Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về lao động tại Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
lượt xem 4
download
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công "Quản lý nhà nước về lao động tại Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa" đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về lao động tại Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa và đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về lao động tại Khu kinh tế Nghi Sơn trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về lao động tại Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
- UBND TỈNH THANH HÓA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA Nguyễn Hữu Quang QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LAO ĐỘNG TẠI KHU KINH TẾ NGHI SƠN, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Thanh Hóa, 2023
- UBND TỈNH THANH HÓA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA Nguyễn Hữu Quang VĂN HÓA CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN ĐÔNG SƠN, TỈNH THANH HÓA Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đoàn Văn Trƣờng Thanh Hóa, 2023
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý nhà nước về lao động tại Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Đoàn Văn Trường. Các số liệu, thông tin trích dẫn trong đề tài nghiên cứu này đều được chỉ rõ nguồn gốc, trung thực, nội dung của luận văn này chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. Tác giả Nguyễn Hữu Quang
- ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i MỤC LỤC ........................................................................................................ ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 2 3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................... 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 6 5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 7 6. Những đóng góp của luận văn .............................................................. 8 7. Bố cục luận văn ..................................................................................... 8 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LAO ĐỘNG TẠI KHU KINH TẾ .......................................................... 9 1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................... 9 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................. 9 1.1.2. Vai trò quản lý nhà nước về lao động trong khu kinh tế .............. 12 1.1.3. Nội dung nghiên cứu quản lý nhà nước về lao động tại khu kinh tế Nghi Sơn ................................................................................................. 14 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về lao động tại khu kinh tế ...................................................................................................... 18 1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................. 24 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về lao động tại khu công nghiệp trên thế giới ............................................................................................. 24 1.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về lao động tại khu công nghiệp ở một số tỉnh của Việt Nam ....................................................................... 26
- iii 1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn cho kinh nghiệm quản lý Nhà nước về lao động tại khu kinh tế Nghi Sơn ..................................... 29 Tiểu kết chương 1 ................................................................................... 31 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LAO ĐỘNG TẠI KHU KINH TẾ NGHI SƠN, TỈNH THANH HÓA .......................... 32 2.1. Khái quát về khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa ...................... 32 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển khu kinh tế Nghi Sơn ................ 32 2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của khu kinh tế Nghi Sơn ................ 34 2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý lao động tại khu kinh tế Nghi Sơn .......... 39 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về lao động tại khu kinh tế Nghi Sơn ..... 