intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

22
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện Hoài Đức – Thành phố Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HUYÊN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỊCH VỤ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HUYÊN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỊCH VỤ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số : 0 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. ĐẶNG THỊ MINH HÀ NỘI - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học trực tiếp của Cô giáo, Tiến sỹ Đặng Thị Minh. Các số liệu được trích dẫn trong Luận văn là trung thực, khách quan và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng./. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Huyên
  4. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám đốc học viện, các thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy; các thầy, cô khoa Đào tạo sau đại học của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, hướng dẫn các phương pháp nghiên cứu khoa học bổ ích, góp ý sửa chữa và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Trong quá trình thực hiện luận văn, em đặc biệt cảm ơn cô giáo, Tiến sĩ Đặng Thị Minh – Giảng viên trường Học viện Hành chính Quốc gia, sự hướng dẫn tận tình, trách nhiệm của cô không những giúp em hiểu thấu đáo và trình bày dễ hiểu hơn đề tài của luận văn, mà còn giúp em có kỹ năng làm việc theo trình tự khoa học, logic, rất có ích cho thực tiễn công tác sau này. Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng luận văn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn của các thầy, cô giáo để luận văn được hoàn thiện. Tác giả cũng rất mong nhận được sự góp ý hữu ích của các bạn đồng nghiệp và những người quan tâm để luận văn thêm phong phú. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Huyên
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CLB : Câu lạc bộ DVVH : Dịch vụ văn hóa HĐND : Hội đồng nhân dân KDDVVH : Kinh doanh dịch vụ văn hóa NVH : Nhà văn hóa NXB : Nhà xuất bản TDTT : Thể dục thể thao TT&TT : Thông tin và truyền thông UBND : Uỷ ban nhân dân VHXH : Văn hóa xã hội VH&TT : Văn hóa và Thông tin VHTT&DL : Văn hóa, Thể thao và Du lịch
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỊCH VỤ VĂN HÓA .................................................................................. 9 1.1. Một số khái niệm và phân loại DVVH......................................................... 9 1.1.1. Một số khái niệm ...................................................................................... 9 1.1.2.Phân loại dịch vụ văn hóa ........................................................................ 17 1.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa ............................... 20 1.2.1.Do yêu cầu phải giữ gìn và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc ............................................................................................ 20 1.2.2.Do tác động của quá trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu ......................... 21 1.2.3.Do tính chất xã hội hóa hoạt động văn hóa .............................................. 22 1.2.4.Do dịch vụ văn hóa cũng mang tính kinh doanh, vì lợi nhuận nên dễ cạnh tranh không lành mạnh. .................................................................................... 23 1.2.5. Do Đặc trưng của dịch vụ văn hóa .......................................................... 24 1.2.6.. Do Thực trạng quản lý còn bất cập ........................................................ 26 1.3 Nội dung quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa .......................................... 27 1.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản pháp luật đối với dịch vụ văn hóa ................................................................................................................... 28 1.3.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển dịch vụ văn hóa ..................... 29 1.3.3. Huy động nguồn lực, kinh phí cho các hoạt động dịch vụ văn hóa ......... 29 1.3.4. Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý nhà nước về dich vụ văn hóa. ....... 30 1.3.5 Tổ chức thanh kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực dịch vụ văn hóa............................................................................................................. 31 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về dịch vụ văn hóa ............................... 33 1.4.1. Quan điểm, tư tưởng của Đảng ............................................................... 33 1.4.2 Pháp luật, chính sách ............................................................................... 34 1.4.3 Năng lực đội ngũ cán bộ, công chức và phẩm chất đạo đức của người thực thi công vụ trong QLNN về DVVH.................................................................. 36
