intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:137

95
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được hoàn thành với mục tiêu là trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh Quảng Nam để đề xuất phương hướng, các nhiệm vụ và giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa công tác quản lý nhà nước đối với du lịch trên địa bàn tỉnh. Qua đó thúc đẩy ngành du lịch của tỉnh phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, góp phần tham gia phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đất nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ...................../...................... ......../....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN QUỐC BẢO QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ...................../...................... ......../....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN QUỐC BẢO QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.CHU XUÂN KHÁNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân mình. Các số liệu và thông tin được sử dụng trong Luận văn này có xuất xứ rõ ràng và kết quả nghiên cứu là do quá trình lao động đầy trách nhiệm và trung thực của bản thân tôi./. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018 Học viên Trần Quốc Bảo
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, em xin gửi lời cảm ơn đến: Quý Thầy Cô phụ trách giảng dạy đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt khóa học, đối với em những kiến thức được lĩnh hội trong khóa học này không chỉ quan trọng đối với công việc mà còn bổ sung vào nhận thức thực tiễn cuộc sống. Quý Thầy Cô phụ trách quản lý lớp đã hỗ trợ cho em rất nhiều về tất cả các thông tin liên quan đến khóa học, chương trình học để em có thể hoàn thành chương trình học đúng hạn. Tất cả các anh chị em học viên cùng lớp, đồng nghiệp tại cơ quan, gia đình và bạn bè đã luôn giúp đỡ, động viên em trong thời gian qua. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Thầy giáo TS. Chu Xuân Khánh đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình em thực hiện luận văn. Do vốn kiến thức còn hạn chế nên luận văn chắc chắn còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý Thầy Cô. Kính chúc Quý Thầy, Cô cùng tất cả mọi người dồi dào sức khỏe, thành công trong cuộc sống. Trân trọng Trần Quốc Bảo
  5. MỤC LỤC TRANG BÌA LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH ............................................................................................................. 8 1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 8 1.1.1. Khái niệm về Du lịch ............................................................................ 8 1.1.2. Khái niệm về sản phẩm du lịch ........................................................... 10 1.1.3. Khái niệm Quản lý nhà nước về du lịch .............................................. 12 1.2. Nội dung và vai trò của quản lý nhà nước về du lịch ............................. 13 1.2.1. Nội dung của quản lý nhà nước về du lịch .......................................... 13 1.2.2. Chủ thể quản lý nhà nước về du lịch ................................................... 15 1.2.3. Chức năng Quản lý nhà nước về du lịch ............................................. 22 1.2.4. Vai trò Quản lý nhà nước về du lịch của Việt Nam ............................ 24 1.3. Các yếu tổ ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch ......................... 25 1.3.1. Yếu tố về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ....................... 25 1.3.2. Các yếu tố về kinh tế - xã hội ............................................................. 26 1.3.3. Các yếu tố thuộc về đường lối phát triển du lịch ................................. 26 1.3.4. Các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ................... 27 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở một số địa phương trong cả nước ............................................................................................................. 28 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở Đà Nẵng ......................... 28
  6. 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở Quảng Ninh ................... 31 1.4.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở Khánh Hòa ..................... 33 1.4.4. Bài học kinh nghiệm rút ra có thể vận dụng cho quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ................................................................. 34 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 37 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ................................................................ 39 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Quảng Nam .............................. 39 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................. 39 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Quảng Nam ................................................ 40 2.1.3. Đặc điểm ngành du lịch của tỉnh Quảng Nam ..................................... 40 2.1.4. Vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam .................................................................................................. 44 2.2. Hoạt động công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ............................................................................................................. 