intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:147

70
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là nghiên cứu cơ sở phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung và phân tích đánh giá thực trạng QLNN về DTLS-VH trên địa bàn tỉnh Quảng Bình để đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường QLNN về DTLS-VH.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƯƠNG THỊ QUỲNH ANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƯƠNG THỊ QUỲNH ANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGÔ THÀNH CAN THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  3. Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đề tài "Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình" là công trình nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Ngô Thành Can. Các số liệu, thông tin trích dần trong đề tài nghiên cứu này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc, trung thực, nội dung của luận văn này chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Một lần nữa tôi xin khẳng định tính trung thực của lời cam kết trên. Thừa Thiên Huế, ngày 22 tháng 12 năm 2017 Học viên Trương Thị Quỳnh Anh
  4. Lời cảm ơn Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này tôi đã nhận được nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trước hết tôi xip bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Ngô Thành Can - người hướng dẫn khoa học trực tiếp, đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Cơ sở Học viện Hành chính Quốc gia khu vực miền Trung, Khoa Sau đại học Học viện Hành chính cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này. Tuy có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, kính mong quý thầy, cô giáo, đồng nghiệp, đồng môn tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn. Học viên Trương Thị Quỳnh Anh
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU....................................................................................................................1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HOÁ ........................................................................................................9 1.1. Một số khái niệm liên quan .................................................................................9 1.1.1. Khái niệm Di sản văn hóa ................................................................................9 1.1.2. Khái niệm di tích………………………………………………………....11 1.1.3. Khái niệm di tích lịch sử - văn hóa ............................................................... 12 1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa............................. 13 1.2. Cơ sở và nội dung quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa .................. 14 1.2.1. Cơ sở quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa .................................... 14 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn cấp tỉnh. .. 17 1.3. Vai trò quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa...................................... 27 1.3.1. Xuất phát từ vai trò quan trọng của di tích lịch sử - văn hóa đối với đời sống con người và xã hội. ................................................................................................ 28 1.3.2. Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa góp phần gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. .......................................................................................... 30 1.3.3. Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa góp phần phát triển kinh tế. ..................................................................................................................... ……….31 1.3.4. Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa góp phần phát triển xã hội. ..32 1.3.5. Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa góp phần ổn định môi trường.............................................................................................................33 1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa..... 34 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa. .......................... 34 1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tại thành phố Hà Nội ............................................................................................................................35
