intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm trên địa bàn thành phố Rạch Giá

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

104
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy trên địa bàn thành phố, góp phần vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm trên địa bàn thành phố Rạch Giá

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA QUẢNG QUỐC HUY QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA QUẢNG QUỐC HUY QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH THANH HÀ TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ Quản lý công với đề tài “Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm trên địa bàn thành phố Rạch Giá” là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trịnh Thanh Hà và hoàn thành vào năm 2017 tại Học viện hành chính quốc gia. Học viên Quảng Quốc Huy
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài "Quản lý Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm trên địa bàn thành phố Rạch Giá", bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên, hướng dẫn tận tình của các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình trong suốt khóa học cũng như thời gian nghiên cứu để làm luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trịnh Thanh Hà, người thầy đã tận tình hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, viết luận văn. Tôi xin gởi lời cảm ơn đến các cơ quan, ban ngành của thành phố Rạch Giá, bạn bè, đồng nghiệp...đã cung cấp tài liệu để tôi nghiên cứu và viết luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô trong Hội đồng bảo vệ luận văn đã cho tôi những lời nhận xét, góp ý quý báu, giúp tôi hoàn thiện luận văn này. Đề tài "Quản lý Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm trên địa bàn thành phố Rạch Giá" có phạm vi rất rộng và phức tạp. Vì vậy, luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót và hạn chế nhất định. Tôi rất mong tiếp tục nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và những ai quan tâm đến đề tài này để luận văn được hoàn thiện hơn nữa. Xin chân thành cảm ơn! TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ANCT An ninh chính trị ANQG An ninh quốc gia ANTT An ninh trật tự BCA Bộ Công an CSND Cảnh sát nhân dân MTTQVN Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam XHCN Xã hội chủ nghĩa CNXH Chủ nghĩa xã hội QLNN Quản lý nhà nước TNCSHCM Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh TTATXH Trật tự an toàn xã hội TTXH Trật tự xã hội UBND Ủy ban nhân dân
  6. MỤC LỤC Lời cam đoan..........................................................................................................i Lời cảm ơn............................................................................................................ii Danh mục các từ viết tắt………...........................................................................iii MỞ ĐẦU...............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn......................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài........................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................4 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.............................................................6 7. Cấu trúc của luận văn.......................................................................................6 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM MA TÚY.......................................7 1.1. Tội phạm ma túy và đấu tranh phòng chống tội phạm ma túy.............7 1.1.1. Tội phạm ma túy....................................................................................7 1.1.2. Đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy...........................................10 1.2. Quản lý Nhà nƣớc về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy...........13 1.2.1. Khái niệm.............................................................................................13 1.2.2. Mục đích, nguyên tắc quản lý Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy..................................................................................15 1.2.2.1. Mục đích.....................................................................................15 1.2.2.2. Nguyên tắc..................................................................................16 1.2.3. Nội dung quản lý Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy..................................................................................................................18 1.2.4. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước về phòng, chống tội phạm ma túy..................................................................................................20