45 2.2.1. Hoạt động du lịch của tỉnh giai đoạn 2011 đến 2017 .......................... 45 2.2.2. Chủ thể tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và tổ chức ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ............................................................................... 53 2.3. Hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua ....................................................................................... 60 2.3.1. Những định hướng phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh ........................ 60 2.3.2. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành du lịch ............. 62 2.3.3. Quản lý hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch trên địa bàn tỉnh ....... 66 2.3.4. Quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch .......................................... 67 2.3.5. Hợp tác quốc tế và khu vực trong lĩnh vực du lịch .............................. 69 2.3.6. Thanh tra, kiểm tra các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh. ................ 70 2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ........................................................................................... 71
  7. 2.4.1. Những kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam ............................................................................................................. 71 2.4.2. Nhận định của lãnh đạo tỉnh Quảng Nam và ngành Văn hóa, Thể thao & Du lịch về công tác quản lý nhà nước và hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh ..................................................................................................................... 74 2.4.3. Những hạn chế trong quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam .................................................................................................. 79 2.4.4. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................... 83 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 85 Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ......................................... 87 3.1. Dự báo tình hình và phương hướng, mục tiêu về phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh ........................................................................................................ 87 3.1.1. Dự báo tình hình phát triển ngành du lịch ........................................... 87 3.1.2. Phương hướng và mục tiêu chung ...................................................... 90 3.1.3. Cơ sở pháp lý xác định phương hướng và mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam ........................................................................................... 93 3.1.4. Kế hoạch xúc tiến du lịch Quảng Nam giai đoạn 2015 - 2020 .......... 101 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ................................................................................................ 104 3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của ngành du lịch .................... 104 3.2.2. Bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ........... 105 3.2.3. Thực hiện tốt công tác quy hoạch và đầu tư phát triển du lịch .......... 106 3.2.4. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch của tỉnh .......................................................................... 108 3.2.5. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý nhà nước về du lịch và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch của tỉnh. .......... 111 3.2.6. Xây dựng chính sách phát triển du lịch ............................................. 112
  8. 3.2.7. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá du lịch và hợp tác quốc tế về phát triển du lịch. ...................................................................... 113 3.2.8. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ phục vụhoạt động du lịch của tỉnh gắn với tập trung phát triển sản phẩm du lịch và xây dựng môi trường du lịch lành mạnh ..................................................... 115 3.2.9. Liên kết, hợp tác phát triển du lịch ................................................... 116 3.2.10. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh ................................................................ 117 Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 119 KẾT LUẬN ............................................................................................... 120 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  9. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Sơ đồ1. bộ máy quản lý du lịch của tỉnh: ...................................................... 55 Bảng 2.3. Trình độ học vấn của nhân viên khách sạn tại Mường Thanh Grand.. 63 Bảng 2.2 Thống kê số liệu du lịch giai đoạn 2011-2016 ............................... 78