  6. 1.5.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tại thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................................................. 38 1.5.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tại tỉnh Quảng Ninh.......................................................................................................................... 38 Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 41 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH ..................................... 43 2.1. Khái quát về địa lý, lịch sử và văn hóa tỉnh Quảng Bình................................ 43 2.2. Khái quát về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. ............. 46 2.2.1. Đặc điểm về số lượng, quy mô, phân bố. ..................................................... 46 2.2.2. Khái quát về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình...47 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ...................................................................................................... 49 2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý di tích. ........................................................ 49 2.3.2. Nguồn nhân lực quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa. .................. 52 2.3.3. Các hoạt động quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa tại Quảng Bình. .................................................................................................................................. 54 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. ..................................................................................................... 69 2.4.1. Kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình................................................................................................ 69 2.4.2. Hạn chế trong quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. ............................................................................................................. 74 2.4.3. Nguyên nhân hạn chế trong quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. ................................................................................. 77 Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 80
  7. Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH....................................................................................................... 81 3.1. Quan điểm và phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa. ..................................................................................................81 3.1.1. Quan điểm của Đảng về Di sản văn hóa. ..........................................81 3.1.2. Quan điểm của Nhà nước về quản lý di sản văn hóa. .......................84 3.1.3. Những căn cứ để đưa ra giải pháp quản lý di sản văn hóa. ...............85 3.1.4. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà về di tích lịch sử - văn hóa của ngành Văn hóa và Thể thao Quảng Bình. ............................................................86 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. .....................................................................................88 3.2.1. Đẩy mạnh vai trò quản lý nhà nước trong quản lý di tích lịch sử - văn hóa. .......................................................................................................................88 3.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa. ............................................90 3.2.3. Tăng cường huy động xã hội hóa trong quản lý di tích lịch sử - văn hóa. .......................................................................................................................91 3.2.4. Thực hiện phân cấp và quản lý hoạt động trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa..............................................................................................93 3.2.5. Tăng cường quản lý hợp tác quốc tế và sự phối hợp liên ngành; áp dụng công nghệ trong quản lý di tích lịch sử - văn hóa. ......................................94 3.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên, có hiệu quả và xử lý nghiêm minh sai phạm trong quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử - văn hóa. ..................................................................................................95 3.2.7. Tổ chức khai thác có hiệu quả các di tích lịch sử - văn hóa gắn với phát triển du lịch...................................................................................................97
  8. 3.3. Kiến nghị. ..............................................................................................98 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước. .............................................................98 3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch..........................99 3.3.3. Kiến nghị đối với tỉnh Quảng Bình. ................................................100 3.3.4.Kiến nghị đối với Sở Văn hóa và Thể thao. ............................101 Tiểu kết chương 3. ............................................................................................. 103 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 105 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  9. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN BỘ VHTTDL Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐSCVN Đảng Cộng sản Việt Nam DSVH Di sản văn hóa DT Di tích DTLS-VH Di tích lịch sử - văn hóa PN-KB Phong Nha - Kẻ Bàng KH-CN Khoa học và công nghệ NN Nhà nước QB Quảng Bình QLNN Quản lý nhà nước UBND Ủy ban Nhân dân Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên UNESCO hợp quốc XHCN Xã hội chủ nghĩa
  10. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Danh mục các Di tích đã được xếp hạng tỉnh Quảng Bình................... 49 Bảng 2.2: Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nước về di tích tỉnh Quảng Bình ................ 51 Bảng 2.3: Số lượng cán bộ quản lý nhà nước về di tích tỉnh Quảng Bình ............ 53 Bảng 2.4: Danh mục các di tích đã được đầu tư xây dựng, tôn tạo giai đoạn 2010- 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ......................................................................... 72
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Quảng Bình là một tỉnh ở khu vực Bắc miền Trung – Là vùng đất một thời là ranh giới giao tranh giữa Đàng Trong và Đàng Ngoài - nơi hội tụ giữa các yếu tố tự nhiên và văn hóa của hai miền Nam - Bắc. Đây là vùng đất có bề dày truyền thống lịch sử - văn hóa lâu đời, kết tinh nhiều giá trị văn hóa vật chất và tinh thần độc đáo. Quảng Bình được ví như một bức tranh hoành tráng, có rừng, có biển với nhiều thắng cảnh nổi tiếng như: Vũng Chùa - Đảo Yến (nơi yên nghỉ của Đại Tướng Võ Nguyên Giáp), Đèo Ngang, Đá Nhảy, đèo Lý Hòa, cửa biển Nhật Lệ, biển Hải Ninh, phá Hạc Hải, Cổng Trời,... Đặc biệt, Quảng Bình có Di sản thiên nhiên thế giới Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng với những hang động đẹp nổi tiếng như: Động Phong Nha, động Thiên Đường và động Sơn Đoòng - động lớn nhất Thế giới (được tạp chí Business Insider xếp vào danh sách 12 hang động kỳ vĩ nhất thế giới). Quảng Bình còn là vùng đất văn vật, có di sản văn hóa Bàu Tró, nhiều di tích lịch sử như Quảng Bình Quan, Lũy Thầy, thành cổ của thời Trịnh - Nguyễn... Trong quá trình phát triển, mảnh đất Quảng Bình đã hình thành nhiều làng văn hóa nổi tiếng được truyền tụng từ đời này sang đời khác như ''Bát danh hương'' Sơn, Hà, Cảnh, Thổ, Văn, Võ, Cổ, Kim. Đây còn là miền đất gắn liền với tên tuổi nhiều danh nhân tiền bối, tướng lĩnh tài ba, học rộng, đỗ cao nổi tiếng trên nhiều lĩnh vực như Dương Văn An, Lễ Thành hầu Nguyễn Hữu Cảnh, Nguyễn Hàm Ninh, Hoàng Kế Viêm, Đại tướng Võ Nguyên Giáp.... Quảng Bình còn ôm trong lòng hệ thống di tích các loại hình, đặc biệt là hệ thống di tích lịch sử, di tích lịch sử - văn hóa (sau đây gọi là DTLS-VH) gắn với hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc 1
  12. Mỹ xâm lược với các tuyến đường Trường Sơn huyền thoại. Hệ thống di tích đó chính là tấm gương phản chiếu trung thực, sinh động lịch sử cách mạng và truyền thống văn hiến của người dân Quảng Bình. Đây còn là chứng nhân lịch sử, là nguồn sử liệu vật chất quan trọng của ông cha gửi lại cho chúng ta. Vì vậy, việc bảo tồn, phát huy giá trị hệ thống ti tích đó là vấn đề cần được các cấp, các ngành quan tâm, đặc biệt những người làm công tác quản lý văn hoá. Trong những năm qua, nhất là từ khi Luật DSVH được ban hành (2001), công tác quản lý Nhà nước (sau đây gọi là QLNN) về DTLS-VH trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (sau đây gọi là QB) có nhiều chuyển biến tích cực. Các DTLS-VH trọng điểm của tỉnh được chú trọng quản lý, đầu tư trùng tu, tôn tạo, phát huy tác