  7. 1.4.4. Công nghệ thông tin, thương mại điện tử................................................ 38 1.4.5. Ý thức trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ văn hóa..................... 39 1.5 Kinh nghiệm QLNN về dịch vụ văn hóa của một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho huyện Hoài Đức .................................................................... 40 1.5.1. Kinh nghiệm của huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội........................ 40 1.5.2. Kinh nghiệm của quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội ........................ 42 1.5.3. Kinh nghiệm của khu phố cổ Hội An, Tỉnh Quảng Nam ........................ 43 1.5.4.Bài học kinh nghiệm cho huyện Hoài Đức .............................................. 44 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................... 46 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỊCH VỤ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........... 47 2.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội của huyện Hoài Đức ....................... 47 2.1.1. Vị trí, điều kiện tự nhiên ......................................................................... 47 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 48 2.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ............................................... 49 2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội tác động tới quản lý dịch vụ văn hóa ................................................................................................ 52 2.2. Tình hình phát triển các dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện Hoài Đức ..... 54 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện Hoài Đức .................................................................................................................. 56 2.3.1. Tổ chức triển khai thực thi các văn bản quy phạm pháp luật về văn hóa . 56 2.3.2. Triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch quản lý dịch vụ văn hóa ........ 58 2.3.3. Tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ........................ 59 2.3.4. Huy động nguồn lực để quản lý các Dịch vụ văn hóa ............................. 62 2.3.5.Thanh tra, kiểm tra, tổ chứcxử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh các loại hình dịch vụ văn hóa ........................................................................................ 63 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện Hoài Đức .......................................................................................................... 65 2.4.1. Ưu điểm ................................................................................................. 65 2.4.2. Hạn chế .................................................................................................. 68
  8. 2.4.3. Nguyên nhân hạn chế ............................................................................. 76 Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 77 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỊCH VỤ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................................................................. 78 3.1. Quan điểm, định hướng ............................................................................. 78 3.1.1. Quan điểm của Đảng về quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa ............... 78 3.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ xây dựng phát triển văn hóa, con người ............... 81 3.2. Định hướng, mục tiêu của địa phương về quản lý và phát triển các dịch vụ văn hóa............................................................................................................. 86 3.2.1. Thành phố Hà Nội .................................................................................. 86 3.2.2. Huyện Hoài Đức..................................................................................... 89 3.3. Giải pháp ................................................................................................... 