41 2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về lao động tại KKT Nghi Sơn ................................................................................... 41 2.2.2. Xác lập, duy trì và phát triển quan hệ lao động tại khu kinh tế Nghi Sơn ....................................................................................... 47 2.2.3. Xây dựng các cơ chế, thiết chế hỗ trợ phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ ...................................................................... 52 2.2.4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về lao động tại khu kinh tế Nghi Sơn .............................................................................. 52 2.2.5.Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật về lao động, giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật tại KKT Nghi Sơn ........................................................................................ 55 2.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về lao động tại khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa .......................................................... 61 2.2.7. Những thành công và hạn chế của quản lý nhà nước về lao động tại khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa .............................................. 67 Tiểu kết chương 2 ................................................................................... 70
- iv Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LAO ĐỘNG TẠI KHU KINH TẾ NGHI SƠN, TỈNH THANH HÓA ................................................................................................ 71 3.1. Quan điểm định hướng..................................................................... 71 3.1.1. Mục tiêu tổng quát nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lao động tại khu kinh tế Nghi Sơn ............................................ 71 3.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 71 3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lao động tại khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa ............................... 73 3.2.1. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện văn bản quản lý nhà nước về lao động tại KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa ............................................... 73 3.2.2. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý ........................... 74 3.2.3. Bảo vệ người lao động .................................................................. 75 3.2.4. Đẩy mạnh nâng cao chất lượng nguồn lao động và giải quyết việc làm cho người lao động........................................................................... 77 3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.. 79 Tiểu kết chương 3 ................................................................................... 81 KẾT LUẬN .................................................................................................... 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 89
- v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BQL Ban quản lý CP Chính phủ DN Doanh nghiệp ĐVT Đơn vị tính HĐLĐ Hợp đồng lao động KCN Khu công nghiệp KKT Khu kinh tế KT-XH Kinh tế - Xã hội LĐ Lao động LĐLĐ Liên đoàn lao động LĐTB&XH Lao động thương binh và Xã hội NLĐ Người lao động STT Số thứ tự UBND Ủy ban nhân dân
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Cơ cấu lao động theo trình độ .................................................... 48 Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo giới tính và tuổi đời ................................. 49 Bảng 2.3: Tình hình biến động lao động qua các năm tại KKT ................. 49 Bảng 2.4: Tình hình thu nhập cán bộ công nhân viên qua các năm ........... 50 Bảng 2.5: Đánh giá của các đơn vị về tầm quan trọng của các tiêu chí liên quan đến sử dụng lao động.................................................. 50 Bảng 2.6: Mức độ phù hợp giữa trình độ được đào tạo với công việc (%) ........ 51 Bảng 2.7. Kết quả xử lý vi phạm sau thanh tra, kiểm tra ........................... 58 Bảng 2.8: Tình hình thu - chi BHTN cho người lao động thuộc KKT Nghi Sơn .... 59 Bảng 2.9: Tình hình tai nạn lao động tại KKT Nghi Sơn........................... 60 Bảng 2.10: Tình hình kiến nghị của người lao động làm việc tại KKT Nghi Sơn ............................................................................ 61
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trước yêu cầu của phát triển và hội nhập, Việt Nam đang thể hiện khả năng tận dụng các cơ hội phát triển một cách đa chiều và năng động. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, bản thân sự phát triển của Việt Nam cũng phải đối mặt với những thách thức. Trong đó, thách thức là xây dựng đội ngũ lao động thích ứng với xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [9]. Cả nước hiện có hơn 230 khu kinh tế, khu công nghiệp đã có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội và đóng vai trò quan trọng trong việc tạo cơ hội việc làm cho người lao động. Tuy nhiên trong giai đoạn phát triển hiện nay, các KKT, KCN chủ yếu tập chung các doanh nghiệp sử dụng công nghệ thấp, sử dụng lực lượng lao động có tay nghề thấp để khai thác lợi thế nhân công giá rẻ. Đồng thời, chính vì chưa có sự quan tâm đồng bộ đến chất lượng người lao động mà hiện nay tại các KKT, KCN lực lượng lao động có trình độ, công nhân kỹ thuật cao thiếu rất nhiều, ảnh hướng lớn tới việc thu thút đầu tư [11]. Thanh Hóa là một tỉnh mang đặc trưng kinh tế khu vực Bắc Trung Bộ, đến nay trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã có 1 Khu kinh tế Nghi Sơn, 9 KCN và 10 cụm công nghiệp, kỳ vọng đây sẽ là trung tâm xương sống của nền kinh tế Bắc miền trung. Khu kinh tế Nghi Sơn và các KCN trên địa bàn tỉnh đang gặp phải thực trạng tỷ lệ lao động qua đào tạo làm việc tại các KCN trên địa bàn rất thấp, có gần 70% lao động chưa qua đào tạo, phần lớn lao động trong các KCN tuyển chọn là lao động phổ thông, sau đó tổ chức đào tạo trực tiếp tại dây chuyển sản xuất theo kiểu cầm tay chỉ việc và tiếp tục vừa học vừa làm tại doanh nghiệp. Có thể thấy, kỹ năng làm việc của người lao động tại các KCN tỉnh Thanh Hóa chưa đáp ứng được yêu cầu công việc, hầu hết người
- 2 lao động sau khi được tuyển dụng đều cần được đào tạo lại, bổ sung kỹ năng làm việc. Đây là rào cản khó khăn đối với các KCN trên địa bàn tỉnh, để cởi bỏ nút thắt này, cần phải làm rõ nguyên nhân dẫn đến tình trạng này. Xuất phát từ thực tế trên và xu thế thời đại đang đặt ra thách thức cho các KCN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa về việc chuẩn bị nguồn lực thích ứng bắt kịp xu hướng phát triển. Tôi chọn đề tài nghiên cứu là “Quản lý nhà nước về lao động tại Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài luận văn thạc sĩ tốt nghiệp ngành Quản lý công. 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Quản lý nhà nước về lao động luôn là trọng tâm của đời sống xã hội, không chỉ là nhiệm vụ của Việt Nam mà còn là nhiệm vụ của hầu hết các nước trên thế giới, kể cả những nước phát triển nhất, giàu có nhất. Cán bộ chính quyền các cấp. Các học giả nghiên cứu các vấn đề lao động và việc làm từ nhiều góc độ khoa học và chuyên môn khác nhau như kinh tế học, xã hội học và quản lý kinh tế. Theo quan điểm cá nhân, tôi xin liệt kê một số tác phẩm mà tôi đã đọc và nghiên cứu như sau: Lê Tuyển Cử và Trần Thị Mai Hoa có bài tham luận: Cải thiện điều kiện lao động trình bày tại Kỷ yếu hội thảo quốc gia: 20 năm xây dựng và phát triển các khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất ở Việt Nam do Bộ Kế hoạch và đầu tư phát hành tháng 2 năm 2012 đã tiếp cận chất lượng lao động dưới góc độ chính sách và đi sâu nghiên cứu khía cạnh xã hội của phát triển cung nguồn nhân lực, sử dụng các nguồn nhân lực trong các KCN, đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng lao động khi cung ứng tốt hơn cho người lao động trong cuộc sống và công việc [5]. Tác giả Nguyễn Thị Hồng Cầm (2013) trong nghiên cứu về : Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam đã sử dụng các chỉ tiêu thái độ làm việc, tâm lý làm việc và khả năng chịu áp lực trong công việc để đánh giá chất lượng người LĐ. Việt Nam
- 3 là đất nước có tiềm năng sản xuất và xuất khẩu gỗ, nhu cầu lao động tay nghề cao trong chế biến và sản xuất gỗ là rất lớn, vì vậy đã đưa ra một số giải pháp về nâng cao chất lượng người LĐ nói chung và người LĐ trong lĩnh vực chế biến gỗ nói riêng, trong đó đáng chú ý nhất là các giải pháp về chính sách hỗ trợ của nhà nước trong các DN gỗ để các DN tạo điều kiện cho người LĐ được nâng cao tay nghề [4]. Năm 2016, tác giả Trịnh Hoàng Lâm có bài viết bàn về “Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam” trên Tạp chí Lao động và Xã hội. Bài viết đã nêu bật đặc điểm nguồn nhân lực Việt Nam, đó là có nguồn lực lượng lao động trẻ, dồi dào với hơn 53 triệu người, và đứng thứ 13 thế giới về dân số, với lực lượng lao động trẻ, nguồn nhân lực phong phú, lao động ở độ tuổi vàng từ 15 đến 39 tuổi sẽ là điều kiện thuận lợi phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế của quốc gia. Tuy nhiên, lao động có chuyên môn qua đào tạo của Việt Nam lại thấp, phân bố không đồng đều giữa các khu vực, vùng miền trên cả nước, tình trạng thất nghiệp còn xảy ra cục bộ, đây chính là hạn chế lớn nhất của Việt Nam trong nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lao động. Từ đó, đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam trong thời gian tới, đó là tiếp tục đổi mới quản lý quốc gia, hoàn thiện thể chế, đổi mới phương thức quản lý, xây dựng các quy định, chính sách nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phát triển; đảm bảo nguồn lực tài chính; đẩy mạnh đổi mới giáo dục; chủ động hội nhập [18]. Trần Lê Duy (2018), Nâng cao chất lượng lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ tại Đại học Thái Nguyên đánh giá về vai trò của lao động nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, chất lượng của nguồn lao động nông thôn chưa cao nên sản phẩm của nguồn lao động có chất lượng thấp, đơn điệu và thiếu sức cạnh tranh. Qua nghiên cứu chỉ ra những hạn chế, yếu kém của LĐNT, từ đó cho thấy các
- 4 yếu tố chính sách quốc gia và địa phương có tác động mạnh mẽ đến việc nâng cao chất lượng LĐNT tại các tỉnh của Thái Nguyên. Bài báo này đề xuất một loạt giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động nông thôn và góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025 và 2030 [6]. Luận án tiến sĩ: Vũ Thị Hà (2016), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn Hà Nội, Học viện KHXH đã đánh giá cao vai trò phát triển kinh tế của các KKT, KCN hiện nay. Nhưng các DN trong KCN trong giai đoạn này chủ yếu sử dụng công nghệ thấp và thâm dụng lao động chưa có tay nghề để khai thác lợi nhuận. Hệ quả của nó là chất lượng nguồn nhân lực trong các KCN tất thấp, trình độ tiếp thu và làm chủ công nghệ của người lao động kém và phụ thuộc vào nước ngoài. Thực trạng tại các KCN trên địa bàn hà Nội cho thấy, nguồn lực lao động chưa đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, có tới 65% là lao động phổ thông, chưa được đào tạo, chuyên môn kỹ thuật kém và trở thành rào cản lớn trong việc thu hút đầu tư. Luận văn đã đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng người lao động trong KCN trên địa bàn Hà Nội cả chiêu rộng lẫn chiều sâu đáp ứng xu hướng hội nhập phát triển và giúp cho các KCN đễ dàng thu hút đầu tư hơn trong giai đoạn tiếp theo [8]. Vũ Thùy Linh (2016), Nâng cao chất lượng lao động trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, LV thạc sĩ, ĐH Thái Nguyên đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về chất lượng lao động trong các khu công nghiệp, sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, điều tra người lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và đưa ra hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lượng người lao động như trình độ, ý thức, tác phong để đánh giá năng lực người lao động tại các KCN. Luận văn rút ra những ưu điểm, nhược điểm trong hoạt động nâng cao chất lượng lao động trong KCN và đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi phủ hợp với điều kiện tỉnh Thanh Hóa hiện nay [21].
- 5 Vũ Thị Mai Hiền (2018), Giải pháp nâng cao chất lượng lao động tại Khu công nghiệp Nomura Hải Phòng, Thạc sĩ, Đại học Dân lập Hải Phòng trình bày thực trạng người lao động tại Khu công nghiệp Nomura còn nhiều hạn chế. Hầu hết các công ty đều tuyển lao động chưa qua đào tạo, chưa có tay nghề nên tỷ lệ đáp ứng nhu cầu việc làm không cao. Xuất phát từ thực trạng chất lượng lao động của Khu công nghiệp Nomura Hải Phòng, bài viết đưa ra 5 giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tuyển dụng, hoàn thiện bố trí, sắp xếp lao động, nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ [12]. Duy Phong (2015), “Đổi mới đào tạo nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam”, đăng trên Tạp chí Ban Tuyên giáo Trung ương, tập trung đánh giá thực trạng đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực tại các khu kinh tế và các khu công nghiệp trong thời gian qua; xác định rõ nguyên nhân và tác động; đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của khu kinh tế và khu công nghiệp. Bài viết tập trung vào vai trò, trách nhiệm, nghĩa vụ của các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội trong việc bảo vệ người lao động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp; những đổi mới về cơ chế, chính sách giáo dục nghề nghiệp tác động lớn đến quá trình đào tạo, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực. tài nguyên tại các KKT, khu công nghiệp [25]. Thông qua một số công trình nghiên cứu kể trên có thể nhận thấy một bức tranh khá bao quát và phong phù về vấn đề quản lý nhà nước về lao động, việc làm, các nghiên cứu đã phần nào cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn về lĩnh vực lao động, việc làm giúp cho chúng ta có thể khái quát được những nội dung cơ bản và sâu sắc, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp và cách nhìn đúng đắn hơn trong công tác quản lý nhà nước lao động, việc làm tại địa phương. Tuy nhiên, công việc trong lĩnh vực này trong những năm gần đây chỉ tập trung vào giải quyết một số vấn đề về lao động hoặc việc làm trong
- 6 nghiên cứu chung, trong nước hoặc ở nơi khác. Chưa có nghiên cứu cụ thể và chi tiết về các vấn đề quản lý lao động cấp quốc gia tại KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Vì vậy, việc thực hiện nghiên cứu của Luận văn này sẽ khắc phục những hạn chế nêu trên nhằm củng cố thêm kiến thức nghiên cứu về lĩnh vực quản lý Nhà nước về lao động. 3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về lao động tại KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa và đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về lao động tại KKT Nghi Sơn trong thời gian tới. 3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài xác định một số nhiệm vụ cụ thể nhƣ sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước về lao động trong các KKT, KCN. - Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về lao động tại KKT Nghi Sơn. - Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về lao động tại KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý Nhà nước về lao động tại Khu kinh tế Nghi Sơn tỉnh Thanh Hóa 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tại khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu sử dụng số liệu thu thập trong 3 năm, từ năm 2020 đến năm 2022, thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 01/2023 đến tháng 05/2023.
- 7 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong bài báo, nhóm tác giả sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, cụ thể là: Thông tin sơ cấp: Thu thập thông qua phỏng vấn và quan sát thực địa. Những người được hỏi là nhân viên và đại diện doanh nghiệp từ Khu kinh tế và Khu công nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa. Thông tin thứ cấp: Thông tin thu thập từ các công trình khoa học đã công bố, luận án, ấn phẩm, sách, tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học. Trong số đó, số liệu đến từ Ban Quản lý Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Phỏng vấn chuyên gia: Lấy ý kiến của các cán bộ quản lý, các chuyên gia hiểu biết về lĩnh vực LĐ và đào tạo LĐ nhằm thu thập ý kiến đa chiều phục vụ nội dung nghiên cứu. + Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng nguồn số liệu được cung cấp từ Ban quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, và một số DN đang sản xuất tại các KCN trên địa bàn. Các tài liệu được tập hợp mô tả theo giai đoạn từng năm nhằm phân tích đánh giá về chất lượng LĐ tại KCN trên địa bàn tỉnh. Sử dụng bảng biểu và mô hình để thống kê tài liệu giúp người đọc dễ dàng theo dõi sự biến động trong quá trình nâng cao chất lượng LĐ hàng năm tại các KCN. + Ngoài ra, tác giả thu thập thông tin qua các báo cáo, tạp chí chuyên ngành trong và ngoài nước, kỷ yếu hội thảo trong và ngoài nước, nguồn Internet. Tài liệu được tổng hợp, xử lý thông qua quá trình phân tích, so sánh, tổng quan nhằm làm rõ thực trạng chất lượng nguồn lao động tại các KCN tỉnh Thanh Hóa và những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động. + Phương pháp xử lý thông tin: thông tin sử dụng phần mềm chuyên dụng excel, toán học để tổng hợp đánh giá.
- 8 6. Những đóng góp của luận văn 6.1. Về mặt khoa học Luận văn đóng góp làm rõ hơn về mặt lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về lao động 6.2. Về mặt thực tiễn Luận văn là một tài liệu nghiên cứu đáng tin cậy giúp chính quyền địa phương thực hiện các chính sách lao động tại Khu kinh tế Nghi Sơn, nơi có nhiều công nhân sinh sống và làm việc. Luận văn là tài liệu nghiên cứu, giảng dạy về quản lý nhà nước về lao động việc làm và chính sách an sinh xã hội, có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý nhà nước, cán bộ công chức, công đoàn và người sử dụng lao động trong thực tiễn quản lý và tổ chức hoạt động. 7. Bố cục luận văn Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung luận văn bao gồm 03 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về lao động tại KKT Nghi Sơn Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về lao động tại KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lao động tại KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
- 9 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LAO ĐỘNG TẠI KHU KINH TẾ 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản * Khái niệm về lao động Có nhiều cách hiểu về khái niệm lao động, nhưng suy cho cùng, lao động là một hoạt động cụ thể của con người, và nó là ranh giới phân biệt con người với động vật. Sở dĩ như vậy vì khác với động vật, lao động của con người là hoạt động có mục đích, có ý thức, tác động vào giới tự nhiên nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu đời sống của con người [1]. Theo C. Mác cho rằng: “Lao động trước hết là quá trình giữa con người với tự nhiên, là quá trình con người làm trung gian, điều tiết và kiểm soát sự trao đổi chất giữa con người với tự nhiên thông qua hoạt động của mình”. Ăng-ghen viết: “Khẳng định rằng lao động là nguồn gốc của mọi của cải. Lao động cũng vậy, nó bổ sung cho tự nhiên và cung cấp những điều kiện vật chất để biến lao động thành của cải. Nhưng lao động còn hơn thế rất nhiều, lao động là điều kiện đầu tiên và cơ bản của toàn bộ đời sống con người, nên ở một khía cạnh nào đó, chúng ta phải nói lao động sáng tạo ra chính con người.” [2]. Vì vậy, có thể nói lao động là hoạt động có ý thức, có mục đích do con người tiến hành nhằm cải biến các vật thể tự nhiên để đáp ứng nhu cầu của bản thân. Thực chất đó là sự vận động của sức lao động trong quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội, đồng thời cũng là quá trình kết hợp sức lao động với tư liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu của xã hội và mọi người. Có thể nói, lực lượng lao động là nhân tố quyết định mọi hoạt động kinh tế.
- 10 * Quản lý Nhà nước Giáo trình của Học viện Hành chính quốc gia quy định rõ: “Quản lý quốc gia là sự tác động có tổ chức và chuẩn mực của quyền lực nhà nước vào các quá trình xã hội và hoạt động của con người nhằm duy trì và phát triển các quan hệ xã hội, trật tự pháp luật và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước” [17]. Vì vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang bản chất của quyền lực nhà nước, là hoạt động mà quyền lực nhà nước được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà nước được coi là hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội, đồng thời có thể coi là hoạt động chức năng đặc biệt của quản lý nhà nước mang hai ý nghĩa. Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành chính đến hoạt động tư pháp. Quản lý nhà nước được định nghĩa hẹp chỉ bao gồm các hoạt động thi hành pháp luật. Quản lý nhà nước được đề cập trong chuyên đề này là một khái niệm quản lý nhà nước rộng, quản lý nhà nước bao gồm tất cả các hoạt động cần thiết của nhà nước từ ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hóa luật, quy định hướng dẫn, điều chỉnh hoạt động của cơ quan chính quyền, đến thực hiện công tác tư pháp cho thân chính. có thể điều chỉnh được. Hoạt động quản lý nhà nước trước hết do các cơ quan nhà nước tiến hành, nếu do nhà nước trực tiếp tiến hành thì có thể do các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể và cá nhân tiến hành. Ủy quyền cho nhà nước thực hiện chức năng nhà nước theo quy định của pháp luật [42]. * Quản lý Nhà nước về lao động trong KKT Hiện nay có nhiều khái niệm “quản lý nhà nước” và “quản lý nhà nước về lao động doanh nghiệp”: “quản lý”, sử dụng quyền lực nhà nước, “lãnh
- 11 đạo”, hỗ trợ... Vì vậy, tác giả cho rằng: Trong điều kiện thị trường, dưới góc độ kinh tế, doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về lao động, quyền lực nhà nước chủ yếu sử dụng vai trò tác động thông qua bộ máy nhà nước để thực hiện các hành động có mục tiêu đối với hành vi của người lao động và doanh nghiệp và các đơn vị liên quan để đạt mục đích điều chỉnh, hướng dẫn. hành vi của họ. Trên cơ sở bảo vệ quyền và lợi ích chung của người lao động, chủ thể của những lợi ích chung này là người lao động và người sử dụng lao động [39]. Dưới góc độ pháp lý, quản lý nhà nước về lao động là một quy định của Luật lao động, là quy phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ và hành vi quản lý Nhà nước về lao động giữa nhà nước và các chủ thể xã hội khác và cơ hội việc làm… Quản lý Nhà nước về lao động là một hình thức quản lý Nhà nước về lao động đặc biệt, có hiệu quả to lớn trong thực tế. Quyền lực và cưỡng chế là yếu tố đặc biệt, không thể thiếu của quản lý Nhà nước về lao động. Đặc điểm của chủ thể quản lý, bản chất của quản lý và mục tiêu quản lý là những nguyên nhân cơ bản tạo nên sự khác biệt giữa quản lý Nhà nước về lao động với các hình thức quản lý doanh nghiệp khác (bao gồm doanh nghiệp, công nghiệp quốc doanh và thủy lợi) [39]. * Khu kinh tế Trên thế giới, thuật ngữ KKT có thể được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau. Theo tài liệu "Khu chế xuất của các nước đang phát triển" do Tổ chức Công nghiệp Liên hợp quốc (UNIDO) xuất bản năm 1990, "khu kinh tế là một khu vực tương đối nhỏ được chia thành các vùng lãnh thổ". Lãnh thổ của đất nước tạo điều kiện thương mại và đầu tư đặc biệt thuận lợi cho các ngành công nghiệp này, đặc biệt là các KKT cho phép nhập khẩu miễn thuế các sản phẩm công nghiệp [10].
- 12 Tại Philippines, Đạo luật về khu Kinh tế năm 1995 định nghĩa một khu kinh tế là: “Khu kinh tế là một khu vực đất đai được chia nhỏ và xây dựng dưới sự quản lý thống nhất liên tục và được quy hoạch tổng thể, cùng các khu vực công cộng khác. Nhà máy tiêu chuẩn và công trình công cộng xây sẵn” [11]. Tại Việt Nam, nhiều văn bản luật đã đề xuất khái niệm khu kinh tế như “Điều lệ khu công nghiệp”, “Luật đầu tư nước ngoài”, “Luật đầu tư Việt Nam” v.v... được ban hành theo Nghị định số 192/CP ngày 28/12 của Chính phủ. Ngoài ra, năm 1996 Nghị định số 36/2016/NĐ-CP của Chính phủ; Luật đầu tư 2005 ban hành quy định đối với khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. “Quy định đã đưa ra một định nghĩa sơ bộ về quyền sở hữu trí tuệ. Khu kinh tế và Khu công nghiệp Căn cứ Nghị định số 192/CP ngày 28 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ, khu kinh tế và khu công nghiệp là khu kinh tế do Chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất, sản xuất công nghiệp và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ. Nơi tập trung phục vụ cho sản xuất công nghiệp hơn là để ở. Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế Khái niệm khu công nghiệp được hiểu là: khu công nghiệp sản phẩm. Thực hiện các dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý rõ ràng, được thành lập theo điều kiện, trình tự, thủ tục do Chính phủ quy định” [11]. Trong nghiên cứu này, khu công nghiệp có thể hiểu là một khu đất được phân chia và phát triển theo một hệ thống quy hoạch tổng thể nhằm cung cấp cơ sở hạ tầng, tiện ích, dịch vụ và hỗ trợ cho ngành công nghiệp. 1.1.2. Vai trò quản lý nhà nước về lao động trong khu kinh tế Quản lý Nhà nước về lao động thực chất là sự thể hiện quyền lực nhà nước trong lĩnh vực lao động, bảo vệ tối đa các chủ thể tham gia quan hệ lao động, bảo đảm giữ gìn, bảo vệ và sử dụng hợp lý lao động, có hiệu quả nguồn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 305 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 235 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 239 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 150 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 121 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 118 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 73 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 135 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 23 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 62 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 31 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 107 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 9 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn