Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về hội trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
lượt xem 5
download
Mục đích của luận văn nhằm hệ thống lại một số nội dung lý luận cơ bản của quản lý nhà nước về hội. Phân tích đánh giá công tác quản lý nhà nước về hội trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý nhà nước về hội trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về hội trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HUỲNH VÂN NGỌC BÍCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HUỲNH VÂN NGỌC BÍCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRƯƠNG QUỐC CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. Những kết quả khoa học chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018 Học viên Huỳnh Vân Ngọc Bích
- LỜI CÁM ƠN Tôi xin chân thành cám ơn Quý Thầy, Cô của Học viện Hành chính quốc gia và Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong thời gian dài tôi học tập tại Học viện. Đặc biệt, tôi xin chân thành cám ơn PGS.TS. Trương Quốc Chính đã nhiệt tình hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn này. Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo, các anh, chị đồng nghiệp của Sở Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế đã hết lòng hỗ trợ, cung cấp số liệu và đóng góp ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn. Dù đã rất cố gắng nhưng trình độ bản thân còn hạn chế, trong luận văn của tôi sẽ không tránh khỏi thiếu sót, kính mong các thầy, cô giáo đóng góp ý kiến để nội dung nghiên cứu này hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cám ơn! Học viên Huỳnh Vân Ngọc Bích
- MỤC LỤC Trang bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các bảng MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘI 1.1. Những vấn đề lý luận chung về hội ......................................................... 9 1.2. Quản lý nhà nước về hội ........................................................................ 19 Tóm tắt Chương 1 ........................................................................................ 42 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ HIỆN NAY .......................................... 43 2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về hội trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................................................................... 43 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của hội trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................................................................... 49 2.3. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước đối với hoạt động của hội trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................................................... 74 Tóm tắt Chương 2 ........................................................................................ 83 Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ..... 84 3.1. Quan điểm chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về hội ............................ 84 3.2. Giải pháp nâng cao vai trò quản lý nhà nước về hội trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................................................................... 89 Tóm tắt Chương 3 ...................................................................................... 106 KẾT LUẬN................................................................................................ 107 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 – Sự phân bổ các hội đặc thù cấp huyện và cấp xã tỉnh Thừa Thiên Huế .............................................................................................................. 49 Bảng 2.2 – Biên chế được giao cho các hội cấp tỉnh giai đoạn 2013 – 2017 . 51 Bảng 2.3 – Kinh phí nhà nước cấp cho các hội đặc thù giai đoạn 2013-2017 56 Bảng 2.4 – Kinh phí các hội, quỹ tiếp nhận từ các tổ chức nước ngoài giai đoạn 2013 - 2017 (Nguồn: Sở Tài chính) ..................................................... 57 Bảng 2.5 – Bảng so sánh số ngày thực hiện các thủ tục về hội ..................... 62 Bảng 2.6 – Số thủ tục về hội thực hiện trong giai đoạn 2013 – 2017 ............ 63 Bảng 2.7 – Thống kê đội ngũ công chức quản lý nhà nước đối với hội tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017 ........................................................................... 70
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lập hội là quyền tự do của công dân, là sự thể hiện dân chủ của một chế độ nhà nước, do vậy quyền này thường được các nước trên thế giới ghi nhận trong những văn bản có giá trị pháp lý rất cao như Hiến pháp, Luật do cơ quan lập pháp quốc gia ban hành. Một số quốc gia hiện vẫn sử dụng Luật dân sự để điều chỉnh các hội vì xem hội cũng chỉ là một chủ thể của đời sống dân sự. Phổ biến hơn cả, nhiều quốc gia có đạo luật riêng về các hội, chủ yếu xuất phát từ đặc thù của các hội là phi lợi nhuận và có số lượng thành viên rất đông đồng nghĩa với tầm ảnh hưởng lớn. Do việc được ghi nhận trong các văn bản có giá trị pháp lý rất cao như vậy nên quyền lập hội cũng được bảo đảm thực hiện trên thực tế ở mức cao nhất. Ở Việt Nam, theo Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ, hội được hiểu là “tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam cùng ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được tổ chức và hoạt động theo Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan”. Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang chuyển mạnh sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Cùng với sự chuyển mình đó, các hội đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về số lượng, chất lượng, quy mô, phạm vi, phương thức và hiệu quả hoạt động. Tính đến tháng 6 năm 2016, ở Việt Nam có gần 500 hội hoạt động trên toàn quốc, và hơn 68.000 hội cấp tỉnh, huyện, xã thu hút hàng chục triệu hội viên tham gia. Có thể thấy việc cho phép thành lập các tổ chức hội là xu thế tất yếu 1
- trong quá trình quản lý hành chính của Nhà nước. Trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay, đã có gần 200 hội cấp tỉnh, cấp huyện và hơn 600 hội cấp xã đang hoạt động trên các lĩnh vực khác nhau; trong đó các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, lao động – thương binh và xã hội có nhiều hội được tổ chức, hoạt động trong thời gian qua. Nhìn chung, các hoạt động của các hội đã tiếp tục góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, tạo nên phong trào xã hội hóa các lĩnh vực của đời sống xã hội trên địa bàn tỉnh một cách mạnh mẽ. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hội hoạt động kém hiệu quả, chưa đi vào nề nếp, ý thức chấp hành kỷ cương, pháp luật còn lỏng lẻo, nhất là chế độ thông tin báo cáo các hoạt động của hội không thường xuyên, có hội không thực hiện nghĩa vụ báo cáo; chưa xây dựng kế hoạch công tác nên không chủ động trong các hoạt động của hội; sự gắn kết giữa các hội viên còn hạn chế, nhiều hội chưa tổ chức đại hội nhiệm kỳ theo quy định; việc xây dựng quỹ hội ở một số nơi còn yếu không đủ đảm bảo nguồn kinh phí để trang trải các hoạt động của hội... Những tồn tại nói trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó, một phần là do công tác quản lý nhà nước về hội còn nhiều bất cập như việc thiếu hụt các văn bản luật và dưới luật; thủ tục còn rườm rà, thời gian thực hiện kéo dài; sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước còn lỏng lẻo trong quản lý các hoạt động của hội; đội ngũ công chức còn thiếu kinh nghiệm; công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo còn hình thức, nể nang. Hiện nay chưa có đề tài nghiên cứu khoa học nào đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về hội trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Hơn nữa, đây cũng là lĩnh vực chuyên môn mà học viên đang công tác. Với những lý do như trên, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về hội trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” để nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp cao học của mình. 2
- 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề quản lý nhà nước về hội trên thực tế đã có nhiều tác giả nghiên cứu, thể hiện ở nhiều nghiên cứu khoa học, các bài viết trên tạp chí, hội thảo, các sách chuyên khảo, tham khảo. Một số nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến như sau: - Sách "Vai trò của các tổ chức xã hội đối với phát triển và quản lý xã hội" của Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương 26, trong đó tập trung phân tích các vấn đề về quan niệm tổ chức xã hội - khái niệm bao hàm cả khái niệm hội; nhận thức về phát triển xã hội, quản lý phát triển xã hội và vai trò của các tổ chức xã hội ở nước ta; quá trình hình thành và phát triển của các tổ chức xã hội; phương hướng phát huy vai trò của các tổ chức xã hội và hoạt động của một số hội tiêu biểu đối với phát triển và quản lý xã hội. - Sách "Pháp luật về quyền tự do lập hội, hội họp hòa bình trên thế giới và của Việt Nam" của tác giả Nguyễn Hoàng Anh 1 cũng đưa ra nhiều vấn đề về quyền tự do lập hội: khái niệm, vai trò, cách bảo vệ quyền tự do bằng luật pháp, giới hạn, mối quan hệ giữa hiệp hội và các định chế quyền lực nhà nước pháp quyền; khái quát quyền tự do lập hội trong luật nhân quyền Quốc tế, thành tố cấu thành, nội dung của pháp luật về tự do hiệp hội của các nước Liên bang Nga, Nhật Bản, Pháp. - Sách “Hội và tự do hiệp hội: Một cách tiếp cận dựa trên quyền” 39 của Lã Khánh Tùng, Nghiêm Hoa, Vũ Công Giao đã trình bày quan điểm về cách tiếp cận dựa trên quyền để có khuôn khổ pháp lý tốt đảm bảo quyền tự do hiệp hội, góp phần vào cuộc thảo luận xung quanh việc xây dựng Luật về Hội ở Việt Nam. Quan điểm này được đưa ra trên cơ sở tham chiếu chuẩn mực về tự do hiệp hội trong luật nhân quyền quốc tế, cũng như tham khảo một số thực hành tốt trong luật pháp của một số quốc gia khác. Những câu hỏi chính các tác giả đặt ra và đi tìm câu trả lời là: 1) Tự do hiệp hội trở thành 3
- một quyền như thế nào?; 2) Luật nhân quyền quốc tế quy định như thế nào về quyền tự do hiệp hội?; 3) Hội được điều chỉnh như thế nào trong pháp luật các quốc gia (bao gồm Việt Nam)?; và 4) Một số kiến nghị cho việc vận động chính sách và pháp luật bảo vệ tự do hiệp hội. - Kỷ yếu hội thảo đã xuất bản“Bảo đảm quyền tự do lập hội theo Hiến pháp 2013: Lý luận và thực tiễn” do PGS.TS Vũ Công Giao làm chủ biên 19, tập hợp chủ yếu một số bài viết của các giảng viên và cộng tác viên của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Các bài viết trong tài liệu này đã đưa ra nhiều vấn đề thảo luận như lịch sử phát triển của hội ở Việt Nam, các ý kiến góp ý về dự thảo Luật về hội, quản lý nhà nước về hội; Luật về hội ở một số nước và kinh nghiệm cho Việt Nam. Ngoài các tài liệu sách tham khảo, có khá nhiều bài viết trên các tạp chí liên quan đến vấn đề này, có thể kể đến bài viết “Vài nét về vai trò tổ chức hội quần chúng ở nước ta hiện nay” của tác giả Lê Hữu Ái và Dương Thị Phượng 2. Bài viết đã đưa ra khái niệm về hội, 05 tính chất và 03 vai trò của hội, bên cạnh đó, bài viết còn đưa ra một số vấn đề đặt ra đối với hội quần chúng tại thành phố Đà Nẵng. Tác giả Đỗ Thị Ngọc Phượng của Viện Dân số, Gia đình và Trẻ em cũng có bài viết“Vai trò của các tổ chức xã hội và một vài khuyến nghị” đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị 28, đã làm rõ vai trò của các tổ chức xã hội, nêu ra một số vấn đề khó khăn, thách thức đối với các tổ chức xã hội từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm phát huy vai trò của các tổ chức xã hội. Một bài viết khác của Thạc Sỹ Đỗ Văn Thắng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh với tiêu đề “Hoàn thiện thể chế quản lý và phát triển các tổ chức xã hội ở nước ta” 32 đã khái quát hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý các tổ chức xã hội ở nước ta hiện nay, đưa ra những nhận xét cũng như phương hướng để hoàn thiện thể chế quản lý và phát triển các tổ chức xã hội ở nước ta. Bài viết “Một số vấn đề về hội và 4
- quản lý nhà nước đối với hội ở nước ta hiện nay” của PGS. TS Nguyễn Minh Phương, đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị 27 cũng đã nêu bật thực trạng tổ chức, hoạt động hội và quản lý nhà nước về hội từ đó đưa ra những định hướng nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hội. Trên website lyluanchinhtri.vn cũng đăng tải bài viết “Vai trò của các tổ chức xã hội và thực trạng quy định pháp luật về tổ chức xã hội ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Tố Uyên 40 một lần nữa lại làm rõ vai trò của các tổ chức xã hội, thực trạng các quy định pháp luật về hội ở Việt Nam từ đó đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện khung pháp lý cho tổ chức xã hội ở Việt Nam và góp ý hoàn thiện Luật về hội. Xét về góc độ nghiên cứu khoa học, gần đây có nhiều đề tài khoa học cấp Bộ do Bộ Nội vụ nghiệm thu cũng đều liên quan đến đề tài về hội. Có thể kể đến các đề tài sau: - “Chuyển giao một số nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước cho các hội, tổ chức chính phủ” do Tiến sĩ Quang Thị Ngọc Huyền làm chủ nhiệm năm 2014. - “Đổi mới quản lý nhà nước đối với hội, tổ chức phi chính phủ ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế” do ông Nguyễn Tiến Thành, Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ làm chủ nhiệm năm 2016 đã trình bày cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hội, tổ chức phi chính phủ; phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hội, quỹ ở Việt Nam hiện nay; từ những bất cập đặt ra trong thực tiễn nhóm tác giả cũng đã đưa ra những quan điểm, phương hướng, giải pháp đổi mới quản lý nhà nước đối với hội, quỹ trong điều kiện hội nhập quốc tế. Thêm vào đó, cũng có nhiều đề tài luận án, luận văn nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến hội như: 5
- - Luận án Tiến sĩ Luật học của tác giả Phạm Thị Hồng 24 với tên đề tài “Hoàn thiện pháp luật về hội ở Việt Nam hiện nay” đã nghiên cứu và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật về hội ở Việt Nam, phân tích và đánh giá thực trạng hoàn thiện pháp luật về hội ở Việt Nam từ năm 1945 đến này, từ đó đề xuất các giải pháp trong thời gian tới. - Luận văn Thạc sỹ Luật học được đăng tải trên website luanvan.co với tên “Hoàn thiện pháp luật về hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay” 22 cũng đề cập đến các vấn đề như khái niệm, đặc điểm của hội, những tính chất, vị trí, vai trò của hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế; phân tích thực trạng pháp luật về hội ở nước ta từ sau cách mạng tháng 8 đến nay và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và phù hợp với các đặc thù chính trị - xã hội ở Việt Nam hiện nay. - Luận văn Thạc sĩ Quản lý công của tác giả Ngô Anh Tuấn với tiêu đề “Hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước đối với các hội quần chúng ở nước ta hiện nay” 38. Luận văn đã đưa ra các khái niệm, cơ sở hình thành, hình thức, tính chất, vai trò, nội dung quản lý nhà nước đối với hội quần chúng; thực trạng quản lý nhà nước đối với hội ở thời điểm bảo vệ và một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước đối với hội quần chúng. Nhìn chung, các tài liệu, bài viết, đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn đã nghiên cứu nhiều vấn đề có liên quan mật thiết đến đề tài của luận văn, đã hệ thống được các cơ sở lý luận liên quan, đưa ra thực trạng trong công tác quản lý nhà nước về hội, đánh giá chung tình hình quản lý, trong đó có cả những kết quả đạt được cũng như các hạn chế, bất cập và nguyên nhân của các hạn chế, đồng thời các đề tài cũng đề xuất được nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện, đổi mới nội dung, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các tổ chức xã hội, hội, các tổ chức chính phủ và khá nhiều bài viết đóng góp các ý kiến nhằm hoàn thiện dự thảo Luật về hội. Tuy nhiên, hầu hết các đề tài đều đề cập 6
- đến khái niệm tổ chức xã hội với nghĩa bao hàm cả khái niệm hội trong đó; thêm nữa, phần lớn đều tập trung vào phần pháp luật đối với hội và chỉ một số ít đề tài, bài viết có liên quan đến nội dung quản lý nhà nước về hội và cũng chưa thật sự đi sâu vào vấn đề này. Bên cạnh đó, hiện vẫn chưa có một đề tài nghiên cứu khoa học nào đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các hội hoạt động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, do đó, đề tài của luận văn sẽ được triển khai theo hướng nghiên cứu sâu hơn về hội cũng như công tác quản lý nhà nước về hội và đặc biệt là thực trạng quản lý nhà nước về hội trên phạm vi địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Thông qua việc phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với các hội đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, đề xuất một số giải pháp về quản lý nhà nước nhằm đảm bảo hoạt động của các hội thực chất và hiệu quả hơn. Với mục đích như trên, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau: - Hệ thống lại một số nội dung lý luận cơ bản của quản lý nhà nước về hội. - Phân tích đánh giá công tác quản lý nhà nước về hội trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý nhà nước về hội trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động quản lý nhà nước về hội hoạt động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu việc quản lý nhà nước đối với hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến nay. 7
