... 28 1.5.2. Kinh nghiệm của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam ....................... 29 III
  6. 1.5.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Hải Lăng, tĩnh Quảng Trị. ..................................... 31 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 32 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN HẢI LĂNG, TĨNH QUẢNG TRỊ............................................................................................... 33 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị và sự ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. ............................................................................................................. 33 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................. 33 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 36 2.2. Thực trạng lao động nông thôn và đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng trị .................................................................... 39 2.2.1. Thực trạng lao động nông thôn ở huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị............. 39 2.2.2. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị .............................................................................................. 42 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. .............................................. 47 2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn .................................... 47 2.3.2. Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo nghề ............................................................................................................. 48 2.3.3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật và tổ chức chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào đào tạo nghề .................................. 50 2.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn .............................................................................................................. 52 2.3.5. Đầu tư các nguồn lực phục vụ công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. ............................................................................................................. 56 2.3.6.Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. ....................................................................... 59 2.3.7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo nghề...................................................................................... 60 2.4. Nhận xét chung thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị ...................................... 63 2.4.1. Kết quả đạt được................................................................................. 63 2.4.2. Những vấn đề đặt ra............................................................................ 64 IV
  7. Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 66 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẠO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ ............................... 67 3.1. Cơ sở đưa ra phương hướng .................................................................. 67 3.2. Phương hướng của huyện Hải Lăng về đào tạo nghề cho lao động nông thôn .............................................................................................................. 69 Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2020 – 2025 ......................................................... 69 3.3. Một số giải pháp cho quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Hải Lăng trong thời gian tới. .......................................... 69 3.3.1. Tăng cường công tác ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn70 3.3.2. Hoàn thiện công tác ban hành và đổi mới công tác tổ chức thực hiện, triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về dạy nghề cho lao động nông thôn .............................................................................................................. 73 3.3.3. Tăng cường hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn ................................................................................. 76 3.3.4. Sắp xếp và hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. ....................................................................... 78 3.3.5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trong đào tạo nghề ......................... 79 3.3.6. Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ làm công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ...................................................... 80 3.3.7. Tăng cường và hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi các chính sách về dạy nghề cho lao động nông thôn; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dạy nghề cho lao động nông thôn. 81 3.3.8. Gắn sản phẩm đào tạo nghề với giải quyết việc làm sau đào tạo nghề ............................................................................................................. 