  7. 1.2.4.1. Trung ương................................................................................20 1.2.4.2. Chính quyền địa phương...........................................................23 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về phòng, chống tội phạm ma túy.................................................................................................................23 1.3.1. Sự tác động của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế...............23 1.3.2. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan nhà nước........................................24 1.3.3. Hệ thống pháp luật ........................................................................25 1.3.4. Năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức và ý thức của nhân dân......................................................................................................26 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM MA TÚY TẠI THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG.........................................................................................30 2.1. Tình hình tội phạm ma túy ở thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang…………………………………………………………………...……....30 2.2. Hiện trạng quản lý Nhà nƣớc về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy tại thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.................................................34 2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy ở thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.............................................................................................................34 2.2.2. Ban hành văn bản quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy của cơ quan nhà nước có thẩm quyền......................................37 2.2.3. Tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy ở thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang…………40 2.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng công chức quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy..................................................................................45 2.2.5. Hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy..................................................................................................49 2.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra.................................................................50
  8. 2.3. Đánh giá quản lý nhà nƣớc về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy ở thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang..................................................50 2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân..................................................50 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................54 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM MA TÚY TẠI .THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG.............................................................61 3.1. Dự báo tình hình và những yếu tố tác động đến hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy tại thành phố Rạch Giá...........................61 3.1.1. Tình hình buôn bán và sử dụng ma túy trong thời gian tới............61 3.1.2. Những yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy...............................................................62 3.1.3. Những yếu tố tích cực tác động đến quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy................................................................64 3.2. Quan điểm, mục tiêu và định hƣớng chỉ đạo của thành phố Rạch Giá.................................................................................................................65 3.2.1. Quan điểm và phương hướng chỉ đạo............................................65 3.2.2. Những mục tiêu, định hướng và nhiệm vụ.....................................67 3.3. Giải pháp bảo đảm quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang........................................................................ ...................................70 3.3.1. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp trong quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy………………………………………………………………………70 3.3.2. Hoàn thiện khung pháp lý và cơ chế quản lý.................................71 3.3.3. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức........................73 3.3.4. Đẩy mạnh tuyên truyền và giáo dục...............................................76
  9. 3.3.5. Nhân rộng mô hình đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện......................................................................................................83 3.3.6. Tăng cường hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy......................................................................87 KẾT LUẬN........................................................................................................89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................91
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giữ vững an ninh quốc gia, bảo đảm sự ổn định của đất nước, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động phá hoại của các thế lực thù địch và các loại tội phạm khác; giữ gìn trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc những thành quả cách mạng, phục vụ đắc lực công cuộc đổi mới là một nhiệm vụ trọng yếu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Do vậy, Quản lý Nhà nước về an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội là một hoạt động quan trọng, được Đảng và Nhà nước quan tâm đặc biệt. Chúng ta biết rằng, lực lượng Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc Quản lý Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm. Thực tế những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự chỉ đạo về nghiệp vụ của lực lượng Công an các cấp, cán bộ, chiến sĩ Công an thành phố Rạch Giá đã làm tốt công tác quản lý Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm trên địa bàn thành phố: Tình hình an ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt được, hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm trên địa bàn còn có những thiếu sót, bộc lộ những bất cập đã làm hạn chế chất lượng cũng như hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm tại thành phố: công tác giữ gìn an ninh trật tự chưa được thực hiện đồng bộ, sự quản lý về đấu tranh phòng, chống tội phạm chưa đạt được sự thống nhất, đồng thuận thực sự giữa các bộ phận, ban, ngành liên quan, nên tình hình tội phạm có nhiều diễn biến phức tạp, chưa được đấu tranh phòng, chống hiệu quả làm mất lòng tin của nhân dân. Có những đồng chí nhận thức về công tác này chưa đầy đủ, chưa đúng tầm.., nên khi thực hiện các biện pháp công tác còn đơn thuần, mang nặng tính chất hành chính, do đó công tác xử lý chưa kiên quyết, triệt để, công minh với những trường hợp vi phạm pháp luật trên địa bàn thành phố. Mặt khác, Công an thành phố cũng chưa huy động được đông đảo và phát huy tối đa vai trò của quần chúng nhân dân 1
  11. tham gia công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, mối quan hệ phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan đến an ninh trật tự chưa được tiến hành một cách đồng bộ nên đã làm hạn chế đến hiệu quả, hiệu lực Quản lý Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm tại địa bàn thành phố Rạch Giá. Với những đặc điểm tình hình cụ thể tại thành phố Rạch Giá, tác giả chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm trên địa bàn thành phố Rạch Giá” làm luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Quản lý Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm là một trong những nội dung chủ yếu của quản lý Nhà nước đã được các nhà nghiên cứu lý luận quản lý Nhà nước và các nhà quản lý thực tế nghiên cứu và trao đổi nhiều. Đã có nhiều nghiên cứu đề cập đến vấn đề này, trong đó có thể chỉ ra các nghiên cứu chủ yếu như: - Tác giả Đinh Trọng Hoàn: Kỹ năng giao tiếp của Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2009 tập trung vào việc phân tích các đặc điểm trong hoạt động của lực lượng Công an nói chung và lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội nói riêng, qua đó xác định các kỹ năng mà người chiến sĩ Cảnh sát làm nhiệm vụ duy trì, bảo vệ trật tự xã hội cần có như giao tiếp công vụ, giải quyết xung đột, xử lý vi phạm hành chính,...và phương pháp rèn luyện các kỹ năng này để thực hiện tốt hơn công vụ của mình. - Trần Viết Long và tập thể tác giả Học viện Cảnh sát nhân dân trong tác phẩm "Quản lý Nhà nước về an ninh trật tự". (Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2007) đã đề cập tới những vấn đề lý luận chung về quản lý an ninh, trật tự và các nội dung quan trọng quản lý an ninh, trật tự; xác định vai trò của lực lượng công an nhân dân là nòng cốt trong việc bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội trong mối liên hệ với các tổ chức khác. Các tác giả cũng đã phần nào chỉ ra những đặc điểm của bối cảnh hiện nay có ảnh hưởng tới an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội và đề xuất được một số phương hướng chủ yếu để bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội hiện nay. 2
  12. - Vũ Văn Hiền (Chủ biên) với nghiên cứu “Một số lý luận cơ bản về hoạt động nghiệp vụ của lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính” (Học viện Cảnh sát nhân dân, Hà Nội, 2003) đã đề cập tới cơ sở lý luận về công tác an ninh, trật tự xã hội và vai trò của lực lượng Công an nhân dân, nhất là lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính trong việc duy trì, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Tác phẩm cũng đề cập tới những kỹ năng cần thiết của lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính trong quá trình thực hiện hoạt động nghiệp vụ quản lý an ninh trật tự. - Nguyễn Xuân Yêm: "Một số vấn đề quản lý Nhà nước về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội" (Nhà xuất bản Công an Nhân dân, Hà Nội, 1998): trong tác phẩm này tác giả đã đề cập tương đối cụ thể về khung lý luận về quản lý Nhà nước về an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội. Tác giả cũng đã đồng thời xem xét đánh giá được một số khía cạnh của việc bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; - Trần Minh Tơn: "Quan điểm và giải pháp chiến lược phòng, chống tội phạm thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" (Nhà xuất bản Công an Nhân dân, Hà Nội, 2011): đã đề cập đến quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước ta về phòng, chống tội phạm. Đồng thời tác giả cũng đưa ra các giải pháp phòng chống tội phạm trong tình hình mới, nhất là tội phạm phi truyền thống; - Lê Bá Tịnh: "Đẩy mạnh công tác nghiệp vụ cơ bản của lực lượng Cảnh sát hình sự trong đấu tranh phòng, chống tội phạm" (Nhà xuất bản Công an Nhân dân, Hà Nội, 2015): tác giả đã đưa ra các ưu điểm và hạn chế công tác nghiệp vụ cơ bản của lực lượng Cảnh sát hình sự thời gian qua và đưa ra các giải pháp tăng cường công tác điều tra cơ bản, nghiệp vụ cơ bản để phục vụ công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm thời gian tới. Trong phạm vi các khóa luận tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ trước đây, cũng đã có nhiều nghiên cứu của các tác giả khác nhau liên quan đến Quản lý Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm. Tuy nhiên, có thể nói rằng, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ 3
  13. thống về “Quản lý Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm trên địa bàn thành phố Rạch Giá” 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy trên địa bàn thành phố, góp phần vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy; - Đánh giá thực trạng Quản lý Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy tại thành phố Rạch Giá. Rút ra những ưu điểm, hạn chế, xác định rõ nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế, thiếu sót đang đặt ra đối với công tác này trên địa bàn thành phố Rạch Giá. - Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy trên địa bàn thành phố Rạch Giá. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Lĩnh vực Quản lý Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm là rất rộng, vì vậy tác giả luận văn xin được giới hạn trong phạm vi, khuôn khổ Quản lý Nhà nước về phòng chống tội phạm ma túy trên địa bàn thành phố Rạch Giá. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2016. - Không gian: Địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận 4
  14. Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin. 5.2. Các phương pháp khác - Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng để nghiên cứu các công trình khoa học đã được công bố, sách, giáo trình liên quan đến Quản lý Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm. Thu thập những tài liệu, báo cáo tổng kết và khảo sát thực tế về tình hình đấu tranh phòng, chống tội phạm và công tác quản lý Nhà nước trên lĩnh vực này tại địa bàn thành phố Rạch Giá. - Phương pháp thống kê được sử dụng trong thu thập và xử lý dữ liệu phục vụ nghiên cứu định lượng, đồng thời sử dụng phương pháp thống kê để tóm tắt thông tin nhằm hỗ trợ cho việc tìm hiểu rõ vấn đề nghiên cứu. Từ đó đưa ra kết luận về nội dung nghiên cứu dựa trên các số liệu và giúp cho việc dự báo xu hướng diễn biến của vấn đề cần nghiên cứu trong thời gian tới. Cụ thể là thống kê những số liệu liên quan đến hoạt động quản lý Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm để từ đó phân tích, đánh giá một số hoạt động trên địa bàn Rạch Giá. - Phương pháp phân tích - tổng hợp được sử dụng xuyên suốt luận văn này. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích - tổng hợp để tìm hiểu, xem xét những nghiên cứu trước đây về nội dung liên quan đến đề tài đã được tiến hành như thế nào, kết quả ra sao, còn vấn đề gì chưa đề cập hoặc những hạn chế trong nghiên cứu trước đó để rút ra những nội dung cần được bổ sung, làm sáng tỏ trong đề tài này. Luận văn sẽ tổng hợp, phân tích những số liệu quản lý Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm...để thấy rõ thực trạng hoạt động đó, rút ra những nhận xét về ưu điểm và hạn chế cũng như đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy trên địa bàn thành phố Rạch Giá. - Phương pháp so sánh được sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài. Dựa vào phương pháp này, tác giả tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau của những vấn đề cần nghiên cứu, qua đó giúp cho việc nhận xét, đánh giá vấn đề 5
  15. một cách toàn diện, khoa học và chính xác hơn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Luận văn hệ thống hóa những lý luận liên quan quản lý Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy, từ đó góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề có tính lý luận liên quan đến QLNN về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy. Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài giúp tác giả củng cố thêm hệ thống lý luận nghiệp vụ quản lý Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy, nâng cao trình độ lý luận và khả năng ứng dụng vào thực tiễn công tác, đáp ứng được yêu cầu và đòi hỏi của xã hội trong thời kỳ mới. Kết quả nghiên cứu của đề tài của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác giảng day, học tập của giảng viên và sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia; giúp cho cán bộ chiến sỹ Công an tỉnh Kiên Giang nói chung và Công an thành phố Rạch Giá nói riêng rút ra được những kinh nghiệm trong khi thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn mình quản lý, trên cơ sở đó có những giải pháp phù hợp để tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy ở địa phương. Đồng thời, đây cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho những người nghiên cứu về lĩnh vực này. 7. Cấu trúc của luận văn Luận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, phần nội dung được kết cấu thành 3 chương. Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy tại thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Chương 3. Giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy tại thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. 6
  16. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM MA TÚY 1.1. Tội phạm ma túy và đấu tranh phòng chống tội phạm ma túy 1.1.1. Tội phạm ma túy Ma tuý, theo gốc Hán – Việt, có nghĩa là “làm mê mẩn”. Chất ma tuý lúc đầu dùng để chỉ các chất có tác dụng gây ngủ, gây mê; sau này khi khoa học phát triển con người tổng hợp được các chất tự nhiên có khả năng gây nghiện, thì chất ma tuý được hiểu là những chất có tính chất gây nghiện, có khả năng bị lạm dụng. Cho đến nay, các nhà nghiên cứu đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về ma tuý và chất ma tuý tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu. Có trường hợp người ta không cần đưa ra một định nghĩa về ma tuý, mà liệt kê ngay các chất ma tuý gồm: Các chất đã được xác định và có tên gọi riêng trong khoa học. Danh mục các chất ma tuý, tiền chất và các chất hoá học dùng để điều chế các chất ma tuý (bao gồm danh mục quy định tại Công ước quốc tế 1961, 1971, 1981) được ban hành theo Nghị định của Chính phủ Số 67/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2001. Như vậy, ma túy là tên gọi chung chỉ những chất kích thích khi dùng một lần có thể gây nghiện có nguồn gốc tự nhiên hay nhân tạo. Những chất này khi đưa vào cơ thể sống sẽ làm thay đổi trạng thái nhận thức và sinh lý. Theo khái niệm khoa học: Ma túy là các chất có nguồn gốc tự nhiên (morphin...); bán tổng hợp (heroin được bán tổng hợp từ morphin) hay tổng hợp (amphetamine) có tác dụng lên thần kinh trung ương gây cảm giác như giảm đau, hưng phấn hay cảm thấy dễ chịu... mà khi dùng nhiều lần thì sẽ phải sử dụng lại nó nếu không sẽ rất khó chịu. Theo cách hiểu thông thường trong xã hội Việt Nam hiện nay, ma túy thường được hiểu đó là heroin, bạch phiến. Một người bị nghiện ma túy sẽ bị mọi người hiểu là nghiện heroin hay ngược lại mà không có sự phân biệt về chất người đó lệ thuộc. Ma túy được sử dụng rộng rãi như một thuật ngữ mang màu sắc tiêu cực để chỉ từ những chất có khả năng gây nghiện và tàn phá cơ thể 7
  17. người dùng cao (Heroin, Crystal Meth...) cho đến những chất có thể dùng trong y tế với liều lượng nhỏ. Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Phòng chống ma túy năm 2000 (sửa đổi, bổ sung năm 2008), thì: a) Chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành; b) Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng; c) Chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử dụng; d) Tiền chất là các hóa chất không thể thiếu được trong quá trình điều chế, sản xuất chất ma túy, được quy định trong danh mục do Chính phủ ban hành; đ) Thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần là các loại thuốc chữa bệnh được quy định trong các danh mục do Bộ Y tế ban hành, có chứa các chất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; e) Cây có chứa chất ma tuý bao gồm cây thuốc phiện (cây anh túc), cây côca, cây cần sa hoặc cây khác có chứa chất ma tuý do Chính phủ quy định. Là tội phạm, nên tội phạm về ma tuý cũng có những đặc điểm chung như các tội phạm khác bao gồm: Tính nguy hiểm cho xã hội, tính trái pháp luật, tính có lỗi và tính chịu hình phạt. Tuy nhiên, đối với tội phạm về ma tuý có những đặc điểm riêng mà các tội phạm khác không có. Đó là tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm về ma tuý cao hơn so với các tội phạm khác được quy định trong Bộ luật hình sự (trừ các tội xâm phạm an ninh quốc gia). Cũng chính do đặc điểm này, mà trong thực tiễn xét xử thời gian qua, luôn áp dụng hình phạt nghiêm khắc đối với người phạm các tội về ma tuý. Đối với các vụ án mua bán, vận chuyển chất ma tuý với quy mô lớn, thường được người phạm tội tổ chức rất chặt chẽ thành những đường dây xuyên quốc gia, thậm chí từ nước ngoài vào Việt Nam nhưng lại không được tổ chức như các vụ án có tổ chức khác, không có người cầm đầu, chỉ huy mọi hoạt động của các đồng phạm khác, có vụ có rất đông người tham gia vào đường dây vận chuyển, mua bán ma tuý nhưng thông 8
  18. thường chỉ người thứ nhất biết ngươi thứ hai chứ không biết người thứ ba. Cũng chính vì đặc điểm này mà việc điều tra, khám phá các đường dây ma tuý rất khó khăn, không ít những vụ án sau khi xét xử mới phát hiện trong đường dây vận chuyển, mua bán ma tuý còn có nhiều người phạm tội khác, cá biệt có trường hợp trước khi thi hành án tử hình người bị kết án tử hình mới khai ra đồng phạm. Một đặc điểm thường thấy trong các vụ án ma tuý lớn, người phạm tội thường móc nối với một số cán bộ trong các lực lượng chống ma tuý để vận chuyển, mua bán ma tuý trót lọt khó bị phát hiện và nếu có bị phát hiện thì chúng hy vọng sự bao che của các lực lượng này. Đối với những hành vi mua bán có tính chất tiêu thụ, người phạm tội thường chia ma tuý thành những gói nhỏ (tép, chỉ...) mỗi gói là một liều để bán cho các con nghiện. Việc tổ chức tiêu thụ ma tuý cũng rất tinh vi, chúng thường sử dụng những địa điểm thuận lợi, có phân công người canh gác, khi các lực lượng chống ma tuý phát hiện thì chúng tẩu thoát dễ dàng. Đối với hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý, người phạm tội chủ yếu là những con nghiện rủ nhau, góp tiền, góp tài sản để mua để trao đổi lấy chất ma tuý sử dụng chung, ít có trường hợp người phạm tội đứng ra tổ chức như kiểu tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc. Đây cũng là đặc điểm mà thực tiễn xét xử có nhiều trường hợp rất khó phân biệt giữa hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý với hành vi sử dụng trái phép chất ma tuý. Không ít trường hợp có nhiều người cùng sử dụng trái phép chất ma tuý nhưng người này thì phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý còn người khác chỉ phạm tội sử dụng trái phép chất ma tuý. Tội phạm về ma túy là tội phạm bao gồm hành vi vi phạm quy định về quản lí, sử dụng các chất ma túy do Bộ luật hình sự quy định. Tội phạm về ma túy bao gồm nhiều loại hành vi phạm tội khác nhau nhưng đều có chung hai đặc điểm cơ bản: tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm về ma túy thể hiện ở sự đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe và sự phát triển bình thường của con người cũng như đến hạnh phúc gia đình và trật tự công cộng nói chung; các tội phạm về ma túy đều có chung đối tượng là các chất ma túy hoặc các chất liên quan tới các chất ma túy. 9
  19. Bộ Luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định tội phạm ma túy bao gồm: Tội trồng cây thuốc phiện hoặc các loại cây khác có chứa chất ma tuý (đ. 192), tội sản xuất trái phép chất ma túy (đ.193), tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy (đ.194), tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy (đ.195), tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy (đ.196), tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý (đ. 197), tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý (đ. 198), tội sử dụng trái phép chất ma tuý (đ. 199), tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy (đ.200), tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma túy khác (đ.201) 1.1.2. Đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy Trong xã hội, nếu thừa nhận tội phạm là hiện tượng tiêu cực của xã hội thì cuộc đấu tranh chống tội phạm được coi là một điều tất yếu khách quan không thể thiếu được của mọi chế độ xã hội. Cho nên trong bất kỳ Nhà nước nào cũng đều phải tiến hành đấu tranh phòng, chống tội phạm. Phòng, chống tội phạm có hai nội dung cơ bản: Thứ nhất, phòng ngừa tội phạm là bằng mọi biện pháp ngăn chặn không để cho tội phạm xảy ra; không để một thành viên của xã hội phải chịu hình phạt của pháp luật; xã hội không phải gánh chịu hậu quả của tội phạm; các cơ quan bảo vệ pháp luật không phải tốn kém những khoản chi phí cho việc điều tra, khám phá, xử lý người phạm tội và điều quan trọng hơn là đảm bảo cuộc sống bình thường cho mọi công dân trong xã hội, để từ đó làm cơ sở cho mọi công dân có thể cống hiến sức lực của mình vào sự nghiệp xây dựng và phát triển xã hội. Thứ hai, đấu tranh chống tội phạm có nghĩa phải phát hiện, điều tra khám phá kịp thời, nhanh chóng và có hiệu quả mỗi khi tội phạm xảy ra, nhằm đảm bảo tội phạm không thể không bị phát hiện và điều tra xử lý, không một người phạm tội nào có thể tránh khỏi hình phạt của pháp luật. 10
  20. Để có thể phòng, chống tội phạm có hiệu quả thì phải có sự tham gia của toàn xã hội nói chung, trong đó có các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và tất cả công dân cũng phải tiến hành áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp khác nhau hướng vào việc thủ tiêu nguyên nhân và điều kiện phạm tội, phát hiện nhanh chóng, kịp thời mỗi khi tội phạm xảy ra nhằm từng bước, ngăn chặn, hạn chế, đẩy lùi và tiến tới loại bỏ chúng ra khỏi cuộc sống xã hội. Chỉ có thực hiện được như thế thì mới có thể giải quyết được tình hình tội phạm trong xã hội. Chính vì vậy, khi tiến hành thực hiện các biện pháp phòng ngừa phải thực hiện nguyên tắc đảm bảo sự tham gia, phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân trong hoạt động phòng, chống tội phạm [31, tr.50-51]. Hoạt động phòng ngừa tội phạm về cơ bản được phân thành hai nhóm: - Các biện pháp phòng ngừa xã hội đối với tội phạm (còn gọi là biện pháp phòng ngừa chung). Đây là các biện pháp của các cơ quan, tổ chức xã hội và Nhà nước (với tư cách chủ thể quản lý xã hội, quản lý Nhà nước) tiến hành. Các biện pháp phòng ngừa chung là hệ thống các biện pháp kinh tế - xã hội, chính trị, văn hoá - xã hội, giáo dục và pháp luật nhằm phát triển xã hội, góp phần hạn ché hoặc loại trừ những yếu tố có thể trở thành nguyên nhân và điều kiện thực hiện tội phạm. - Các biện pháp phòng ngừa riêng (còn gọi là phòng ngừa nghiệp vụ) là các biện pháp do các cơ quan pháp luật (thuộc bộ máy bạo lực, trấn áp) được giao nhiệm vụ chuyên trách trong lĩnh vực này tiến hành. Phòng ngừa riêng là hệ thống các biện pháp pháp luật - nghiệp vụ do các cơ quan bảo vệ pháp luật (Công an, Viện Kiểm sát, Toà án) tiến hành nhằm mục đích phát hiện, ngăn chặn và loại trừ những nguyên nhân và điều kiện tội phạm. Thuộc về các biện pháp này, trước tiên là sự hạn chế và loại trừ các nguyên nhân điều kiện tạo điều kiện cho tội phạm xảy ra, các biện pháp cưỡng bức mang tính chất giáo dục, lên án hành vi của kẻ phạm tội trước, tập thể, công tác vận động nhân dân của cán bộ Công an, Viện Kiểm sát, Toà án. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2