- 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: phép biện chứng duy vật; cơ sở lý luận là Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về hội. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu bao gồm: - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết, tài liệu lưu trữ và kế thừa có chọn lọc các nghiên cứu khoa học trước; - Phương pháp thu thập, phân tích, xử lý thông tin; - Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa một số nội dung lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về hội. - Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình giảng dạy, học tập, nghiên cứu và có thể sử dụng trong quá trình thực hiện công tác quản lý nhà nước về hội tại tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay và tham chiếu cho một số địa phương khác có đặc điểm tương đồng. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn được cấu trúc thành 03 chương chính, ngoài ra còn có phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước đối với hội Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hội hoạt động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay Chương 3: Một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về hội trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 8
- Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘI 1.1. Những vấn đề lý luận chung về hội 1.1.1. Quan niệm về hội của một số quốc gia và của Việt Nam 1.1.1.1. Quan niệm về hội của một số quốc gia trên thế giới Trong tiếng Anh, ý niệm “hội” được thể hiện qua hai khái niệm “association” chỉ hình thức tổ chức của các cá nhân có cùng mối quan tâm hay “society” chỉ một cộng đồng có tổ chức. Cả hai khái niệm này đều có từ gốc La-tinh là socius/socielis hàm ý là sự liên hệ, giao lưu, đồng hành giữa con người với nhau và hình thành nên xã hội (“society”). 1, tr.11 Theo Đại diện đặc biệt của Tổng thư ký Liên hợp quốc về bảo vệ quyền con người, khái niệm “hội” lại được nhắc đến như bất kỳ nhóm cá nhân hoặc pháp nhân tụ họp cùng nhau để cùng hành động, biểu đạt, thúc đẩy, theo đuổi hay bảo vệ một mối quan tâm chung. Từ “hội” trong đó bao gồm các tổ chức xã hội dân sự, câu lạc bộ, hợp tác, tổ chức phi chính phủ, các hội mang tính tôn giáo, đảng phái chính trị, công đoàn, các quỹ hoặc thậm chí các hội trực tuyến. 1, tr.227-228 Quan niệm về hội trong pháp luật của nhiều quốc gia trên thế giới được diễn giải và định nghĩa theo những cách khác nhau, và thường các nước nhắc đến quyền lập hội, quyền hội họp hơn là nêu ra một khái niệm cụ thể về hội. Tuy nhiên, ở một số nước đã đưa những định nghĩa đầy đủ và cụ thể và được quy định trong Luật về hội hay các Luật Dân sự liên quan. Có thể điểm qua một số nước định nghĩa hội bằng việc nhấn mạnh một đặc điểm quan trọng của hội, đó là không vì mục tiêu lợi nhuận như Pháp, Thái Lan, Ba Lan... Cụ thể như định nghĩa của Pháp tại Điều 1 Luật về Hội ngày 01/7/1901 đưa ra định nghĩa: “Hội là một hợp đồng giao kết hai hoặc nhiều người cùng đóng 9
- góp, bằng kiến thức và sinh hoạt thường xuyên, vào việc thực hiện một mục đích không phải là mục đích để chia lời” 1, tr.61. Hay như định nghĩa của Thái Lan xuất phát từ quan niệm cho rằng tự do lập hội cũng là một dạng của tự do thoả thuận hợp đồng và hội là do các cá nhân cùng thỏa thuận thành lập, quy định tại Điều 1274 của Bộ luật dân sự và thương mại cho rằng: “Hợp đồng thành lập hội liên hiệp là một hợp đồng, qua đó, nhiều người thoả thuận hợp nhau lại để cùng tiến hành một hoạt động chung ngoài mục đích chia lời” 1, tr.22-23. Luật về Hội của Ba Lan năm 1989 lại quy định một cách đơn giản, hiện đại và cởi mở hơn: “Hội là sự liên kết tự nguyện, tự quản, bền vững và không vì mục đích lợi nhuận”. 