intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học tại Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học tại Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học tại Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN MINH TUẤN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI TRUNG TÂM NHIỆT ĐỚI VIỆT NGA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN MINH TUẤN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI TRUNG TÂM NHIỆT ĐỚI VIỆT NGA LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. ĐINH THỊ MINH TUYẾT HÀ NỘI - NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Đinh Thị Minh Tuyết. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2019 TÁC GIẢ Nguyễn Minh Tuấn
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp tại Học viện Hành chính quốc gia, học viên luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của các thầy cô trong Ban Giám đốc Học viện, các thầy cô trong Khoa Sau đại học, Khoa Quản lý nhà nước về Xã hội và các Khoa thuộc Học viện. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến cô hướng dẫn PGS.TS Đinh Thị Minh Tuyết đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn các giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia đã truyền đạt những kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tiễn cho tôi trong quá trình học tập. Xin chân thành cảm ơn các Thủ trưởng, đồng nghiệp đang công tác tại Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi thu thập tài liệu, đây là những căn cứ quan trọng để tôi hoàn thành luận văn. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã cổ vũ, động viên tôi vượt qua những khó khăn trong quá trình học tập, nghiên cứu. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi, tôi cũng gặp những khó khăn nhất định về năng lực và sự hiểu biết của bản thân cũng như thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn không tránh khỏi những hạn chế và khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được những góp ý của các nhà khoa học, các giảng viên và các đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2019 HỌC VIÊN Nguyễn Minh Tuấn
  5. MỤC LỤC Trang Mở đầu 1-9 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGUỒN 10 NHÂN LỰC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn 10 1.1.1. Nguồn nhân lực 10 1.1.2. Nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học 12 1.1.3. Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học 15 1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học 17 1.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hóa nguồn nhân lực nghiên 17 cứu khoa học 1.2.2. Tuyển dụng nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học 18 1.2.3. Sử dụng nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học 19 1.2.4. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tiền lương và bảo hiểm xã 20 hội đối với nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học 1.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học 23 1.2.6. Hỗ trợ, huy động các nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất cho phát 24 triển nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học 1.2.7. Thanh tra, kiểm tra các hoạt động của nguồn nhân lực nghiên cứu 25 khoa học 1.3. Vai trò quản lý nhà nƣớc đối với nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học 26 1.3.1. Định hướng phát triển nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học về số 26 lượng, chất lượng 1.3.2. Điều chỉnh và hỗ trợ cho sự phát triển nguồn nhân lực nghiên cứu 28 khoa học 1.3.3. Phát huy vai trò của nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học trong hoạt 30
  6. Trang động của ngành, của lĩnh vực 1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực 31 nghiên cứu khoa học 1.4.1. Xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa 31 1.4.2. Thể chế và chính sách 32 1.4.3. Yêu cầu của xã hội, của ngành, lĩnh vực 33 1.4.4. Các nguồn lực 34 1.4.5. Tính chủ động, tích cực của đội ngũ nghiên cứu khoa học 36 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGUỒN 39 NHÂN LỰC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI TRUNG TÂM NHIỆT ĐỚI VIỆT – NGA GIAI ĐOẠN 2008 – 2018 2.1. Khái quát về Trung tâm nhiệt đới Việt – Nga 39 2.1.1. Lịch sử hình thành 39 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy 40 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ 42 2.2. Thực trạng nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học của Trung tâm 43 nhiệt đới Việt - Nga 2.2.1. Quy mô và cơ cấu nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học của 43 Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga 2.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học của Trung tâm nhiệt 46 đới Việt – Nga từ 2008 đến 2018 2.2.3. Nhận xét thực trạng nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học tại Trung 48 tâm nhiệt đới Việt – Nga từ 2008 đến 2018 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực nghiên 49 cứu khoa học tại Trung tâm nhiệt đới Việt – Nga 2.3.1. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hóa nguồn nhân 49