83 3.3.9. Tăng cường hổ trợ nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất từ ngân sách của tỉnh, Trung ương và huy động xã hội hóa đào tạo nghề cho lao động nông thôn .............................................................................................................. 85 3.4. Một số khuyến nghị ............................................................................... 86 3.4.1.Đối với Chính phủ và các Bộ, ban, ngành Trung ương ........................ 86 3.4.2.Đối với ủy ban nhân dân huyện Hải Lăng ............................................ 87 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 89 KẾT LUẬN.................................................................................................. 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93 V
  8. DANH MỤC BẢN ĐỒ, BẢNG Bản đồ hành chính huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị..................................... 33 Bảng 2.1: Quy mô dân số huyện Hải Lăng giai đoạn năm 2018 - 2022 ........ 39 Bảng 2.2. Tình trạng việc làm của người lao động huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2018 - 2022 .................................................................. 40 Bảng 2.3: Chất lượng lao động huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2018 - 2022 .................................................................................................. 41 Bảng 2.4. Tổng hợp số lớp và số học viên được đào tạo nghề giai đoạn 2010 – 2021 ............................................................................................................. 49 Bảng 2.5. Bảng tổng hợp đầu tư nguồn lực phục vụ công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Hải Lăng giai đoạn 2010 - 2022.......................... 58 Bảng 2.6. Bảng tổng hợp cụ thể số lớp học và số học viên được đào tạo nghề trong giai đoạn 2010 - 2021.......................................................................... 62 Bảng 2.8. Bảng tổng hợp các tổ, nhóm hợp tác được phát triển .................... 63 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu 2.1: Quy mô dân số huyện Hải Lăng giai đoạn 2018 – 2022 ................ 40 Biểu 2.2: Tình trạng việc làm của người lao động huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2018 - 2022 .................................................................. 41 Biểu 2.3: Chất lượng lao động huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị ................... 42 VI
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn đang được ước mơ và hỗ trợ mạnh mẽ từ Đảng, Nhà nước và tất cả các cấp, ngành và xã hội. Mục tiêu của việc này là nâng cao chất lượng lao động nông thôn, để đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Chúng ta đang đặt mục tiêu nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ thuật cao của đội ngũ lao động thông qua việc chuyển đổi cơ cấu lao động từ lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Điều này cho thấy sự đồng tâm và ưu tiên của chúng ta đối với quá trình này. Trong thời kỳ thách thức của tình hình thế giới, với sự phức tạp của sự biến đổi khó khăn trong nền kinh tế-xã hội của Việt Nam, như sự gia tăng của áp lực lạm phát, ... Trong bối cảnh đó, cam kết của chúng tôi là phục hồi và phát triển nền kinh tế để chuẩn bị điều kiện cho việc hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo Kế hoạch 5 năm 2021-2025. Do đó, tình hình thất nghiệp đang có sự giảm nhẹ đối với người lao động so với quý trước và cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong quý III năm 2022 ở độ tuổi lao động đã giảm xuống chỉ còn 2,28%, giảm đi 0,04 điểm phần trăm so với quý trước và giảm đi 1,70 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Đặc biệt, tỷ lệ thất nghiệp trong nhóm thanh niên ở khu vực thành thị hiện đang là 10,54%, cao hơn 3,84 điểm phần trăm so với khu vực nông thôn. [1] Bắt đầu triển khai vào năm 2010, "Đề án 1956" về đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 đã dự kiến tổng vốn đầu tư lên tới 26.000 tỷ đồng [2, mục 3 phần IV]. Tuy nhiên, sau hơn 10 năm thực hiện, Đề án này vẫn tồn tại nhiều hạn chế. Vào ngày 1 tháng 7 năm 2015, để cải thiện hiệu quả trong việc đào tạo nghề và đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp trong bối cảnh mới, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 971/QĐ-TTg, sửa đổi và bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009. Trong những năm trở lại đây, kinh tế của huyện Hải Lăng có nhiều tiến triển. Với sự phát triển của lâm nghiệp, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp 1
  10. đã đưa đến cho người dân nhiều điều kiện làm việc như: Khu công nghiệp Đông Nam (Thị trấn Diên Sanh), Nhà máy Silicat ( xã Hải Hưng), Cảng biển Mỹ Thủy (xã Hải Khê và xã Hải An), Cụm công nghiệp chế biến gỗ (xã Hải Chánh), Gạch công nghệ 4.0 Hạ Long (Hải Chánh). Tuy nhiên, do không có trình độ nên hiệu quả công việc chưa cao. Đây là vấn đề cần được giải quyết của huyện Hải Lăng về việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn phù hợp với sự phát triển của huyện nhà. Chúng ta đồng lòng với quan điểm rằng việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một chủ trương chính xác. Tuy nhiên, cần thiết lập một lộ trình dài hạn và tuân theo phương châm "dầm mưa thấm lâu" để giúp người dân hiểu rõ giá trị của việc học nghề Điều quan trọng hơn, các ngành và cấp quản lý cần tăng cường công tác vận động và tuyên truyền, và không chỉ nên thực hiện một lần hay hai lần, mà cần có sự đồng bộ và quyết tâm mạnh mẽ để đóng góp vào phát triển kinh tế gia đình và thực hiện đề án nông thôn mới tại từng địa phương. Dựa trên tình hình thực tế này, tôi đã chọn đề tài:“Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị” làm đề tài nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm gần đây, công tác đào tạo nghề được Đảng và Nhà nước quan tâm nhiều hơn. Vì vậy, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành liên quan đến việc đào tạo nghề, đặc biệt là trong việc đào tạo lao động nông thôn. Phương pháp tiếp cận khác nhau đã được các tác giả và nhà nghiên cứu sử dụng, dẫn đến những góc nhìn và hướng tiếp cận khác nhau đối với vấn đề này. Dưới đây là một ví dụ: Trong luận án tiến sĩ có tựa đề "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong khu vực Đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa," được thực hiện trong lĩnh vực kinh tế bởi tác giả Nguyễn Văn Đại, tác phẩm này đã trình bày một loạt vấn đề quan trọng, bao gồm: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong bối cảnh 2
  11. công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Phân tích sự cần thiết và các yêu cầu liên quan đến việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Nghiên cứu kinh nghiệm về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại các nước châu Á và một số địa phương trong nước, nhằm rút ra bài học và kinh nghiệm áp dụng cho vùng Đồng bằng sông Hồng.Phân tích thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2006 - 2010, chỉ ra các kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân. Chúng tôi đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong khu vực Đồng bằng sông Hồng, trong bối cảnh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đang diễn ra. "Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long" là tựa đề của luận án tiến sĩ trong lĩnh vực Quản lý công, được tác giả Trần Thị Vành Khuyên biên soạn. Trong luận án này, tác giả đã thực hiện một đánh giá khách quan về tình hình hiện tại của việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại vùng đồng bằng sông Cửu Long. Cùng lúc đó, tác giả cũng đã đưa ra một chuỗi giải pháp nhằm giải quyết các khó khăn và thúc đẩy quá trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại khu vực này. Trong luận văn thạc sĩ có tựa đề "Hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình," thuộc lĩnh vực quản trị nhân lực và được tạo ra bởi tác giả Nguyễn Minh Thắng, tác giả đã trình bày một cơ sở lý luận toàn diện về việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Đồng thời, tác giả đã phân tích các tình huống thực tế tồn tại tại huyện Quỳnh Phụ và dựa trên những phân tích đó, đề xuất một loạt giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại khu vực này. Trong luận án tiến sĩ mang tựa đề "Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua sự kết hợp giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp tại Hưng Yên," thuộc chuyên ngành kinh tế và được biên soạn bởi tác giả Nguyễn Minh Hải, đã trình bày các cơ sở lý luận liên quan đến việc tăng cường chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua sự hợp tác giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp. Tác giả đã xác định những thực trạng đang tồn tại 3
  12. tại địa phương liên quan đến việc kết hợp này và dựa trên đó, đề xuất một loạt các giải pháp nhằm tăng cường chất lượng và hiệu quả của quá trình đào tạo nghề thông qua sự hợp tác giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp tại Hưng Yên. Tại luận văn thạc sĩ có tiêu đề "Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Trung tâm Dạy nghề huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh," thuộc chuyên ngành quản lý giáo dục và thực hiện bởi tác giả Phạm Thị Nga, tác phẩm đã trình bày các cơ sở lý luận về việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Tác giả đã tiến hành phân tích tình hình quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Trung tâm Dạy nghề huyện Yên Phong, đồng thời xác định chi tiết các vấn đề tồn tại và hạn chế trong quá trình này. Dựa trên các phân tích và đánh giá, tác giả đã đề xuất