91 3.3.1. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực văn hóa ................................................................................................................... 92 3.3.2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa. ....... 92 3.3.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa. ..................................... 93 3.3.4. Tăng cường nguồn lực cho lĩnh vực văn hóa .......................................... 94 3.3.5. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến và giáo dục đến từng cá nhân, tổ chức tham gia kinh doanh dịch vụ văn hóa ............................................................... 95 3.3.6.. Thực hiện công tác xã hội hóa các hoạt động dịch vụ văn hóa. .............. 95 3.3.7. Giải pháp thực hiện và duy trì công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên. .............................................................................................................. 97 Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 100 KẾT LUẬN.................................................................................................... 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 103
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Biết bao thế hệ đã đi qua, ông cha ta đã ra sức gìn giữ đất nước, giữ gìn những truyền thống tốt đẹp của dân tộc để không bị đồng hóa, không bị lai căng, biến chất trước âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù, hòa nhập nhưng không hòa tan, đó là nhờ vào sức mạnh văn hóa- cái đã làm nên sự khác biệt giữa dân tộc này với dân tộc khác. Văn hóa có vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội. Các giá trị văn hóa mang lại cho con người dù là giá trị vật chất hay tinh thần đều có ý nghĩa hết sức to lớn. Văn hóa, là mục tiêu, là nền tảng, động lực của sự phát triển, góp phần phát triển tiềm năng “con người” đặc biệt là tiềm năng trí tuệ của con người; là nội lực trong giao lưu, đối ngoại, tự vệ; nguồn lực của sáng tạo và nâng cao năng suất lao động. Định hướng con người đến các giá trị chân - thiện - mỹ; tham gia vào việc lựa chọn con đường phát triển của cộng đồng.Vì vậy, quản lý nhà nước về văn hóa phải được chú trọng đặc biệt và đòi hỏi các cán bộ quản lý phải thực sự như Bác Hồ nói “vừa hồng vừa chuyên”. Ngày nay, việc mở cửa giao lưu, hội nhập, quá trình toàn cầu hóa đã giúp cho nhân loại có dịp gần nhau hơn, sự giao lưu và tiếp biến văn hóa ngày càng diễn ra sâu sắc. Sự du nhập của văn hóa ngoại lai vào Việt Nam ngày càng đặt ra nhiều vấn đề. Sức mạnh của văn hóa là rất lớn và tầm ảnh hưởng của nó cũng vậy. Các thế lực thù địch luôn luôn ngấm ngầm chống phá chế độ ta nhất là trong lĩnh vực văn hóa tư tưởng. Vì vậy,việc giữ gìn sự tôn nghiêm của pháp luật trên mọi lĩnh vực cần được quan tâm bảo vệ đặc biệt là trên lĩnh vực văn hóa phải được chú trọng. Tình trạng văn hóa phẩm đồi trụy, những ấn phẩm không được lưu hành, tình trạng in, nhân bản băng đĩa lậu, vi phạm bản quyền tác giả đang diễn ra khá phức tạp. Những trang quảng cáo, rao vặt có nội dung không lành mạnh, những dịch vụ kinh doanh karaoke, vũ trường, massa,..đặt ra nhiều vấn đề, những trò lừa bịp trên những trang web, chat, email,….chất lượng
  10. các dịch vụ văn hóa kém, cơ sở kinh doanh vì chạy theo lợi nhuận mà quên đi các giá trị truyền thống, giá trị nhân văn của văn hóa,…hay cách ăn mặt phản cảm của thế hệ trẻ đến những việc làm, hành động, ứng xử gọi là “văn hóa” của thế hệ trẻ hôm nay có những sự lệch lạc làm phai mờ bản sắc. Do vậy, vấn đề quản lý nhà nước về văn hóa như thế nào để các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hoá đạt chất lượng, đúng định hướng. Đây là những vấn đề đã và đang đặt ra cho các nhà quản lý nhiều thách thức và yêu cầu cần giải quyết cấp bách để định hướng, chấn chỉnh lại cho phù hợp với truyền thống tốt đẹp của ông cha ta, của văn hóa Việt Nam. Hiện nay, trên địa bàn thành phố Hà Nội nói chung và địa bàn huyện Hoài Đức nói riêng do quá trình đô thị hóa, đời sống kinh tế xã hội của nhân dân ngày càng được nâng cao…đã nhanh chóng phát triển nhiều mô hình hoạt động dịch vụ văn hóa như: kinh doanh karaoke, Internet, băng đĩa nhạc, báo chí,…Bên cạnh những hiệu quả kinh tế từ các hoạt động DVVH đem lại cho xã hội, cũng đặt ra những vấn đề tiêu cực, cần giải quyết, thậm chí có những loại hình hoạt động DVVH trở thành điểm nóng gây bức xúc trong dư luận xã hội. Vậy làm thế nào