  7. Trang lực nghiên cứu khoa học tại Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga 2.3.2. Thực trạng tuyển dụng nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học tại 51 Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga 2.3.3. Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học tại Trung 52 tâm nhiệt đới Việt - Nga 2.3.4. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tiền lương và 54 bảo hiểm xã hội đối với nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học tại Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga 2.3.5. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học 58 tại Trung tâm nhiệt đới Việt – Nga 2.3.6. Thực trạng hỗ trợ, huy động các nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất 60 2.3.7. Thực trạng thanh tra, kiểm tra và đánh giá các hoạt động 62 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực nghiên 62 cứu khoa học tại Trung tâm nhiệt đới Việt – Nga 2.4.1. Những kết quả đạt được 62 2.4.2. Những hạn chế 65 2.4.3. Nguyên nhân hạn chế 68 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ 74 NHÀ NƢỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI TRUNG TÂM NHIỆT ĐỚI VIỆT – NGA 3.1. Quan điểm và định hƣớng phát triển nguồn nhân lực nghiên cứu 74 khoa học 3.1.1. Quan điểm của Đảng về phát triển nguồn nhân lực và nguồn nhân lực 74 nghiên cứu khoa học 3.1.2. Định hướng của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng và Trung tâm 77 nhiệt đới Việt - Nga về phát triển nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học
  8. Trang 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực nghiên 81 cứu khoa học 3.2.1. Quy hoạch và kế hoạch hóa nguồn nhân lực nghiên cứu khoa 81 học phải gắn với yêu cầu nhiệm vụ của Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga 3.2.2. Tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học theo 83 đúng tiêu chuẩn chức danh và vị trí việc làm 3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học theo 85 yêu cầu về chuyên môn của Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga 3.2.4. Điều chỉnh chính sách tiền lương, phụ cấp và phúc lợi phù hợp 86 với nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học 3.2.5. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất 89 đối với nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học 3.2.6. Hoạt động thanh tra, kiểm tra tiến hành thường xuyên và xử lý 92 nghiêm các vi phạm 3.3. Đánh giá tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp 93 3.3.1. Thực hiện khảo sát 93 3.3.2. Kết quả khảo sát 94 3.4. Kiến nghị 95 3.4.1. Đối với Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng 95 3.4.2. Đối với Trung tâm nhiệt đới Việt – Nga 96 KẾT LUẬN 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100 PHỤ LỤC 106
  9. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CNH - HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa CNTT Công nghệ thông tin KH&CN Khoa học và công nghệ KT-XH Kinh tế xã hội LB Liên bang NCKH Nghiên cứu khoa học NNL Nguồn nhân lực QP-AN Quốc phòng - An ninh TBKT Trang bị kỹ thuật TTB Trang thiết bị TTNĐ Trung tâm Nhiệt đới V.ĐBNĐ Viện Độ bền nhiệt đới V.STNĐ Viện Sinh thái nhiệt đới V.YSNĐ Viện Y sinh nhiệt đới
  10. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Trang Bảng 2.1: Số lượng nguồn nhân lực NCKH các năm 2008, 2013, 2018 44 Bảng 2.2: Tỷ lệ giới tính Nam/Nữ 45 Bảng 2.3: Cơ cấu theo độ tuổi NNL nghiên cứu khoa học năm 2018 45 Bảng 2.4: Phân bố theo chức năng NNL NCKH các năm 2008, 2013, 46 2018 Bảng 2.5: Trình độ học vấn của cán bộ Trung tâm các năm 2008, 2013, 46 2018 Bảng 2.6: Thực trạng về chuyên ngành đào tạo 47 Bảng 2.7: Các tập thể, các nhóm nghiên cứu mạnh trên các lĩnh vực 53 Bảng 2.8: Chế độ tiền lương đối với Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 55 Bảng 2.9: Chế độ tiền lương đối với quân nhân chuyên nghiệp Quân đội 56 nhân dân Việt Nam Bảng 2.10: Hệ số tiền ngày công nghiên cứu khoa học 57 Bảng 2.11: Đào tạo nguồn nhân lực NCKH các năm 2008, 2013, 2018 59 Bảng 2.12: Bồi dưỡng nghiệp vụ của Trung tâm năm 2018 60 Bảng 2.13: Thực trạng trang thiết bị NCKH tính đến năm 2018 61 Bảng 3.1: Kết quả khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp 94 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của TTNĐ Việt - Nga 41
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Con người là nguồn lực cơ bản và quan trọng nhất quyết định sự tồn tại, phát triển của mỗi cơ quan, đơn vị, mỗi tổ chức. Đặc biệt, trong điều kiện nhân loại đang tiến hành bước chuyển quan trọng từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức, cuộc cách mạng 4.0, 5.0 nghĩa là sự phát triển chủ yếu dựa vào nguồn nhân lực khoa học, công nghệ. Do nhận thức và đánh giá đúng vai trò quan trọng của nguồn nhân lực đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tại Đại hội XI Đảng ta khẳng định: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ”. Đại hội XII Đảng ta cũng khẳng định “Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội”. Tuy nhiên, có nguồn nhân lực khoa học công nghệ chất lượng cao không có nghĩa là đã có ngay, có nhiều sản phẩm tốt đáp ứng nhu cầu của xã hội. Nó còn phụ thuộc rất nhiều yếu tố trong đó có việc tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, hỗ trợ, chính sách, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát …vv của các nhà quản lý đối với nguồn nhân lực đó. Hay nói khác đi việc quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực khoa học công nghệ có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả, chất lượng các công trình khoa học. Do đó Đại hội XII Đảng ta khẳng định phải “Tăng cường quản lý nhà nước về nguồn nhân lực”; “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ”. Trong các tổ chức khoa học như Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga, nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học là yếu tố có vai trò quyết định cho sự phát triển và những đóng góp quan trọng trong lĩnh vực quân sự - quốc phòng. Là một đơn vị hợp tác quốc tế về KH&CN trực thuộc Bộ Quốc phòng, sau hơn 30 năm xây
  12. 2 dựng và phát triển, vượt qua nhiều khó khăn và thử thách, nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học của Trung tâm cũng đã có bước phát triển nhanh chóng, trình độ và năng lực nghiên cứu từng bước được nâng cao, có lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến, nguồn nhân lực này đã tham gia vào các họat động như nghiên cứu, thử nghiệm. Hoạt động khoa học của Trung tâm được triển khai theo hướng kết hợp nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng, phối hợp hoạt động giữa các tổ chức KH&CN của hai nước, góp phần không nhỏ vào việc nâng cao giá trị sử dụng, cải tiến một số vũ khí, trang thiết bị (TTB) quân sự, đáp ứng yêu cầu phục vụ quân sự, quốc phòng và kinh tế của hai nước. Quản lý nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học là nhằm nắm chắc tình hình số lượng và chất lượng của đội ngũ những người làm công tác khoa học; là cơ sở để xác định kế hoạch, huy động, tích lũy, phát triển nguồn đào tạo. Đây là khâu cơ bản, thường xuyên, lâu dài của công tác quản lý nguồn nhân lực, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sắp xếp, bổ nhiệm, sử dụng. Quản lý nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học được thực hiện thông qua nhiều phương thức khác nhau, trong đó giáo dục đào tạo, cải thiện môi trường, hệ thống sử dụng nguồn nhân lực cùng với các điều kiện phát triển nguồn nhân lực cũng được chú trọng thực hiện. Việc quản lý nguồn nhân lực phải đảm bảo được sự phối kết hợp giữa các thành phần liên quan; tính đa dạng trong phương thức quản lý nguồn nhân lực; tính công bằng thông qua việc chọn lựa những chương trình, hành động nhằm mang lại lợi ích tối đa cho sự phát triển chung theo những mục tiêu đã được xác định. Các chính sách, biện pháp quản lý nguồn nhân lực quốc gia không phải lúc nào cũng mang lại thành công như dự kiến, vì vậy, công tác quy hoạch, lập kế hoạch trong quản lý nguồn nhân lực cần được chú trọng, đầu tư thực hiện một cách khoa học và bài bản. Việc quan tâm rà soát, đánh giá để điều chỉnh kịp thời kế hoạch, chính sách nhằm thích ứng với sự thay đổi của bối
  13. 3 cảnh phát triển của đất nước và thế giới là hết sức cần thiết để giảm thiểu những sai lầm trong quá trình quản lý nguồn nhân lực. Tuy nhiên, trước yêu cầu phát triển của nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu khoa học phục vụ quân sự, quốc phòng, nhất là yêu cầu "triển khai những dự án hợp tác song phương trọng điểm" giữa Việt Nam và LB Nga trong thời gian tới thì nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học tại Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga còn có những hạn chế, bất cập cả về số lượng, chất lượng, việc đào tạo, trọng dụng, đãi ngộ cũng như cơ cấu cán bộ khoa học . Xuất phát từ những vấn đề nêu trên đã gợi cho người viết ý tưởng lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học tại Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga” với mong muốn tìm các giải pháp quản lý tốt nguồn nhân lực này để nâng cao chất lượng, hiệu quả các công trình khoa học đáp ứng yêu cầu hợp tác quốc tế về khoa học và lợi ích quốc phòng ở Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực là vấn đề được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhiều nhà quản lý. Tuy nhiên, trực tiếp nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học, có thể kể một số công trình nghiên cứu có những liên quan nhất định đến nội dung của đề tài và các tài liệu tác giả đã nghiên như sau: Trần Thị Kim Cúc (2002), Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực Khoa học ở Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả phân tích thực trạng sử dụng nhân lực khoa học tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực khoa học ở Học viện. Nguyễn Hiến (2002), Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học công nghệ, từ thực tiễn mô hình hợp tác Trung
  14. 4 tâm nhiệt đới Việt – Nga, Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả phân tích, đánh giá mô hình hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ tại Trung tâm nhiệt đới Việt – Nga qua đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Vũ Như Hạnh (2004), Những giải pháp phát triển nguồn nhân lực Khoa học công nghệ tỉnh Hà Tây trong quá trình công nghiệp hóa, Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Hà Tây từ đó đề xuất những biện pháp để phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ nhằm tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình công nghiệp hóa của tỉnh. Nguyễn Ngọc Ánh (2009), Tăng cường quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực khoa học, công nghệ tại Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Luận văn đã đánh giá thực trạng, nguyên nhân và kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực khoa học công nghệ tại Viện khoa học và công nghệ Việt Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp để tăng cường quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực khoa học công nghệ ở Viện khoa học và công nghệ Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Phạm Thị Hiếu (2010), Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam hiện nay (thực tiễn Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam), Học viện Hành chính quốc gia. Tác giả phân tích, đánh giá nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp để phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong đơn vị sự nghiệp khoa học công lập. Nguyễn Thị Thùy Linh (2012), Phát triển nguồn nhân lực thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Học viện Hành chính quốc gia. Tác giả đánh giá thực trạng nguồn nhân lực hiện nay so với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa làm cơ sở cho việc quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên xã hội này, đề xuất
  15. 5 các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hà Thanh Huyền (2015), Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực giảng viên các Trường Đại học công lập trên địa bàn tỉnh Nam Định. Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực giảng viên các Trường Đại học công lập trên địa bàn tỉnh Nam Định, đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực giảng viên các trường Đại học công lập trên địa bàn tỉnh. Trương Thị Minh Thu (2015), giải pháp phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tại Trung tâm nhiệt đới Việt – Nga, Học viện Kỹ thuật Quân sự. Tác giả đã đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tại Trung tâm nhiệt đới Việt – Nga, đề xuất giải pháp phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tại Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga đáp ứng yêu cầu hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ. Nguyễn Thị Thanh Loan (2015), quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực ngành khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Nam Định, Học viện Hành chính quốc gia. Tác giả đã nghiên cứu thực trạng, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực ngành khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Nam Định. Dương Văn Luyến (2018), Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi Trung Ương. Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về nguồn nhân lực điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi Trung Ương trong giai đoạn hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về nguồn nhân lực điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi Trung Ương trong giai đoạn tới. Lã Thị Bích Đào (2018), quản lý nhà nước về nguồn nhân lực giáo viên tiểu học trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội. Học viện Hành
  16. 6 chính Quốc gia, Hà Nội. Nội dung luận văn này tác giả đã đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về nguồn nhân lực giáo viên tiểu học trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội. Từ cơ sở đó đã đề xuất những kiến nghị, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về nguồn nhân lực giáo viên tiểu học trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội Trần Thị Thanh Thúy (2018), nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tại Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga, Học viện Kỹ thuật Quân sự. Tác giả đã phân tích thực trạng nguồn nhân lực KH&CN tại Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga. Từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực KH&CN ở TTNĐ Việt – Nga. Những công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp về mặt lý luận đối với đề tài. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu trực diện quản lý nhà nước về nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học tại Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga. Do đó đề tài vẫn đảm bảo tính mới, không trùng lặp, mang tính lý luận và thực tiễn cao, đòi hỏi cần được nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy đủ hơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học tại Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện được mục đích trên đây, đề tài thực hiện 3 nhiệm vụ: Làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước về nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học tại Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học tại Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga.
  17. 7 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý nhà nước về nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học. Về không gian: Nghiên cứu quản lý nhà nước về nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học của Trung tâm nhiệt đới Việt – Nga. Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học tại Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga từ năm 2008 – 2018 và định hướng đến năm 2027. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển nguồn nhân lực. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết Luận văn sử dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp. Phương pháp này tập trung nghiên cứu, tham khảo, phân tích các vản bản, tài liệu, công trình khoa học, các số liệu khoa học đã được công bố ở trong nước có liên quan đến luận văn để hình thành cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng cũng như xu hướng đổi mới quản lý nhà nước về nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học tại Việt Nam nói chung và tại Trung tâm nhiệt đới Việt – Nga nói riêng. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
  18. 8 Để đảm bảo tính khoa học, khách quan, trung thực trong đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học và tính khả thi của các giải pháp, tác giả đã sử dụng phương pháp: Điều tra xã hội học: Sử dụng bảng hỏi để điều tra tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. Thống kê, phân tích, tổng hợp: Tổng hợp số liệu đã điều tra, thống kê số lượng nhân lực nghiên cứu khoa học đã được tuyển dụng, sử dụng và đào tạo thông qua cơ quan cán bộ và quân lực. Thu thập để xác định thực trạng nhu cầu, tuyển dụng, sử dụng và đào tạo nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung tâm. Thời gian thực hiện từ tháng 3 năm 2008 đến tháng 12 năm 2018 (tập trung vào các năm 2008, 2013 và 2018). So sánh, đánh giá: Dựa trên các kết quả thu được, tác giả đã so sánh với các văn bản, chính sách của nhà nước, của ngành khoa học, từ đó đưa ra thực trạng và các giải pháp quản lý nhà nước về nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học. Nhóm phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn Phương pháp này áp dụng trong quá trình nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước về nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học tại các cơ sở, Trung tâm, Viện nghiên cứu tại Việt Nam, qua đó lựa chọn, xác định những nội dung, vấn đề có thể áp dụng vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của Trung tâm nhiệt đới Việt – Nga. Nhóm phương pháp xử lý thông tin và số liệu: Số liệu được xử lý trên phần mềm Microsoft Word 2003. 6. Ý nghĩa khoa học của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu luận văn đã góp phần hệ thống hóa những lý luận cơ bản quản lý nhà nước về nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn
  19. 9 Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học, học viên đã xác định được hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý nhà nước về nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học tại Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga. Học viên đã đề xuất một số giải pháp góp phần khắc phục những hạn chế và hoàn thiện quản lý nhà nước về nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học tại Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga. Kết quả nghiên cứu đề tài luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý nhân sự, các nhà nghiên cứu trong quản lý nhà nước về nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học. 7. Bố cục của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được cấu trúc làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học tại Trung tâm nhiệt đới Việt – Nga giai đoạn 2008 - 2018. Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học tại Trung tâm nhiệt đới Việt – Nga.
  20. 10 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn 1.1.1. Nguồn nhân lực Thuật ngữ nguồn nhân lực đã được sử dụng rộng rãi ở các nước có nền kinh tế phát triển từ những năm 1980 của thế kỷ XX với ý nghĩa nguồn nhân lực con người, phản ánh sự đánh giá lại vai trò yếu tố con người trong quá trình phát triển. Sự xuất hiện của thuật ngữ nguồn nhân lực thể hiện sự công nhận của phương thức quản lý mới trong việc sử dụng nguồn lực con người. Hiện có nhiều những định nghĩa khác nhau về nguồn nhân lực, ví dụ như: Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh (2008) đã đưa ra hai định nghĩa về “nguồn nhân lực”. Thứ nhất, “nguồn lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện ra là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định” [8,Tr.104]. Thứ hai: “nguồn lực là một phạm trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm ẩn của dân cư , khả năng huy động tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội trong hiện tại cũng như tương lai. Sức mạnh và khả năng có được thể hiện thông qua số lượng, chất lượng và cơ cấu dân số, nhất là số lượng và chất lượng con người có đủ điều kiện tham gia vào nền sản xuất xã hội” [8,Tr.104]. Ngân hàng Thế giới cho rằng: Nguồn nhân lực (NNL) là toàn bộ vốn con người (thể lực, trí lực, kỹ năng, nghề nghiệp) mà mỗi cá nhân sở hữu, có thể huy động được trong quá trình sản xuất, kinh doanh, hay trong một hoạt động nào đó [60,Tr.105]. Liên hợp quốc còn đưa ra một định nghĩa khác về NNL: “nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, kiến thức và năng lực thực có thực tế cùng với những năng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2