một loạt biện pháp nhằm nâng cao quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Trung tâm Dạy nghề huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Về việc đề tài của tác giả tập trung vào đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị, đây là một mặt trận nghiên cứu mới, và không giống với các đề tài nghiên cứu trước đây trong lĩnh vực này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1.Mục đích Dựa trên nghiên cứu về lý thuyết và thực tiễn của quản lý nhà nước trong lĩnh vực đào tạo nghề cho lao động nông thôn, luận văn đã đề xuất một chuỗi giải pháp nhằm cải thiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị trong tương lai. 3.2.Nhiệm vụ Cơ cấu hóa các khía cạnh cơ bản liên quan đến lý thuyết và thực tế trong việc quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Thực hiện phân tích và đánh giá tình hình thực tế của công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Hải Lăng, bằng cách nhận diện các thành tựu, hạn chế, và xác định nguyên nhân dẫn đến những thành tựu và hạn chế này. Đề ra các phương án và giải pháp nhằm tối ưu hóa công tác quản lý 4
  13. nhà nước đối với đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị trong tương lai. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Trung tâm nghiên cứu của đề tài này tập trung vào vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị, cả về mặt lý luận và thực tiễn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung, luận văn tập trung vào việc nghiên cứu cả lý thuyết và thực tế liên quan đến quản lý nhà nước trong việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Liên quan đến vị trí địa lý, nghiên cứu đã được thực hiện tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Liên quan đến thời gian, nghiên cứu về tình hình quản lý nhà nước liên quan đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị đã được tiến hành trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2022. Các giải pháp được đề xuất có ý nghĩa trong tương lai. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tác giả đã áp dụng tư duy logic biện chứng để thể hiện và giải thích các hoạt động quản lý nhà nước liên quan đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Tư duy này được thiết lập với tính khách quan, tập trung vào việc nghiên cứu các mối liên hệ phổ biến và tránh tiếp cận một cách phiến diện và thiếu cơ sở lịch sử đối với vấn đề này. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện luận văn, tác giả đã thực hiện kết hợp một số PPNC cơ bản sau đây: Sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, và tổng hợp: tác giả đã áp dụng những phương pháp này để thực hiện việc phân tích cơ sở lý luận, đánh 5
  14. giá tình trạng thực tế, và thực hiện sự so sánh giữa thực tế và lý luận. Từ những phân tích này, tác giả tổng hợp thành các quan điểm, luận điểm, và kết luận. Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: tác giả đã tiến hành nghiên cứu các nguồn tài liệu sẵn có, bao gồm sách, báo khoa học, luận văn, luận án, các văn bản quản lý của nhà nước, và báo cáo liên quan đến việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. 6. Ý nghĩa khoa học của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu trong luận văn này đóng góp bằng cách làm rõ, bổ sung và củng cố các quan điểm và luận điểm đã được trình bày trong các công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn, không chỉ ở Việt Nam tổng quan mà còn tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị cụ thể. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu trong luận văn cung cấp một nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý và nhà nghiên cứu, giúp họ áp dụng các phương pháp và kết quả trong việc quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Đây cũng là tài liệu tham khảo và nghiên cứu quan trọng đối với các cơ sở đào tạo nghề, đặc biệt là những cơ sở chuyên về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. 7. Kết cấu của luận văn. Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được chia thành ba chương như sau: Chương 1. Cơ sở khoa học và thực tiễn quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Chương 2.Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạonghề cho lao động nông thôn ở huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. 6