để quản lý được các hoạt động của các loại hình DVVH trên, để vừa đáp ứng được yêu cầu thưởng thức văn hóa của người dân song vẫn giữ gìn được bản sắc văn hóa dân tộc, loại trừ những yếu tố độc hại ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống tinh thần của người dân? Đây đang là vấn đề đáng được quan tâm của các nhà làm công tác quản lý văn hóa. Để giúp mọi người có thể thấy rõ hơn tầm quan trọng của văn hóa, và thấy được những nguy cơ và thách thức đặt ra trong giai đoạn hiện nay không chỉ riêng trên địa bàn huyện Hoài Đức. Trong phạm vi luận văn thạc sỹ Quản lý công, tôi xin lựa chọn địa bàn huyện Hoài Đức - một trong những huyện thuộc thành phố Hà Nội. Việc nghiên cứu đề tài: “ Quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách nhằm cung cấp những luận cứ khoa học cho việc nâng cao hiệu
  11. quả thể chế quản lý nhà nước về văn hóa nói chung huyện Hoài Đức ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu Văn hóa là một đề tài thu hút sự quan tâm của rất nhiều đối tượng, từ những triết gia, nhà nghiên cứu, nhà văn nổi tiếng đến những trí thức, bình dân. Đến nay đã có những công trình nghiên cứu về quản lý văn hóa, quản lý dịch vụ văn hóa được bàn đến. Trong quá trình xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động DVVH đang nhận được rất nhiều sự quan tâm. Đặc biệt, mỗi khi có vụ việc phức tạp liên quan đến dịch vụ văn hóa, vấn đề quản lý lại được bàn đến, trong đó có một số đề tài đáng chú ý: Nhóm thứ nhất: Đề tài nghiên cứu tư tưởng chính thống, tuyên truyền, phân tích chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các văn bản của các cơ quan chức năng về quản lý dịch vụ văn hóa. Ví dụ: - Tác giả Lê Xuân Kiêu (2011), Từ quan điểm của Hồ Chí Minh về văn hóa, suy nghĩ về nhiệm vụ xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc hiện nay, tạp chí Nghiên cứu Văn hóa – Trường ĐH Văn hóa Hà Nội. Tác giả nêu quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về văn hóa, về nhiệm vụ xây dựng nền văn hóa dân tộc, phân tích thực trạng nền văn hóa nước ta hiện nay, nêu 5 quan điểm xây dựng nền văn hóa dân tộc phù hợp với đường lối phát triển văn hóa mà Đại hội Đảng lần thứ XI đã đề ra. - Các tác giả của Viện văn hóa và phát triển, học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Giao sư Tiến sĩ Trần Văn Bính chủ biên, lý luận văn hóa và đường lối văn hóa của Đảng, đã đề cập đến vai trò và một số nội dung về công tác lãnh đạo quản lý văn hóa trong giai đoạn hiện nay. Nhóm thứ hai: Đề tài nghiên cứu văn hóa trong mối liên hệ với kinh tế và quản lý. Có thể kể đến như:
  12. - Phạm Xuân Nam (chủ biên) (1996), Văn hóa và kinh doanh, NXB KHXH đề cập đến mối quan hệ giữa văn hóa – kinh doanh, kinh doanh trong lĩnh vực văn hóa, dịch vụ văn hóa và cả vấn đề hành vi văn hóa trong kinh doanh. - Quản lý hoạt động văn hóa của tập thể tác giả Phan Văn Tú, Nguyễn Văn Huy, Lê Thị Hiền, Trần Thị Diên, NXB Văn hóa Thông tin, HN 1998. - Tập bài giảng bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành quản lý văn hóa thông tin, trường cán bộ quản lý thông tin (1999). - Trần Mai Ước (2008), Văn hóa đô thị với việc phát triển thủ đô Hà Nội trong thời hội nhập, NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội. Tác giả phân tích văn hóa truyền thống của thủ đô Thăng Long – Hà Nội và sự biến đổi của văn hóa đô thị trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế của đất nước. Thêm vào sự so sánh văn hóa đô thị Việt Nam với văn hóa đô thị một số nước Châu Á để làm nổi bật thêm tầm quan trọng của việc phát triển văn hóa thủ đô trong giai đoạn hiện nay. Nhóm thứ ba: Đề tài nghiên cứu Quản lý dịch vụ văn hóa. Các đề tài này tập trung đánh giá thực trạng và nêu giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý các dịch vụ văn hóa cụ thể, như lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, kinh doanh băng đĩa, hoặc tìm giải pháp phù hợp để áp dụng trên địa bàn huyện ngoại thành Hà Nội. - Luận văn Thạc sĩ “Tăng cường quản lý nhà nước các dịch vụ văn hóa thông tin trên địa bàn huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội” 2011, của Nguyễn Tiến Đoàn. - Đề tài cấp Bộ (2006), “Thị trường văn hóa phẩm ở nước ta – hiện trạng và giải pháp” Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, do TS. Nguyễn Thị Hương chủ nhiệm, đã nghiệm thu, đã nêu tình hình thực tế của thị trường văn hóa phẩm ở nước ta, đưa ra các giải pháp để quản lý hoạt động kinh doanh văn hóa phẩm theo đúng quy định của pháp luật.