dụng đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân. Theo thống kê của Ban Quản lý di tích tỉnh, QB có 113 di tích đã được xếp hạng, trong đó có 52 di tích cấp quốc gia, 61 di tích cấp tỉnh và hàng trăm điểm có dấu hiệu di tích. Hiện nay, hệ thống các di tích của QB đang chịu tác động của thời gian, của khí hậu miền Trung khắc nghiệt, của quá trình đô thị hóa và sự bùng nổ dân số…Đặc biệt, trải qua bao thăng trầm của lịch sử, với hai cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, nhất là cuộc chiến tranh phá hoại của không quân và hải quân Mỹ, sự hạn chế về quản lý sau khi giải phóng đất nước, nhiều di tích bị xuống cấp hoặc bị biến dạng, có những di tích trở thành phế tích chưa được phục hồi. Bên cạnh đó, xu thế toàn cầu hoá cả về kinh tế, văn hóa, áp lực sinh lợi kinh tế tức thời và lối nghệ thuật kiến trúc hiện đại nhưng thiếu tầm nhìn xa trong hoạch định dài hạn của các chính sách, quy hoạch đô thị tất yếu sẽ dẫn tới việc khai thác triệt để đất đai khu vực trung tâm sẽ ảnh hưởng đến các di tích. Hậu quả là các di tích bị lấn chiếm, khuôn viên bị biến dạng cần có sự đầu tư, tu bổ, tôn tạo. 2
  13. Việc QLNN về di tích tại một số địa phương chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Đây là vấn đề cấp thiết, đòi hỏi phải có sự vào cuộc của các ngành chức năng. Bởi nếu được bảo vệ và khai thác tốt giá trị di tích sẽ có ý nghĩa lớn lao trong việc tìm hiểu cội nguồn văn hóa dân tộc góp phần bảo tồn phát huy những tinh hoa, truyền thống thuần phong mỹ tục, là nền tảng để xây dựng nền văn hóa Việt Nam vừa tiên tiến vừa đậm đà bản sắc dân tộc. Trái lại, nếu không nhận thức đầy đủ mối quan hệ mang tính biện chứng, hữu cơ và sử dụng một cách khoa học thì nguồn tài nguyên ấy cũng sẽ đến lúc cạn kiệt, khô cứng và rơi vào lãng quên uổng phí những gì vốn có từ giá trị của nó. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để di tích nói chung, DTLS-VH nói riêng phải trở thành bộ phận hợp thành nền tảng tinh thần của xã hội, góp phần vào tăng trưởng kinh tế mang tính bền vững từ những giá trị của DT LS- VH mang lại, đó chính là vấn đề cần phải được giải quyết một cách khoa học, biện chứng. Hiện nay, vấn đề trùng tu, tôn tạo DTLS-VH cả nước nói chung và tỉnh QB nói riêng đang càng ngày được Đảng, Nhà nước và chính quyền các cấp quan tâm. Tuy nhiên thực tiễn công tác QLNN còn có một số vấn đề bất cập như: đội ngủ cán bộ còn mỏng, nguồn lực để đầu tư cho việc phát huy giá trị di tích, chống xuống cấp, xử lý lấn chiếm đất đai, khoanh vùng bảo vệ di tích, việc tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về di tích đến cộng đồng còn chưa đạt kết quả như mong muốn… Để khắc phục điều đó, vấn đề QLNN đóng vai trò quyết định. Chính vì vậy, nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện, cụ thể cả lý luận và thực tiễn QLNN về DTLS-VH nói chung và tỉnh QB nói riêng đang là đòi hỏi rất cấp thiết hiện nay. 3
  14. Là người con của quê hương QB, công tác trong ngành văn hóa, với mong muốn tìm hiểu các DTLS-VH của quê hương và đóng góp một số ý kiến của mình vào việc bảo tồn và phát huy giá trị của các DTLS-VH trên địa bàn tỉnh. Từ nhận thức tầm quan trọng cũng như tính bức thiết của các vấn đề nêu trên ở tỉnh QB, tôi đã chọn đề tài " Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình " làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công, với hy vọng góp phần vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác QLNN về DTLS-VH nhằm bảo tồn và phát huy tác dụng của nó một cách bền vững trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước nói chung, quê hương QB nói riêng. Do thời gian có hạn nên tôi không thể tìm hiểu chi tiết tất cả những DTLS-VH trên địa bàn tỉnh QB mà chỉ nghiên cứu một số DTLS-VH có giá trị tiêu biểu. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài QLNN về DTLS-VH là một vấn đề được nhiều quốc gia, địa phương đã và đang triển khai thực hiện, vì thế, đây không phải là vấn đề mới.Trong những năm qua, đã có một số công trình nghiên cứu văn hóa, địa chí về Quảng Bình nhưng chỉ mang tính chất ghi chép, sưu tầm, nghiên cứu từng mảng nội dung theo tiêu chí của công trình nghiên cứu, biên soạn. Trong đó có một số nghiên cứu sau: - Đề án bảo tồn, tôn tạo và phát huy tác dụng của di tích, danh thắng ở QB giai đoạn 2005 - 2015: Tập trung vào các giải pháp nhằm bảo tồn, tôn tạo, phát huy tác dụng của di tích, danh thắng thông qua giáo dục truyền thống; - Đề tài: Nghiên cứu, sưu tầm các truyền thuyết, huyền thoại gắn với các di tích lịch sử - văn hóa ở Quảng Bình do Liên hiệp các hội KHKT tỉnh Quảng Bình thực hiện: Nhằm tổ chức biên soạn để lưu giữ các truyền thuyết, huyền thoại làm giàu thêm cho kho tàng văn hóa dân gian của Quảng Bình 4
  15. góp phần xây dựng bản sắc văn hóa của con người và vùng đất Quảng Bình trong thời đại mới. Đồng thời phục vụ cho công tác quảng bá, giới thiệu các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh gắn với các truyền thuyết, huyền thoại nhằm thu hút đông đảo du khách đến với du lịch Quảng Bình. - Lê Hùng Phi (2009), Quản lý di tích , danh thắng gắn với phát triển du lịch ở Quảng Bình, Luận văn thạc sỹ: Nhằm làm rõ những vấn đề lý luận chung về mối quan hệ giữa văn hóa với phát triển kinh tế du lịch; Phân tích thực trạng quản lý di tích và danh thắng gắn với phát triển du lịch ở Quảng Bình hiện nay và đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động này trong thời gian tới, đáp ứng nhu cầu đổi mới công tác quản lý văn hóa và du lịch hiện nay. - Lê Thị Phương Thảo ( 2014), Quản lý và phát triển di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình, Luận văn cử nhân; - Lệ Quang Phạm Ngọc Hiên, Những ngôi chùa của tỉnh QB: Nhằm giới thiệu về những ngôi chùa hiện nay tại Quảng Bình và những ngôi chùa chỉ còn lại trrong ký ức, trong tư liệu Hán Nôm. Từ đó khẳng định Quảng Bình không chỉ là vùng đất của những cuộc giao tranh trong lịch sử thăng trầm thế sự mà còn là vùng đất tâm linh, vùng đất khát vọng "Từ bi, hỷ xã", tôn vinh các giá trị Văn hóa tín ngưỡng, giá trị nhân văn "chân-thiện-mỹ". - Quảng Bình ẩn tích thời gian (3 tập) của Hội Di sản Văn hóa Việt Nam tỉnh: Tập sách đã bao quát hầu hết những nét đặc trưng, nổi bật nhất của đời sống văn hóa, con người, địa danh Quảng Bình, các di tích, danh lam, thắng cảnh, lễ hội, tín ngưỡng, tâm linh và tự nhiên của mảnh đất gió Lào cát trắng. Đồng thời, bộ ba cuốn sách “Quảng Bình ẩn tích thời gian” đã cung cấp những kiến thức khái lược và chọn lọc về hình ảnh cho khách du lịch có nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu về Quảng Bình. 5
  16. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu, có tính hệ thống về các vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý DTLS-VH với những cách thức phù hợp với đặc điểm, điều kiện và hoàn cảnh của mỗi địa phương. Hầu hết các nghiên cứu về quản lý DTLS-VH chưa đề cập sâu về một số vấn đề như đối tượng quản lý, công cụ quản lý, chiến lược bảo tồn, phát huy giá trị của DT, các quy hoạch hệ thống, quy hoạch tổng thể và các dự án bảo tồn chưa được đi sâu nghiên cứu, bàn luận.Trong trường hợp cụ thể của QB ngoài những hạn chế trên, chưa có công trình nghiên cứu một cách cụ thể, có hệ thống về các vấn đề quản lý nhà nước về DTLS-VH, nhất là trong điều kiện phát triển KT- XH, quá trình CNH- HĐH với những tác động theo cả hai chiều tích cực và tiêu cực tới các di tích. Vì vậy, những vấn đề mà các nghiên cứu đi trước chưa tiếp cận, còn bỏ ngỏ sẽ là một khoảng trống nhất định mà luận văn sẽ tiếp tục tìm hiểu, nghiên cứu. Qua đây, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu và tiếp cận dưới góc độ QLNN về DT LS-VH trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.Trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn sẽ tiếp thu, kế thừa những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của luận văn. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung và phân tích đánh giá thực trạng QLNN về DTLS-VH trên địa bàn tỉnh Quảng Bình để đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường QLNN về DTLS-VH. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến QLNN về DTLS-VH. Phân tích kinh nghiệm QLNN về DTLS-VH tại một số tỉnh để rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác QLNN về DTLS-VH trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 6
  17. - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về DTLS-VH trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về DTLS-VH trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý nhà nước về DTLS-VH trên địa bàn tỉnh Quảng Bình 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình - Về nội dung: Tập trung nghiên cứu nội dung QLNN về các DTLS-VH có giá trị trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. - Về thời gian: Phân tích thực trạng QLNN về các DTLS-VH từ 2011 – 2016 và đề ra giải pháp cho giai đoạn 2017-2025. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Theo nguyên lý triết học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nước về quản lý DSVH. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Quá trình thực hiện đề tài, tác giả Luận văn đã sử dụng các phương pháp: - Phương pháp so sánh. - Phương pháp quan sát khoa học. - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết, thực tiễn. - Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, mô tả. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn. - Phương pháp xử lý thông tin xử lý số liệu bảng toán học. 7
  18. Luận văn có sử dụng các số liệu, tài liệu đã công bố trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. 6. Những đóng góp của luận văn 6.1. Về lý luận Đề tài hệ thống lại những vấn đề lý luận chung về DTLS-VH; nội dung QLNN về DTLS-VH 6.2. Về thực tiễn - Từ thực trạng QLNN về DTLS-VH cả nước nói chung, QB nói riêng để đưa ra được những giải pháp, kiến nghị thiết thực, phù hợp với thực tế đất nước, địa phương. Từ đó bước đầu góp phần hoàn thiện công tác QLNN về DTLS-VH phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội ở tỉnh QB hiện nay. - Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập về QLNN về DTLS-VH. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được cấu trúc làm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình 8
  19. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HOÁ 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Khái niệm Di sản văn hóa Di sản văn hóa là tài sản do các thế hệ đi trước để lại, có vai trò vô cùng quan trọng trong diễn trình văn hóa của một dân tộc nói riêng, và hiểu theo nghĩa rộng là của cả nhân loại nói chung. Phần mở đầu của Luật Di sản Văn hóa (sau đây gọi là DSVH) của Việt Nam đã viết: " DSVH Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta" [37]. Theo nghĩa Hán Việt, DSVH là những tài sản văn hóa có giá trị của quá khứ còn tồn tại trong cuộc sống đương đại và tương lai. Di là để lại, còn lại, dịch chuyển, chuyển lại. Sản là tài sản, là những gì quý giá, có giá trị. Luật DSVH của Việt Nam tại Điều 1 đã nêu rõ "DSVH bao gồm DSVH phi vật thể và DSVH vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học,được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" [29]. Đây có thể xem là khái niệm về DSVH được sử dụng chung nhất ở nước ta hiện nay và tương tự như khái niệm về DSVH được sử dụng trên thế giới. Điều đó có nghĩa DSVH là của cải, là tài sản quốc gia mà mọi công dân phải có nghĩa vụ bảo vệ, giữ gìn. DSVH là yếu tố cốt lõi của văn hóa, chuyển tải bản sắc văn hóa của một cộng đồng xã hội. Vì thế, bảo tồn và phát huy giá trị DSVH là vấn đề quan trọng của chính sách văn hóa nhằm hướng tới xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần vào 9
  20. việc giữ gìn và làm phong phú cho kho tàng DSVH nhân loại, là động lực tích cực để xây dựng và phát triển đất nước. - Phân loại di sản văn hoá: Việc tiến hành phân loại DSVH là một nhu cầu thiết thực, khoa học, góp phần hỗ trợ, nâng cao hiệu quả trong nghiên cứu, đặc biệt đối với công tác tu bổ, bảo tồn các DSVH. Luật DSVH năm 2001 và được điều chỉnh tại Luật DSVH năm 2009 ghi rõ: "DSVH phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác” [39]. DSVH vật thể là một dạng thức tồn tại của văn hóa chủ yếu dưới dạng vật thể có hình khối, có chiều cao, chiều rộng, trọng lượng, đường nét, màu sắc, kiểu dáng tồn tại trong không gian và thời gian xác định. DSVH vật thể được tạo tác từ bàn tay khéo léo của con người, để lại dấu ấn lịch sử rõ rệt. Loại hình DSVH này luôn chịu sự thách thức của quy luật bào mòn của thời gian, trong sự tác động của con người thời đại sau. DSVH vật thể luôn đứng trước nguy cơ biến dạng hoặc thay đổi rất nhiều so với nguyên gốc. Theo Luật DSVH năm 2001: “DSVH vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia”. Tuy nhiên, sự phân định này cũng chỉ mang tính tương đối với mục đích để nghiên cứu những đặc tính riêng của từng di sản. Thực tế, thì tế yếu tố vật thể và phi vật thể gắn kết chặt chẽ với nhau, cùng tồn tại để làm nên giá trị của một di sản. Khi đó, DSVH phi vật thể là linh hồn, là cốt lõi, là biểu hiện tinh thần của DSVH vật thể; còn cái hiện hữu, cái làm nên DSVH vật thể thì tồn tại như là biểu hiện vật chất của DSVH phi vật thể ấy. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2