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Hiện nay đất nước đang ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH dất nước và hội nhập sâu rộng quốc tế. Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), du lịch Việt Nam đang ngày càng khẳng định vị trí và vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Du lịch được coi là một ngành kinh tế tổng hợp, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước; thúc đẩy, bảo tồn và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Có thể thấy, du lịch đã và đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước ta đã có sự quan tâm đặc biệt đến sự phát triển của ngành du lịch. Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch luôn được chú trọng, không ngừng đổi mới và hoàn thiện để phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế. Việt Nam đã và đang nhanh chóng trở thành một trong những điểm thu hút du lịch ở khu vực Đông Nam Á và thế giới. Với vị trí trung độ của cả nước tỉnh Quảng Nam là tỉnh có tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn, tài nguyên văn hóa với 307 di tích lịch sử, văn hoá, cách mạng, danh thắng (trong đó 48 di tích quốc gia, 256 di tích cấp tỉnh, 02 di sản văn hoá thế giới - di tích quốc gia đặc biệt là Phố cổ Hội An và Khu Đền tháp Mỹ Sơn, Khu Dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm); các đặc sản nổi tiếng như quế Trà My, tiêu Tiên Phước, loòng boong Đại Lộc, yến sào Hội An, mì Quảng..; các làng nghề truyền thống, lễ hội văn hoá dân gian đã hiện diện trên mảnh đất Quảng Nam trên 500 năm. Cư dân Quảng Nam, bên cạnh dân tộc Kinh chiếm đa số, trên địa bàn tỉnh còn có 4 dân tộc thiểu số Cơ tu, Co, Xơ 1
  11. đăng, Giẻ-Triêng với dân số trên 90.000 người sinh sống ở dãy Trường Sơn, phía Tây của tỉnh. Du lịch Quảng Nam đã và đang đóng một vai trò khá quan trọng trong ngành du lịch vùng kinh tế trọng điểm Nam Trung Bộ, không chỉ thu hút được lượng lớn khách du lịch trong và ngoài nước, đồng thời cũng mang lại một nguồn thu tương đối lớn vào ngân sách của tỉnh và Nhà nước. Do đó, sự phát triển của du lịch tỉnh Quảng Nam đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam nói chung và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói riêng. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về du lịch còn bộc lộ nhiều yếu kém, công tác bảo đảm môi trường văn minh du lịch, an ninh, trật tự, an toàn xã hội còn hạn chế. Hiệu lực, hiệu quả trong công tác chỉ đạo của Ban Chỉ đạo phát triển du lịch các địa phương và công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh còn chưa phát huy hiệu quả. Tỉnh vẫn chưa phát huy được hết tiềm năng và lợi thế của mình, ngành du lịch vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất định điều này đặt ra cho tỉnh nhiệm vụ quan trong là phải hoàn thiện và nâng cao hơn nữa quản lý nhà nước về du lịch. Để từ đó, định hướng cho sự phát triển về mọi mặt của ngành du lịch, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hiện nay tỉnh cũng có những chương trình, đề tài, đề án nghiên cứu về du lịch và quản lý du lịch nhưng đây chỉ là những nghiên cứu về những khía cạnh riêng biệt về quản lý du lịch mà chưa có một nghiên cứu tổng quát, toàn diện về quản lý nhà nước về du lịch. Một trong những nguyên nhân của tình trạng này là những bất cập, hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về du lịch và đây là lý do tôi chọn đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công nhằm đóng góp những giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nước về du 2
  12. lịch trên địa bàn tỉnh, đồng thời giúp cho ngành du lịch tỉnh ngày càng phát triển góp phần đưa tỉnh Quảng Nam là tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề quản lý nhà nước về du lịch đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu cả ở luận văn Thạc sỹ, Tiến sỹ, các đề án, các bài viết của những nhà nghiên cứu. Ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: - Nguyễn Thị Thùy (2013), Quản lý nhà nước về du lịch tại huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ Du lịch, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã phân tích được đặc điểm, vai trò của ngành du lịch trong giai đoạn đầu phát triển nền kinh tế thị trường, đánh giá thực trạng QLNN về du lịch nói chung và đề xuất những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu lực QLNN về du lịch. Tuy nhiên, tác giả chỉ nghiên cứu vấn đề về du lịch ở phạm vi một huyện thuộc tỉnh. - Đinh Thị Thùy Liên (2016), Luận văn Thạc sỹ Quản lý công với đề tài: “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn trên cơ sở đánh giá thực trạng vấn đề quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh Quảng Ninh để tìm ra các phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa quản lý đối với du lịch trên địa bàn tỉnh. Qua đó thúc đẩy ngành du lịch của tỉnh phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nước. - Nguyễn Quang Trung (2014), Luận văn Thạc sỹ Quản lý công với đề tài: “Quản lý nhà nước về phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay”. Luận văn này đã hệ thống lại những nội dung mang tính lý thuyết về ngành kinh tế nói chung và ngành du lịch nói riêng. Làm rõ thực trạng công tác quản lý nhà nước về du lịch của thành phố Đà Nẵng, qua đó đề ra một số giải pháp để góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch của thành phố Đà Nẵng. 3