  13. Nhìn một cách tổng quát về các công trình trên, chúng ta thấy các kết quả nghiên cứu của các luận án, luận văn và các đề tài khoa học đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa phát triển văn hóa và kinh tế thị trường trong điều kiện hiện nay của đất nước, góp phần làm sáng tỏ về phương diện lý luận của quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa, bước đầu nghiên cứu, khảo sát thực trạng quản lý nhà nước về văn hóa về văn hóa cấp cơ sở ở một số địa phương. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề quản lý đối với hoạt động dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện Hoài Đức trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu. 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về DVVH để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về DVVH trên địa bàn huyện Hoài Đức – Thành phố Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau: - Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về DVVH - Nghiên cứu làm rõ kinh nghiệm thực tiễn ở một số địa phương để rút ra bài học kinh nghiệm cho huyện Hoài Đức. - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về dịch vụ văn hóa ở huyện Hoài Đức, làm rõ các ưu điểm, hạn chế trong QLNN về DVVH trên địa bàn huyện Hoài Đức – Thành phố Hà Nội. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện Hoài Đức. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu
  14. Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện Hoài Đức. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý nhà nước đối với một số loại hình dịch vụ văn hóa. Cụ thể là loại hình kinh doanh dịch vụ karaoke, đại lý Internet, cửa hàng bán băng đĩa và hoạt động treo biển quảng cáo tấm lớn. Đây là những hoạt động dịch vụ văn hóa đang tồn tại và phát triển mạnh mẽ trên địa bàn huyện Hoài Đức. - Phạm vi về không gian: trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. - Phạm vi về thời gian: Hoạt động QLNN về dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện Hoài Đức từ 2014 - 2017. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; Trên cơ sở đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và phát triển một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc để luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn nghiên cứu của đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể như sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: bám sát các quan điểm chỉ đạo của Đảng, chủ trương chính sách pháp luật của Nhà nước để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ mà đề tài đã đặt ra. - Phương pháp phân tích và tổng hợp từ sách, báo, tạp chí, các loại văn bản hiện có: sưu tầm các tài liệu, văn bản nghiên cứu về dịch vụ văn hóa, trên cơ sở đó phân tích và đưa ra số liệu và thông tin chính xác nhất. - Phương pháp quan sát thực tế: đi thực tế và quan sát một số cơ sở kinh doanh dịch vụ trên địa bàn huyện, cả các cơ sở đã được cấp giấy phép kinh doanh hợp pháp và cả các cơ sở chưa đủ tiêu chuẩn cấp giấy phép.
  15. - Phương pháp thống kê, phân loại: dựa vào bảng biểu tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Hoài Đức, thống kê các số liệu có liên quan đến đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Phân tích và làm sáng tỏ những cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước về văn hóa, dịch vụ văn hóa. Góp phần bổ sung những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về văn hóa cấp huyện, cung cấp các luận cứ khoa học cho việc nghiên cứu nhằm tiếp tục xây dựng, hoàn thiện thể chế quản lý văn hóa cấp huyện ở huyện Hoài Đức nói riêng và cấp huyện nói chung. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: - Đánh giá đúng thực trạng quản lý văn hóa tại UBND huyện Hoài Đức trong những năm qua. - Trên cơ sở đó, đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về văn hóa tại UBND huyện trong thời gian tới. - Mong muốn cung cấp những luận cứ khoa học giúp các nhà làm công tác cán bộ hoạch định công tác quản lý văn hóa cấp huyện. Các giải pháp được đưa ra trong đề tài cũng có thể áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về văn hóa tại UBND cấp huyện nói chung. Các kết quả nghiên cứu của luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho học tập và nghiên cứu, cho các cơ quan quản lý nhà nước, cho các tổ chức và cá nhân.
  16. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn bao gồm ba chương: Chương 1:Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
  17. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỊCH VỤ VĂN HÓA 1.1. Một số khái niệm và phân loại dịch vụ văn hóa 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm “Văn hóa” Trong đời sống xã hội hiện đại, từ văn hóa được sử dụng trong nhiều ngữ cảnh khác nhau, nó tự nhiên trở thành đa nghĩa. Đã có rất nhiều định nghĩa về văn hóa nhưng cho đến nay mọi định nghĩa về văn hóa kể cả những định nghĩa uyên bác nhất cũng đều chưa làm thỏa mãn người đọc. Bởi thế, những định nghĩa văn hóa hiện đang được sử dụng trên thực tế cũng vẫn chỉ là những định nghĩa có tính chất quy ước nhằm đi tới một khái niệm thỏa thuận để tiện sử dụng, do vậy định nghĩa văn hóa vẫn cần phải được tiếp tục nghiên cứu. Từ góc độ tiếp cận khác nhau về văn hóa, cho đến nay đã có hàng trăm định nghĩa khác nhau về văn hóa. Hệ thống lý thuyết về văn hóa cũng vô cùng đa dạng với nhiều trường phái và học thuyết khác nhau. Dưới đây là một số cách nhận định cơ bản về văn hóa: Nhà nhân học Anh, E.B. Tylor, là người đầu tiên trình bày định nghĩa về văn hóa như một đối tượng nghiên cứu khoa học trong công trình Văn hóa nguyên thủy xuất bản tại Luân Đôn, năm 1871, theo đó, ông cho rằng, văn hóa là một tổng thể phức tạp, bao gồm tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, pháp luật, phong tục và cả những năng lực, thói quen mà con người đạt được trong xã hội. Năm 1952, S.L. Kroeber và Kluckhohn xuất bả quyển sách Culture, a critical review of concept anh definitions (Văn hóa, điểm lại bằng cái nhìn phê phán các khái niệm và định nghĩa), trong đó tác giả đã trích lục khoảng 160 định nghĩa về văn hóa do các nhà khoa học đưa ra ở nhiều nước khác nhau. Điều này cho thấy, khái niệm “Văn hóa” rất phức tạp.
  18. Theo tiếng Latinh, thuật ngữ “Văn hóa” có nghĩa là cày cấy, vun trồng và gắn với hoạt động nông nghiệp cổ xưa. Nội dung của khái niệm văn hóa theo thời gian dần được mở rộng, phát triển thành ý nghĩa vun trồng, vun đắp hoạt động tinh thần của con người. Văn hóa không phải là một thực thể tồn tại tự nó , tồn tại bên ngoài đời sống con người và xã hội, văn hóa là hoạt động của con người, chứa đựng các tri thức và kinh nghiệm nhằm tôn vinh, phát triển con người và làm cho xã hội có tính người. Con người từ khi mới sinh ra đã phải tiếp nhận ảnh hưởng của môi trường xung quanh (thế giới vật chất, tinh thần, thể chế Nhà nước, pháp luật, tín ngưỡng tôn giáo), tất cả tạo thành môi trường văn hóa đã chuẩn bị sẵn sàng để con người tồn tại và phát triển. Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình. Ngoài những trường phái lý thuyết để khuôn định nội hàm khái niệm văn hóa, chúng ta còn thấy nhiều cách giải thích khác nhau về khái niệm này. Một trong những khái niệm thường được đề cập nhiều nhất ở nước ta là cách hiểu của Chủ tịch Hồ Chí Minh về văn hóa. Định nghĩa của Chủ tịch Hồ Chí Minh về văn hóa: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở va các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”.[25,Tr289] Như vậy, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về văn hóa, ở đây tôi xin đưa ra khái niệm về văn hóa như sau: “Văn hóa là toàn bộ những hoạt động sáng tạo và những giá trị của nhân dân một nước, một dân tộc về mặt sản xuất vật chất và tinh thần trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước. Văn hóa biểu hiện lý tưởng sống, trong các quan điểm về thế giới và nhân sinh, tín ngưỡng, trong lao động và đấu tranh,
  19. trong tổ chức đời sống, tạo dựng xã hội, bản sắc dân tộc, đồng thời cũng là nơi thể hiện ý thức và những phương thức tiếp nhận những giá trị của các dân tộc khác theo tinh thần cùng tham dự và cùng chia sẻ”. Như vậy, văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình. * Văn hóa đô thị: Văn hóa đô thị có thể hiểu là tổng thể các giá trị vật chất, tinh thần của cả cả các hoạt động văn hóa nhằm tôn vinh, làm sản sinh, truyền bá và thực hành các giá trị chân, thiện, mỹ, nhằm làm giàu tính người trong đời sống đô thị Đặc trưng tốc độ đô thị hóa của huyện Hoài Đức thì càng rõ nét hơn khi mà người dân có nhu cầu sử dụng các dịch vụ văn hóa ở cấp cao hơn, hay chúng ta có thể gọi đó là văn hóa thành thị. Sự tập trung dân cư phi nông nghiệp, hình thành những quần thể kiến trúc theo kiểu bàn cờ, với quan hệ cư trú - ứng xử kết cấu giản đơn hơn ở nông thôn rất nhiều đó là: gia đình – đường phố - xã hội. Nhu cầu tiêu dùng của người ta tăng lên, đa dạng hơn và hướng tới sự khá giả. Vì vậy, dịch vụ không thể thiếu đối với dân cư đô thị. Trong tổ chức đời sống văn hóa, cộng đồng dân cư đô thị đã cơ bản khắc phục được tác phong sản xuất nhỏ, trì trệ, luộm thuộm, manh mún; hình thành nên tác phong công nghiệp hiện đại; xây dựng được ý thức chấp hành pháp luật, ý thức công dân và ý thức cá nhân. Trong phạm vi luận văn này, hiểu thêm về văn hóa, văn hóa đô thị sẽ giúp đưa ra cái nhìn chính xác hơn về trò, thực trạng cũng như giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng công tác quản lý dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện Hoài Đức nói riêng và thủ đô Hà Nội nói chung. 1.1.1.2.Khái niệm “Dịch vụ văn hóa” - Dịch vụ: “Dịch vụ trong kinh tế học, được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất”. Dịch vụ là những hoạt động nhằm thỏa mãn những nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt.
  20. Ta có thể hình dung hơn về dịch vụ khi đặt nó trong mốt quan hệ so sánh với hàng hóa. Sản phẩm hàng hóa là sản phẩm hữu hình có thể nhìn thấy được, cầm nắm được, sản phẩm dịch vụ là sản phẩm vô hình, chỉ có thể cảm thấy, không thể cất giữ hoặc sở hữu riêng, là những hoạt động phục vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt của con người và xã hội. Do nhu cầu sinh hoạt đa dạng của các cá nhân, nhóm xã hội và tùy vào sự phân công lao động nên có nhiều loại dịch vụ như dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ phục vụ sinh hoạt công cộng, dịch vụ về chỗ ở. Dịch vụ là một điều kiện để phát triển sản xuất, kinh doanh, sự phát triển dịch vụ hợp lý, có chất lượng cao là một biểu hiện của nền kinh tế phát triển và một xã hội văn minh Dịch vụ văn hóa: Cũng như những loại hình dịch vụ khác “Dịch vụ văn hóa” được hiểu là một loại hoạt động kinh doanh của nền kinh tế, những hoạt động phục vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu về văn hóa của con người. Hoạt động dịch vụ văn hóa là quá trình thực hành cuả cá nhân và các thiết chế xã hội trong việc sản xuất, bảo quản, phân phối, giao lưu và tiêu dùng những giá trị văn hóa tinh thần, nhằm phổ biến, truyền bá những tư tưởng, ý nghĩa và những sản phẩm văn hóa của con người và cũng chính là để nâng cao chất lượng đời sống văn hóa tinh thần trong xã hội. Khi nói về dịch vụ văn hóa có thể hiểu theo hai cấp độ: theo nghĩa rộng và theo nghĩa hẹp. Có thể nói toàn bộ giá trị vật chất và tinh thần đều được coi là những sản phẩm của văn hóa. Do vậy trong bất kì hoạt động dịch vụ nào cũng chứa đựng yếu tố văn hóa. Nó là tâm hồn, tình cảm và trí tuệ của con người được kết tinh trong từng sản phẩm, chẳng hạn dịch vụ thương nghiệp không đơn tuần là hoạt động đáp ứng nhu cầu của xã hội về mặt vật chất mà còn có khả năng kích thích năng lực thẩm mỹ của người mua lẫn người bán thông qua các sản phẩm với hình thức đẹp, chất lượng tốt, có giá trị thẩm mỹ cao. Mặt khác nó còn thể hiện khả năng ứng xử có văn hóa giữa con người với con người cũng như con người với tự nhiên và xã hội.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2