  15. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1. Khái quát về đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.1.1. Lao động nông thôn 1.1.1.1. Khái niệm lao động nông thôn Khái niệm về lao động, như đã được trình bày trong giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lenin, xác định lao động là một hoạt động của con người có mục tiêu và ý thức, nhằm sản xuất các sản phẩm để đáp ứng các nhu cầu xã hội. Đây được coi là một hoạt động sáng tạo và đặc trưng của con người, khác biệt hoàn toàn so với các hoạt động bản năng của động vật. Khái niệm về lao động nông thôn, trong bối cảnh của Việt Nam, là một định nghĩa được quy định bởi Luật Lao động. Lao động nông thôn là thuật ngữ dùng để ám chỉ những người sống và làm việc tại nông thôn, và nằm trong độ tuổi lao động quy định bởi pháp luật. Cụ thể, nam giới được xem là lao động nông thôn từ 16 đến 60 tuổi, trong khi nữ giới được xem là lao động nông thôn từ 16 đến 55 tuổi. Tuy nhiên, do tính chất đặc biệt của công việc ở nông thôn, với sự biến đổi theo mùa và đặc điểm riêng, nên lực lượng tham gia sản xuất nông nghiệp không giới hạn ở những người trong độ tuổi lao động mà còn bao gồm những người trẻ hơn hoặc lớn hơn độ tuổi lao động, tham gia vào các công việc phù hợp với khả năng của họ. Từ đây, ta có thể thấy rằng lực lượng lao động ở nông thôn là đa dạng và đồi dào, tuy nhiên, điều này cũng đặt ra thách thức trong việc quản lý và cung cấp việc làm ở nông thôn. [3]. 1.1.1.2. Đặc điểm của lao động nông thôn Lao động nông thôn thường phân tán đều trên một diện tích lớn, và đặc điểm này tạo ra khó khăn trong việc tổ chức hợp tác lao động, cung cấp đào tạo, và truyền đạt thông tin cho họ. Điều này thể hiện qua những điểm sau đây: 7
  16. Thường thì, trình độ văn hóa và chuyên môn của lao động nông thôn thấp hơn so với lao động ở các khu vực khác. Tỷ lệ lao động nông thôn đã qua đào tạo thường thấp. Bởi vậy, phần lớn lao động nông thôn học nghề thông qua hướng dẫn từ thế hệ trước hoặc tự học từ những người khác trong cộng đồng. Kết quả là, lao động nông thôn thường tuân theo các phương thức truyền thống hoặc thói quen trong công việc. Điều này tạo ra sự khó khăn trong việc thay đổi phương hướng sản xuất và triển khai phân công lao động, góp phần hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn. Sự phân tán địa lý của lao động nông thôn cũng gây ra sự cách xa trong việc truyền tải thông tin và tổ chức hợp tác lao động. Vì vậy, việc đưa ra các chương trình đào tạo, cung cấp thông tin mới và thực hiện các chiến lược sản xuất chung trong cộng đồng nông thôn trở nên phức tạp hơn. Tổng cộng, các đặc điểm này tạo ra thách thức trong việc cải thiện trình độ chuyên môn và văn hóa của lao động nông thôn, đồng thời yêu cầu sự đầu tư và quản lý cẩn thận hơn để thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn. Lao động nông thôn thường thể hiện tính thời vụ mạnh mẽ, đặc biệt là tại các khu vực nông thôn thuần nông. Tình trạng sử dụng lao động nông thôn không hiệu quả và vấn đề thiếu việc làm là phổ biến. Để giải quyết vấn đề này và tăng thu nhập cho lao động nông thôn, cần thực hiện các biện pháp như sau: Phát triển đa dạng các ngành nghề trong nông thôn để giảm tính thời vụ. Điều này giúp tạo ra nhiều cơ hội việc làm trong suốt cả năm, giảm bớt tình trạng lao động thất nghiệp trong các mùa vụ. Tăng cường khả năng tiếp cận thị trường và tham gia vào các giao dịch thương mại. Đào tạo lao động nông thôn về kiến thức về thị trường, học cách theo dõi và xử lý thông tin thị trường, và cải thiện khả năng hoạch toán sẽ giúp họ cải thiện hiệu suất sản xuất và tiếp cận các thị trường một cách hiệu quả hơn. Tóm lại, việc giải quyết vấn đề việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn đòi hỏi sự đa dạng hóa nguồn việc làm và cải thiện khả năng tiếp cận thị trường và quản lý thông tin thị trường của họ. 8
  17. 1.1.1.3. Phân loại lao động nông thôn Việc phân loại lao động nông thôn nhằm mục đích đánh giá chất lượng nguồn lao động và cung cấp cái nhìn chi tiết hơn về tình hình sử dụng và phân công lao động trong nông thôn. Theo trình độ học vấn của người lao động, chúng ta có thể chia thành các mức độ sau đây:  Chưa tốt nghiệp tiểu học  Tốt nghiệp tiểu học  Tốt nghiệp trung học cơ sở  Tốt nghiệp trung học phổ thông Việc phân loại và tính toán tỷ lệ lao động với các trình độ giáo dục khác nhau đóng một vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng nguồn lao động nông thôn. Trong số các trình độ này, trình độ trung học phổ thông đóng một vai trò cơ bản, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tự học, tiếp thu và áp dụng các kỹ thuật mới trong sản xuất và kinh doanh. Sự hiểu biết về pháp luật, khả năng tham gia vào xây dựng đời sống văn minh và hiệu quả của các chính sách phát triển nông nghiệp đều phụ thuộc vào trình độ văn hóa của người lao động.Vì vậy, việc xác định trình độ văn hóa chính xác của lao động nông thôn đóng vai trò quan trọng trong việc đề xuất các biện pháp đào tạo và chuyển giao kiến thức và kỹ thuật một cách hiệu quả và hợp lý nhất. Theo trình độ chuyên môn kỹ thuật:  Trình độ sơ cấp và công nhân kỹ thuật  Trình độ trung cấp  Trình độ cao đẳng và trình độ đại học  Trình độ trên đại học Việc nắm bắt được trình độ chuyên môn của các lao động nông thôn tạo điều kiện cho việc đào tạo nguồn nhân lực chủ chốt, cán bộ chuyên trách. Tạo tiền đồ cho việc chuyển giao khoa học – công nghệ làm thúc đẩy quá trình phát triển CNH – HĐH ở nông thôn. Theo nhóm trẻ: từ 15 tuổi đến 34 tuổi 9
  18.  Nhóm lao động trung niên: từ 35 tuổi đến 54 tuổi  Nhóm lao động cao tuổi: từ 55 tuổi trở lên Việc phân loại lực lượng lao động nông thôn thành các nhóm tuổi, như đã được trình bày ở phần trước, giúp chúng ta xác định cơ cấu theo độ tuổi của nguồn lao động. Từ đó, chúng ta có thể theo dõi tình hình biến động trong lực lượng lao động và tình trạng việc làm của từng nhóm tuổi một. Từ đó, chúng ta có thể đề xuất các giải pháp phù hợp để giải quyết vấn đề việc làm. Chia theo giới tính: Nam và Nữ. Việc chia theo giới tính nhằm nắm rõ hơn về tỷ lệ nữ và đưa ra các giải pháp giải quyết việc làm cho lực lượng nữ có trên địa bàn một cách thuận lợi và hợp lý nhất.[22] 1.1.2. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.1.2.1. Nghề Trong quá trình làm việc, để tăng cường năng suất và hiệu quả, đã xuất hiện sự phân công lao động trong xã hội, sự chuyên môn hóa và việc định hình lâu dài cho loại hoạt động của con người. Điều này đã dẫn đến sự phát triển đa dạng và phong phú của các nghề nghiệp. Các nghề nghiệp trong xã hội được thiết lập để đáp ứng nhu cầu làm ăn và sinh sống của con người, đồng thời phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong nhiều lĩnh vực hoạt động và cộng đồng khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng sản phẩm lao động, con người cần phải trang bị kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và thái độ lao động cần thiết. Điều này đã buộc con người phải học hỏi và tham gia vào quá trình đào tạo. Do đó, nghề nghiệp có thể được hiểu là một lĩnh vực hoạt động lao động, trong đó con người được đào tạo để sở hữu kiến thức và kỹ năng cụ thể để sản xuất các loại sản phẩm vật chất hoặc tinh thần, nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội. Nghề nghiệp thường đại diện cho một công việc ổn định, mang lại thu nhập để duy trì và phát triển cuộc sống cá nhân, và nó không chỉ đơn thuần là một cách để kiếm sống, mà còn là một phương tiện để thể hiện và khẳng định giá trị của bản thân. 1.1.2.2. Đào tạo nghề 10
  19. Đào tạo nghề là quá trình cung cấp kiến thức và kỹ năng chuyên môn cần thiết cho người lao động, nhằm chuẩn bị họ cho việc thực hiện một công việc cụ thể. Nó đại diện cho quá trình truyền đạt và học hỏi những kiến thức và kỹ năng cụ thể để người lao động có khả năng thực hiện một công việc cụ thể trong tương lai. Đây là quá trình được Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội xác định là việc trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để sau khi hoàn thành khóa học, họ có khả năng thực hiện một nghề trong xã hội. Tại luật giáo dục nghề nghiệp luật số: 74/2014/QH13 trang 1 đã đưa ra rõ khái niệm sau: 11
  20. Hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn có nhiều hình thức khác nhau, bao gồm đào tạo mới, đào tạo lại để cải thiện kỹ năng trong công việc hiện tại hoặc để chuyển đổi sang các nghề khác, phù hợp với sự thay đổi cơ cấu lao động nông thôn do yêu cầu của quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế và công nghiệp hóa. Đồng thời, nó cũng hỗ trợ việc thúc đẩy sự đổi mới trong mô hình sản xuất và phát triển bền vững. Mục tiêu cuối cùng của việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn là tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp và thủ công. Đồng thời, điều này cũng thúc đẩy phát triển các thương hiệu sản phẩm nông thôn. Những sản phẩm như cà phê, hạt điều, vải thiều, cá ba sa, và các sản phẩm thủ công của các cộng đồng thiểu số đang được thế giới quan tâm và ưa chuộng không chỉ vì tính đặc biệt của chúng, mà còn vì mức độ tri thức và kiến thức mà người dân trong cộng đồng đã tích luỹ thông qua việc học tập và đào tạo đều đặn. Như vậy, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, bao gồm cả nông dân, là một hoạt động có mục tiêu và tổ chức nhằm truyền đạt kiến thức, kỹ năng và kỹ thuật của một nghề cụ thể cho người lao động tại khu vực nông thôn. Qua quá trình này, nó giúp xây dựng năng lực cho người lao động để họ có khả năng thực hiện thành công công việc trong lĩnh vực đã được đào tạo. Đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Đối tượng tham gia học nghề là lao động nông thôn, có đặc điểm về trình độ văn hóa và độ tuổi không đồng đều. Các lớp học thu hút một loạt các đối tượng khác nhau. Ngành nghề được đào tạo rất đa dạng, với trình độ đào tạo chủ yếu ở mức sơ cấp nghề và các khóa đào tạo có thời lượng dưới 3 tháng. Phần lớn các ngành nghề này là những nghề đơn giản, chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và thủ công mỹ nghệ. Thời gian thực hành nghề chiếm tỷ lệ lớn, đạt trên 80% tổng thời gian đào tạo. Kinh phí cho đào tạo nghề chủ yếu được cung cấp từ ngân sách nhà nước, vì vậy, lao động nông thôn không phải đóng góp học phí hoặc đóng phí học ở mức thấp. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2