  13. - Nguyễn Thị Doan (2015), Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch và một số kết quả trong công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội; đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Giải pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ của tác giả Ngô Nguyễn Hiệp Phước, trường Cao đẳng Cần Thơ. Bài viết đã đề cập một số khó khăn, tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ và đề xuất 6 nhóm giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu lực hiệu quả công tác công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ với mục tiêu đến năm 2020: đưa du lịch thành phố thành ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong cơ cấu khối dịch vụ, làm động lực thúc đẩy phát triển các ngành khác cũng như kinh tế - xã hội, là trung tâm phát triển du lịch của khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 27/12/2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam về phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2025. Bài phát biểu của đồng chí Lê Văn Thanh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam phát biểu về định hướng phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam thành ngành kinh tế mũi nhọn trong thời gian đến. Bài phát biểu của đồng chí Đinh Hài, Giám đốc Sở VH-TTDL tỉnh Quảng Nam nhận định công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh góp phần tham gia phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong quá trình thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND. Tuy nhiên đối với tỉnh Quảng Nam thì hiện nay cũng có những chương trình, đề tài, đề án nghiên cứu về du lịch và quản lý du lịch nhưng đây chỉ là 4
  14. những nghiên cứu về những khía cạnh riêng biệt về quản lý du lịch mà chưa có một nghiên cứu tổng quát, toàn diện về nội dung quản lý nhà nước về du lịch. 3. Mục đích nghiên cứu: - Mục đích + Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh Quảng Nam để đề xuất phương hướng, các nhiệm vụ và giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa công tác quản lý nhà nước đối với du lịch trên địa bàn tỉnh. Qua đó thúc đẩy ngành du lịch của tỉnh phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, góp phần tham gia phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đất nước. + Hệ thống lại những nội dung mang tính lý thuyết về quản lý nhà nước về du lịch. - Nhiệm vụ + Hệ thống hóa lý luận chung về hoạt động du lịch và quản lý nhà nước về du lịch. + Nghiên cứu những kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch của các tỉnh thành khác trong cả nước, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam. + Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh Quảng Nam; đề xuất các giải pháp để góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng: hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi: + Nội dung: hoạt động quản lý nhà nước về du lịch. + Không gian: nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 5
  15. + Thời gian: từ năm 2011 đến 2016, có sử dụng tư liệu và số liệu của 6 tháng đầu năm 2017. (Lý do: đây là giai đoạn triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, nhiệm kỳ 2010-2015. Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của tỉnh Quảng Nam; là giai đoạn triển khai thực hiện Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 4/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, đảm bảo an ninh, an toàn cho khách du lịch; Nghị quyết số: 92/NQ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2014 về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới…) 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật lịch sử, duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác -Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; các cơ sở khoa học và pháp lý về quản lý du lịch; các chủ trương, đường lối của Đảng; các chính sách pháp luật của Nhà nước về quản lý du lịch, Luật Du Lịch 2017; Luật Di sản văn hóa 2013; các nghị quyết của Chính phủ, một số văn bản pháp luật khác và các chương trình mục tiêu, đề án phát triển du lịch bền vững của tỉnh Quảng Nam. - Phương pháp nghiên cứu của luận văn + Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thu thập, tổng hợp và phân tích các tài liệu liên quan đến quản lý nhà nước về du lịch, từ đó đánh giá thực trạng của vấn đề. + Phương pháp khảo sát thực địa: trực tiếp khảo sát tại một số nơi như: đô thị cổ Hội An, khu di tích văn hóa thế giới Mỹ Sơn, các bãi biển, khách sạn, các điểm du lịch văn hóa, lịch sử trên địa bàn tỉnh Quảng Nam... + Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: tham khảo ý kiến của một số chuyên gia, cụ thể ở đây là những người có chức trách, làm việc tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Nam; các Ban Quản lý di tích, các điểm 6
  16. du lịch văn hóa thế giới và của tỉnh hoặc chủ các hộ kinh doanh dịch vụ, du lịch trên địa bàn tỉnh. 6. Những đóng góp mới, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn: - Ý nghĩa lý luận: Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước về du lịch đối với Việt Nam và tỉnh Quảng Nam. - Ý nghĩa thực tiễn + Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Từ đó đưa ra được những việc đã làm được và chưa làm được, tìm ra nguyên nhân của vấn đề. + Đề xuất những giải pháp mới nhằm hoàn thiện về công tác quản lý nhà nước về du lịch, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam. 7. Kết cấu của luận văn: Tên luận văn: “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”. Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cở sở khoa học của quản lý nhà nước về du lịch Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Phương hướng và các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 7
  17. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về Du lịch Từ giữa thế kỷ 19, du lịch bắt đầu phát triển mạnh và ngày nay đã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến. Nhờ vậy, mà du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, thế nào là du lịch xét từ góc độ của người du lịch và bản thân người làm du lịch, thì cho đến nay vẫn còn có sự khác nhau, chưa thống nhất trong quan niệm giữa những người nghiên cứu và những người hoạt động trong lĩnh vực này. Vào năm 1941, ông W. Hunziker và Kraff (Thụy Sỹ) đưa ra định nghĩa: “Du lịch là tổng hợp những hiện tượng và các mối quan hệ nảy sinh từ việc di chuyển và dừng lại của con người tại nơi không phải là nơi cư trú thường xuyên của họ; hơn nữa, họ không ở lại đó vĩnh viễn và không có bất kỳ hoạt động nào để có thu nhập tại nơi đến”. Tại hội nghị LHQ về du lịch họp ở Rome - Italia (21/8 - 5/9/1963), các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”. Các học giả Trung Quốc đã đưa ra định nghĩa khá đầy đủ về du lịch: Du lịch là hiện tượng kinh tế - xã hội nảy sinh trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, là sự tổng hòa các quan hệ và hiện tượng do việc lữ hành để thỏa mãn mục đích chủ yếu là nghỉ ngơi, tiêu khiển, giới thiệu văn hóa nhưng lưu động chứ không định cư mà tạm thời lưu trú của mọi người dẫn tới. 8
  18. Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of Official Travel Oragnization: IUOTO): “Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống,..” Theo Tổ chức Du lịch thế giới (World Tourism Organization): “Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi trường sống định cư nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền”. Tại Việt Nam, mặc dù du lịch là một lĩnh vực khá mới mẻ nhưng các nhà nghiên cứu của Việt Nam cũng đưa ra các khái niệm xét trên nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau, các học giả biên soạn Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam (1966) đã tách 2 nội dung cơ bản của du lịch thành 2 phần riêng biệt: - Nghĩa thứ nhất (đứng trên góc độ mục đích của chuyến đi): Du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá, nghệ thuật. - Nghĩa thứ hai (đứng trên góc độ kinh tế): Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt, bao gồm: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn, có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tại chỗ. 9
  19. Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Do hoàn cảnh khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Do vậy có bao nhiêu tác giả nghiên cứu về du lịch thì có bấy nhiêu định nghĩa. Theo Luật Du lịch số 09/2017/QH XIV do Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 19/6/2017 đã đưa ra định nghĩa như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”. 1.1.2. Khái niệm về sản phẩm du lịch Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách, được tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng các nguồn lực: cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở, vùng hay một quốc gia nào đó. Theo Điều 3, Chương I, Luật Du lịch Việt Nam năm 2017 (ban hành ngày 19/6/2017), thì “sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch”. Sản phẩm đặc trưng của du lịch là các chương trình du lịch, nội dung chủ yếu của nó là sự liên kết những di tích lịch sử, di tích văn hóa và cảnh quan thiên nhiên cùng với cơ sở vật chất - kỹ thuật như cơ sở lưu trú, ăn uống, vận chuyển. Bên cạnh đó, sản phẩm du lịch thường được gắn liền với yếu tố tài nguyên du lịch, nên sản phẩm du lịch là không thể di chuyển. Hay nói một cách khác, chúng ta không thể đưa sản phẩm du lịch đến tay người tiêu dùng mà chỉ có thể đưa khách hàng đến nơi có sản phẩm du lịch để giúp họ thỏa mãn nhu cầu thông qua việc tiêu dùng sản phẩm. 10
  20. - Các loại hình du lịch Hoạt động du lịch diễn ra rất phong phú và đa dạng. Tùy thuộc vào cách phân chia mà có các loại hình du lịch khác nhau. Mỗi loại hình du lịch đều có những tác động nhất định lên môi trường. Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động du lịch có sự đan xen giữa các loại hình du lịch trong quá trình phục vụ khách du lịch. Việc phân chia các loại hình du lịch căn cứ vào những tiêu chí sau đây: + Căn cứ vào phạm vi địa lý lãnh thổ gồm: Du lịch nội địa, Du lịch quốc tế + Căn cứ vào mục đích của chuyến đi gồm: Du lịch tham quan văn hóa - lịch sử, Du lịch nghỉ dưỡng, Du lịch công vụ, Du lịch thăm thân nhân, Du lịch chữa bệnh, Du lịch thể thao, Du lịch tôn giáo, Du lịch giải trí, Du lịch mạo hiểm, Du lịch sinh thái. - Các bộ phận cấu thành ngành du lịch + Tài nguyên du lịch: Tại điều 3, chương I của Luật Du lịch (2017): Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa. + Cơ sở lưu trú du lịch: Theo khoản 12, điều 3, Luật Du lịch Việt Nam năm 2017, cơ sở lưu trú du lịch là nơi cung cấp dịch vụ phục vụ nhu cầu lưu trú của khách du lịch, trong đó khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu. Để đáp ứng nhu cầu về lưu trú của khách du lịch, các doanh nghiệp tồn tại dưới nhiều hình thức, tên gọi khác nhau: Khách sạn; Làng du lịch; Resort; Homestay; Biệt thự du lịch; Căn hộ du lịch; Bãi cắm trại du lịch; Nhà nghỉ du lịch; Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê; Các cơ sở lưu trú du lịch khác…. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2