19, tr.53 Khác với nhiều quốc gia trên thế giới, ở Nga lại không gọi là quyền lập hội hay Luật về Hội mà gọi là Luật về hiệp hội xã hội và quyền tự do hiệp hội. Theo đó, các nhà lập pháp Nga sử dụng thuật ngữ “hiệp hội xã hội” thay cho thuật ngữ “hội”, tại Điều 5 Luật Liên bang số 82 về các hiệp hội xã hội năm 1995, sửa đổi bổ sung tới tháng 01/2016, thuật ngữ “hiệp hội xã hội” được hiểu là “các liên kết được lập ra theo sáng kiến của người dân trên cơ sở tự nguyện có lợi ích chung để đạt được những mục tiêu chung được quy định trong điều lệ của hiệp hội”. 19, tr.290 Một số nước lại không có một đạo luật cụ thể nào quy định về quyền tự do hiệp hội như Trung Quốc hay Mỹ, khái niệm hội được đúc kết qua một số quy định được các tác giả Việt Nam nghiên cứu trong các bài báo tôi xin trích dẫn ở đây. Đối với Trung Quốc, các quy định liên quan đến hội được điều chỉnh bởi Quyết định số 250 điều chỉnh việc đăng ký và quản lý các tổ chức xã hội Quốc vụ viện, trong đó, khái niệm “hội” được sử dụng dưới thuật ngữ “tổ chức xã hội” (social organization) là các tổ chức phi lợi nhuận tự nguyện, có tư cách pháp nhân, do công dân lập nên nhằm đạt được mong muốn chung của các thành viên và quản lý các hoạt động theo điều lệ của mình 19, 10
- tr.304. Khái niệm “hội” (association) theo pháp luật Hoa Kỳ lại được hiểu theo nghĩa rất rộng là bất kỳ hình thức liên kết nào giữa cá nhân, trong đó có cả những liên kết không được hiểu theo nghĩa thông thường của từ “hội” như liên kết giữa vợ và chồng trong gia đình, giữa các cá nhân chung sống như vợ chồng, bao gồm cả những cặp đôi đồng giới. Vì vậy để hiểu một cách chính xác, có lẽ nên dịch cụm từ “freedom of association” trong pháp luật Hoa Kỳ là “quyền tự do liên kết”. 19, tr.313 Như vậy, điểm qua một số quan niệm về “hội” có thể thấy điểm chung của các quan niệm này đều xoay quanh ý nghĩa là sự liên kết một cách tự nguyện giữa các cá nhân không vì mục tiêu lợi nhuận. 1.1.1.2. Quan niệm về hội ở Việt Nam hiện nay Trong tiếng Việt, theo cách hiểu thông thường, danh từ “hội” có hai nghĩa gần nhau dùng để chi: 1) cuộc vui tổ chức chung cho đông đảo người tham dự, theo phong tục hoặc nhân dịp đặc biệt; 2) tổ chức quần chúng rộng rãi của những người cùng chung một nghề nghiệp hoặc có chung một hoạt đồng. Chữ “hội” có thể hiểu đơn giản là tụ họp lại, gặp nhau. 1, tr.22-23 Theo Từ điển hành chính của ông Tô Tử Hạ lại cho rằng: “Hội là tổ chức tự nguyện của các công dân, tổ chức cùng ngành nghề, cùng giới, cùng sở thích… tập hợp lại nhằm đáp ứng nguyện vọng, lợi ích chính đáng của hội viên, không vì mục đích vụ lợi”. 22, tr.24 Ngoài ra, điểm qua một số sách và các bài viết liên quan của các tác giả Việt Nam cũng có đưa ra các khái niệm về hội như sau: - Sách “Vai trò của các hội trong đổi mới và phát triển đất nước” của tác giả Thang Văn Phúc nêu cách hiểu về hội là những tổ chức tự nguyện của quần chúng. Những tổ chức đó tập hợp đông đảo người cùng ngành nghề, hoặc cùng sở thích… Họ cùng góp kiến thúc, sức lực và hành động một cách thường xuyên để đạt một mục đích nào đó, do những người tự nguyện sáng 11
- lập đề ra, mục đích đó không trái với lợi ích dân tộc và Tổ quốc, không vụ lợi và trong khuôn khổ pháp luật. 24, tr.12 - Sách “Pháp luật về quyền tự do lập hội, hội họp hòa bình trên thế giới và của Việt Nam” đề xuất định nghĩa như sau: Hội là tổ chức liên kết tự nguyện của nhân dân với sự tham gia chính thức của ít nhất 2 cá nhân hoặc tổ chức, thường xuyên đóng góp kiến thức và sinh hoạt, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, không vì mục đích lợi nhuận nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1, tr.139 - Tác giả Nguyễn Đăng Dung trong bài viết “Mối quan hệ giữa xã hội dân sự và hội và dự thảo Luật hội ở Việt Nam” lại hiểu khái niệm Hội theo nghĩa “là sự thỏa thuận, liên kết, tập hợp, quy tụ của nhiều người với nhau thành nhóm để hướng đến các mục đích, lợi ích hay sự quan tâm chung”. 19, tr.32 Trong các văn bản pháp luật về hội, nước ta cũng đưa ra những định nghĩa cụ thể và rõ ràng, phù hợp với tình hình phát triển của các hội ngay từ khi ban hành các văn bản đầu tiên. Trong Sắc luật 038-TT/STU ngày 22/12/1972 sửa đổi Dụ số 10 ngày 06/8/1950 quy định thể lệ lập hội (ban hành dưới chế độ Quốc gia Việt Nam của Bảo Đại), tại điều thứ nhất đã đưa ra một định nghĩa: “Hội là giao ước của nhiều người thỏa thuận góp kiến thức hay hoạt động liên tục để theo đuổi mục đích thuộc các lãnh vực tôn giáo, tế tự, từ thiện, văn hóa, giáo dục, xã hội, khoa học, mỹ thuật, giải trí, đồng nghiệp tương tế, ái hữu, thanh niên và thể dục, thể thao không có tính cách chính trị, thương mại hoặc phân chia lợi tức” 1, tr.109. Sắc lệnh số 52/SL ngày 22 tháng 4 năm 1946 của Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa đã đề cập đến khái niệm “hội” tại Điều 1 như sau: “Hội là một đoàn thể có tính cách vĩnh cửu gồm hai hoặc nhiều người giao ước hiệp lực mà hành 12
- động để đạt mục đích chung; mục đích ấy không phải để chia lợi tức” 1, tr.115. Và theo quy định hiện hành của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định 45) thì hội được định nghĩa là tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam cùng ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 17, tr.1 Như vậy, nhìn chung ta có thể thấy khái niệm hội của Việt Nam được trình bày cụ thể hơn, diễn đạt chi tiết hơn về đặc trưng của các hội, trong khi khái niệm của quốc tế thường diễn đạt theo cách khái quát hơn. Tuy nhiên, vẫn có một số điểm khác như sau: - Ở Việt Nam có Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong khi trên thế giới không tồn tại loại hình này; - Hội theo cách tiếp cận của thế giới không chỉ có các tổ chức chính thức (có đăng ký, có tư cách pháp nhân) mà còn bao gồm những tổ chức không chính thức (không đăng ký, không có tư cách pháp nhân); - Ở Việt Nam một số ý kiến cho rằng hội bao gồm cả tổ chức hội không có hội viên (các quỹ, trung tâm, viện nghiên cứu…). Tuy nhiên, trong luận văn này khái niệm hội vẫn sẽ được hiểu theo Nghị định 45. Như vậy có nghĩa là hội không bao gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và các tổ chức giáo hội theo như quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Nghị định 45. 13
- 1.1.2. Phân loại, tính chất và vai trò của hội 1.1.2.1. Phân loại - Phân loại theo tính chất: + Tổ chức chính trị - xã hội, chính trị - xã hội - nghề nghiệp; + Hội xã hội, xã hội - nhân đạo- từ thiện; + Hội xã hội - nghề nghiệp; + Hiệp hội các tổ chức kinh tế. - Phân loại theo phạm vi: + Hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh; + Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh); + Hội có phạm vi hoạt động trong huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện); + Hội có phạm vi hoạt động trong xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã). - Phân loại theo hình thức tổ chức: + Hình thức tổ chức theo dạng hội; + Hình thức tổ chức theo dạng liên hiệp hội; + Hình thức tổ chức theo dạng tổng hội; + Hình thức tổ chức theo dạng liên đoàn; + Hình thức tổ chức theo dạng hiệp hội; + Hình thức tổ chức theo dạng câu lạc bộ. 1.1.2.2. Tính chất của hội - Tính xã hội – chính trị: Hội là tổ chức có tính xã hội, bởi lẽ nó chỉ xuất hiện từ khi con người có ý thức về sức mạnh tập thể, mặt khác, con người còn là sự tổng hòa các mối quan hệ trong xã hội. Xã hội càng phát triển, dân chủ thì nhu cầu và nguyện vọng gắn bó với nhau trong một tổ chức càng xuất hiện 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
109 p | 247 | 51
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 239 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 102 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 76 | 24
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
118 p | 172 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 121 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 150 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 147 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
105 p | 97 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 102 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 120 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 114 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
92 p | 66 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 74 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
128 p | 46 | 8
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 135 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở tỉnh Luông Pha Băng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
113 p | 74 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn