Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Phú Yên
lượt xem 8
download
Làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh Phú Yên và đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VŨ LỘC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60340403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRƯƠNG QUỐC CHÍNH ĐẮK LẮK - NĂM 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc tài liệu một cách rõ ràng./. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Vũ Lộc
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Trương Quốc Chính, thầy hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Học viện Hành chính, Phân viện Tây Nguyên, Khoa Sau đại học, các khoa, bộ môn cùng quý thầy, cô giáo đã giảng dạy cũng như giúp đỡ tận tình về mọi mặt để tôi hoàn thành tốt khóa đào tạo thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công này. Xin cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học./. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Vũ Lộc
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục MỞ DẦU……………………………….……………………..…………..…1 1. Lý do chọn đề tài……………….................………….............….….….…1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn…………...……....….2 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn……………………………..…...……...5 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn…………….........................6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn…........….....6 6. Đóng góp của luận văn………………..........................…..…........….…...6 7. Kết cấu của luận văn………………......................................…..….……..7 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG....................................................................................8 1.1. Những vấn đề lý luận chung.......................................................................8 1.2. Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng..............................................22 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN .............................34 2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển công tác thi đua, khen thưởng qua các thời kỳ....................................................................................34 2.2. Đánh giá công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Phú Yên trong những năm gần đây............................................................................... ..................39 2.3. Hoạt động quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Phú Yên.............................................................................................. ..........59 2.4. Đánh giá chung......................................................................................76
- Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN…...................................................................... ….....…..82 3.1. Mục tiêu....................................................................................................82 3.2. Giải pháp...............................................................................................83 KẾT LUẬN ...................................................................................................99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................101 PHỤ LỤC.....................................................................................................103
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm tới phong trào thi đua yêu nước và luôn nhắc nhở các cấp, các ngành phải coi trọng công tác thi đua. Trong suốt tiến trình cách mạng Việt nam, nhiều phong trào thi đua yêu nước đã được phát động và trở thành cao trào cách mạng của quần chúng nhân dân. Các phong trào như "Bình dân học vụ", "Hũ gạo kháng chiến", "Mỗi người làm việc bằng hai vì miền Nam ruột thịt", "Thanh niên Ba sẵn sàng", "Phụ nữ Ba đảm đang", “Đền ơn đáp nghĩa”, "Tuổi trẻ giữ nước", "Ngày vì người nghèo" v.v. đã mang lại những hiệu quả to lớn, góp phần quan trọng vào thắng lợi của sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước ngay từ khi phát động phong trào, Người đã chỉ rõ sự gắn bó chặt chẽ giữa thi đua với lòng yêu nước của dân tộc Việt Nam, đây chính là minh chứng cho sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin trong điều kiện cụ thể nước ta. Người khẳng định: Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải thi đua và những người thi đua là những người yêu nước nhất. Cùng cả nước, với truyền thống cách mạng bất khuất, kiên cường; Đảng bộ, lực lượng vũ trang và nhân dân các dân tộc tỉnh Phú Yên đã hưởng ứng, đã phát động nhiều phong trào thi đua yêu nước, đã thực hiện thi đua yêu nước như là một phương thức lãnh đạo cách mạng, phương thức vận động quần chúng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong tất cả các mặt công tác phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị qua các thời kỳ. Trong thời gian qua, các phong trào thi đua yêu nước tiếp tục được quan tâm chỉ đạo, có bước phát triển rõ nét cả về bề rộng và chiều sâu, góp 1
- phần quan trọng hoàn thành các chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XV đã đề ra cho nhiệm kỳ 2011-2015. Nhiều phong trào thi đua đã có sức lan tỏa mạnh mẽ như phong trào: “Phú Yên chung sức, chung lòng xây dựng nông thôn mới”, "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư", thực hiện có hiệu quả mô hình “Cơ quan, đơn vị giúp đỡ xã, thôn (buôn) khó khăn và cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức giúp đỡ hộ nghèo” và nhiều phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả khác đã mang lại những kết quả to lớn, tạo khí thế phấn khởi, hăng say trong các tầng lớp nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác thi đua, khen thưởng trong thời gian qua, nhất là quản lý nhà nước đối với công tác này của tỉnh Phú Yên vẫn còn những hạn chế, bất cập tồn tại cần khắc phục. Những tồn tại, hạn chế này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Phú Yên. Điều đó làm cho công tác thi đua, khen thưởng chưa phát huy hết vị trí, vai trò của mình để đóng góp cho sự phát triển của tỉnh. Xuất phát từ thực tiễn đặt ra vấn đề cần phải tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng để thi đua, khen thưởng thực sự trở thành công cụ quản lý nhà nước hữu hiệu, tạo động lực thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của tỉnh Phú Yên Xuất phát từ những lý do như vậy, tôi quyết định chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Phú Yên” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Công tác thi đua, khen thưởng có vị trí, vai trò hết sức quan trọng việc quản lý nhà nước và xã hội, làm tốt công tác này sẽ tạo ra động lực thúc đẩy mọi người hăng hái thi đua thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ được giao. Đã có nhiều công trình khoa học, đề tài nghiên cứu về công tác thi đua, khen thưởng 2
- ở những khía cạnh, lĩnh vực, phạm vi khác nhau được công bố, có thể nêu ra một số công trình tiêu biểu như: * Một số sách chuyên khảo, tham khảo: - Trương Quốc Bảo (2010): Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước trong xây dựng và hoàn thiện pháp luật thi đua, khen thưởng, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; - Trần Thị Hà (2013) - Trưởng Ban, Ban Trung ương: Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay, Đề tài cấp nhà nước, Mã số đề tài: 02/2010; - PGS,TS Nguyễn Viết Vượng (2006): Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, NXB Lao động, Hà Nội; - Viện Thi đua và Khen thưởng Nhà nước (1977): Những quy định cơ bản về công tác thi đua và chế độ khen thưởng, Tài liệu lưu hành nội bộ. Các công trình trên đã phần nào làm rõ những cơ sở lý luận cũng như thực tiễn trong công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở nước ta qua các thời kỳ từ khi thành lập nước đến nay; đi sâu phân tích thực trạng trong công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở nước ta, những mặt đạt được, những bất cập cần khắc phục; đồng thời đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng góp phần tạo ra động lực thúc đẩy xã hội ngày càng phát triển. * Một số Luận văn Thạc sĩ: - “Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực giáo dục trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” (2015) - Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công của Nghiêm Đức Dũng, Học viện Hành chính Quốc gia; 3
- - “Tăng cường quản lý nhà nước về thi đua khen thương giai đoạn 2011 – 2020” (2010) - Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công của Lê Xuân Khánh, Học viện Hành chính Quốc gia; - “Đổi mới quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ở địa phương” (2007) – Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Hành chính công Dương Thị Thanh, Học viện hành chính Quốc gia; * Các Bài giảng tập huấn nghiệp vụ thi đua, khen thưởng của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, các cuộc hội thảo, hội nghị do Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương tổ chức, các báo cáo tổng kết hàng năm của Hội đồng Thi đua- Khen thưởng trung ương, của các cụm, khối thi đua, ngoài ra còn nhiều bài viết, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng trên các tạp chí, trang điện tử ở trung ương và địa phương. Tuy nhiên, các công trình, đề tài nói trên chủ yếu đề cập đến các vấn đề thuộc về lý luận và thực tiễn nói chung về công tác thi đua, khen thưởng; nội dung liên quan đến quản lý nhà nước chưa thể hiện rõ, chưa có đề tài nghiên cứu sâu về quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở tại địa phương để từ đó có những đánh giá sát thực nhất, đồng thời đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thi đua, khen thưởng, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ của đơn vị, địa phương. Các công trình, đề tài nói trên đã được tổng kết về mặt lý luận cũng như thực tiễn của phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng. Phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng gần 70 năm qua góp phần to lớn vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Luật Thi đua, khen thưởng nhà nước và các văn bản dưới luật, các văn bản tổng kết của đại hội thi đua yêu nước, các bài tham luận của hội thảo, các sách đã in là tổng hợp trí tuệ của các nhà lý luận, các nhà quản lý về công tác thi đua, khen thưởng cũng đều phải tiếp tục bổ sung 4
- sửa đổi, nhất là trong thời đại bùng nổ về khoa học công nghệ. Cuộc sống vận động, thay đổi từng ngày, từ đó đòi hỏi công tác quản lý nhà nước nói chung và công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng cũng không ngừng phải đổi mới để đáp ứng với yêu cầu phát triển của xã hội. Mặt khác, các nghiên cứu trước đây về công tác quản lý nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng mà tôi đã tham khảo, nói chung là đã có sự tổng kết, phân tích, bổ sung, có nhiều đóng góp tích cực vào lý luận, cũng như thực tiễn nói chung về quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng hiện nay. Tuy vậy, các luận văn đề cập chủ yếu đến nội dung quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ở các tỉnh, có những đặc thù khác tỉnh Phú Yên; các giải pháp, những đề xuất đổi mới và nâng cao công tác quản lý về công tác thi đua, khen thưởng khác với thực tiễn của tỉnh Phú Yên. 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh Phú Yên và đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Phú Yên. 3.2. Nhiệm vụ: - Nghiên cứu, hệ thống lại những vấn đề lý luận cơ bản về thi đua, khen thưởng; hệ thống lại một số vấn đề lý luận chung về hoạt động quản lý nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng. - Nghiên cứu khảo sát, phân tích đánh giá về thực trạng hoạt động quản lý nhà nước thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Phú Yên; Đánh giá các yếu tố tác động đến thi đua, khen thưởng và quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Phú Yên những mặt được, những hạn chế, bất cập và rút ra những nguyên nhân khách quan, chủ quan… 5
- - Đề xuất giải pháp nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả của công tác này trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu là: hoạt động quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của tỉnh Phú Yên theo quy định pháp luật hiện hành về thi đua, khen thưởng. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: trên địa bàn tỉnh Phú Yên. - Về thời gian: từ năm 2011 đến 2016 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận và cơ sở lý luận Để đạt mục đích đề ra Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về thi đua, khen thưởng và quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng; Luận văn được triển khai dựa vào phương pháp luận biện chứng duy vật. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong đề tài gồm: - Phương pháp thu thập và phân tích số liệu, tài liệu, - Phương pháp hệ thống hoá và khái quát - Phương pháp lô-gic và lịch sử 6. Đóng góp của luận văn Thông qua các kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm đưa chính sách của Đảng, Nhà nước về thi đua, khen thưởng đi vào cuộc sống, có tác động tích cực đến nhận thức các cấp quản lý về vị trí, vai trò của thi đua, khen thưởng đối với việc động viên, khích lệ mọi người hăng hái thi đua thực hiện tốt công việc của mình. Từ đó nâng cao chất 6
- lượng các hoạt động thi đua, khen thưởng, góp phần vào sự nghiệp phát triển của địa phương. Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo và giảng dạy, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng tại địa phương, đồng thời giúp bản thân thực hiện tốt hơn nhiệm vụ chuyên môn trong công tác tham mưu triển khai có hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Phú Yên. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm 3 chương: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Phú Yên. 7
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG 1.1. Những vấn đề lý luận chung 1.1.1. Các khái niệm cơ bản - Khái niệm thi đua: + Theo quan điểm của Hồ Chí Minh về thi đua, thì thi đua là hiện tượng tồn tại khách quan trong xã hội, Bác nói: “...Tưởng lầm rằng thi đua là một việc làm khác với những công việc hàng ngày. Thật ra công việc hàng ngày chính là nền tảng thi đua. Thí dụ: Từ trước đến nay ta vẫn ăn, vẫn mặc, vẫn ở. Nay ta thi đua ăn, mặc, ở cho sạch, cho hợp vệ sinh, khỏi đau ốm. Xưa nay ta vẫn làm ruộng nay ta thi đua làm ruộng tốt hơn, sản xuất nhiều hơn. Mọi việc đều thi đua như vậy” [10, tr. 656]. + Theo Phêđôxêép nhà khoa học Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô cho rằng: Thi đua là sự đọ sức trong lao động và sáng tạo, mang đặc tính của con người trong xã hội, được sinh ra bởi sự hợp tác lao động và bởi mối quan hệ xã hội của con người trong quá trình sản xuất... + Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì “Thi đua là việc cùng nhau đưa hết khả năng ra làm nhằm thúc đẩy lẫn nhau đạt được thành tích tốt nhất trong một hoạt động nào đó” [20, tr. 1599]. + Theo Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003: “Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [16, tr. 1]. Như vậy, thi đua là một hoạt động có tổ chức dựa trên nguyên tắc tự nguyện. Nội dung thi đua được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc quy định. Phong trào thi đua phải “Có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền, dễ thực hiện; nội dung bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách để 8
- đề ra nội dung, phương pháp thi đua cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân” [5, tr. 3], “Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải đảm bảo khoa học, phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương và có tính khả thi.” [6, tr. 3] và khi tặng danh hiệu phải dựa trên các căn cứ, tiêu chuẩn cụ thể. Đó cũng là những điểm khác nhau giữa thi đua có tổ chức và thi đua tự phát. Do vậy thi đua là hoạt động nhằm thu được kết quả nhất định, thi đua phải đạt được thành tích tốt nhất. Thi đua yêu nước chính là biện pháp xây dựng con người mới, rèn luyện nhân cách cao đẹp cho người lao động. Thông qua thi đua để giáo dục, động viên mọi người, nâng cao lòng yêu nước, ý thức giác ngộ giai cấp, trách nhiệm công dân và tính cộng đồng xã hội; thi đua là hoạt động không thể thiếu trong bất cứ giai đoạn nào, vì qua các phong trào thi đua, mỗi tập thể, cá nhân không ngừng phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Thi đua là sự "đọ sức" trong lao động và sáng tạo, mang đặc tính của con người trong cộng đồng xã hội, được sinh ra bởi sự hợp tác lao động và bởi mối quan hệ con người với con người trong lao động sản xuất. Thi đua yêu nước làm cho người người đoàn kết, gắn bó và thân tình, cởi mở với nhau hơn, bảo đảm lợi ích cho mình, cho tập thể và cho xã hội. Thi đua là đòn bẩy mạnh mẽ của tiến bộ kinh tế xã hội, là trường học giáo dục chính trị lao động và đạo đức cho nhân dân lao động. Chức năng chủ yếu của thi đua xã hội chủ nghĩa là chức năng kinh tế: nâng cao hiệu suất của sản xuất xã hội, đạt những kết quả cuối cùng cao nhất của nền kinh tế quốc dân, đạt năng suất lao động cao hơn, tổ chức lao động một cách khoa học hơn. 9
- Thi đua là quan hệ xã hội, là quan hệ thi tài, trong đó mọi người lao động biểu lộ nghị lực của mình, những khả năng sáng tạo của mình. Dưới chủ nghĩa tư bản thi đua biểu hiện thành cạnh tranh trong cuộc chạy đua nhằm kiếm lợi nhuận nhiều hơn, thể hiện ở xu hướng muốn chiến thắng đối thủ bằng mọi giá trong cuộc đấu tranh sinh tồn. Trái với cạnh tranh, một nhân tố chia rẽ mọi người, làm cho mọi người đối lập với nhau, cô lập nhau, thi đua xã hội chủ nghĩa xét về mặt khách quan đã làm cho mọi người đoàn kết trong hoạt động lao động chung nhằm đạt đến mục đích chung. Thi đua chỉ có trong xã hội xã hội chủ nghĩa cho nên bản chất của phong trào thi đua yêu nước, không chỉ là tạo ra tiềm lực về vật chất, tinh thần mà còn có tác dụng cải tạo người lao động, cải tạo con người, giúp con người loại bỏ những tư tưởng lạc hậu, bảo thủ để tiến bộ: “Thi đua là một cách rất tốt, rất thiết thực để làm cho mọi người tiến bộ” [11, tr. 270]. Trong quá trình đổi mới, đặc biệt là sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trước thời cơ và thách thức mới của tình hình quốc tế và trong nước có nhiều biến đổi tác động, thi đua vẫn luôn là nhiệm vụ quan trọng nhằm phát huy động lực tinh thần và vật chất tạo nên sức mạnh nội sinh để lôi cuốn mọi người, mọi nhà, mọi tổ chức tạo thành phong trào quần chúng phát huy truyền thống yêu nước, năng động, sáng tạo, vươn lên lập thành tích xuất sắc trên các lĩnh vực góp phần vào thành công của sự nghiệp đổi mới, đưa đất nước vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay - nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều thành phần kinh tế, tổ chức tốt phong trào thi đua sẽ là giải pháp tích cực nhất thủ tiêu sự cạnh tranh tự phát, tàn nhẫn và tiêu diệt lẫn nhau do mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trường gây ra. Ngược lại, nó sẽ khơi dậy, khuyến khích, phát huy tối đa các nhân tố tích cực của cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất, tính sáng tạo, tích cực của người lao động. Đồng 10
- thời, góp phần nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp, nâng cao đời sống của người lao động. Thi đua cũng góp phần giáo dục đào tạo con người và tạo điều kiện phát triển con người một cách toàn diện. - Khái niệm khen thưởng: Ở nước ta, việc khen thưởng đã được thực hiện từ các triều đại phong kiến trước đây. Nguyễn Trãi đã từng nói: Một Nhà nước mà thưởng phạt nghiêm minh, kịp thời là Nhà nước vững mạnh. Nhà nước nào phạt nhiều hơn thưởng là Nhà nước đang suy tàn. Nhà nước nào thưởng nhiều hơn phạt là Nhà nước phồn vinh. Trong sách Đại Việt sử ký toàn thư của Ngô Sỹ Liên đã ghi rõ những hình thức khen thưởng, như sau: - Khen thưởng người có công trong chiến trận. - Khen thưởng người có công trong việc đi sứ. - Khen thưởng người phò tá có công lao tài đức. - Khen thưởng người tiến cử, người hiền tài. - Khen thưởng người có lời tâu đúng. - Khen thưởng người cấp dưới giữ đúng phép công, không vị nể người quyền quý cấp trên. - Khen thưởng người có công làm thủy lợi. - Khen thưởng người có tài văn chương. - Khen thưởng người cao tuổi... Đối tượng được khen thưởng là từ quan lớn đến dân thường, từ người kinh đến người thuộc các dân tộc thiểu số, “Nam, phụ, lão, ấu” nếu có công trạng đều được khen thưởng. Hình thức khen thưởng cũng rất đa dạng như: Được ban họ vua, được ghi công vào sử sách, được dựng bia ghi công, được phong chức, được thưởng vàng bạc, được cấp ruộng đất, truy phong, cấp ruộng cho con cháu thờ cúng... 11
- Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến việc khen thưởng, ngay sau khi giành được chính quyền, ngày 26/01/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Quốc lệnh ban hành 10 điều thưởng phạt, trong đó khẳng định: "Trong một nước thưởng phạt phải nghiêm minh thì nhân dân mới yên ổn, kháng chiến mới thắng lợi, kiến quốc mới thành công" [9, tr. 163]. Quốc lệnh nêu rõ 10 loại công việc và thành tích cần được kịp thời khen thưởng ngay, gồm: 1. Nhà nào có 3 con tòng quân sẽ được thưởng; 2. Ai lập được quân công sẽ được thưởng; 3. Ai vì nước hy sinh sẽ được thưởng; 4. Ai ra trận can đảm phi thường sẽ được thưởng; 5. Ai làm việc một cách trong sạch, ngay thẳng sẽ được thưởng; 6. Ai làm việc gì có lợi cho nước nhà, dân tộc, được dân chúng mến phục sẽ được thưởng; 7. Ai bỏ tiền ra xây đắp cầu cống, đê, đường sẽ được thưởng; 8. Ai bắt được nhiều kẻ phản quốc sẽ được thưởng; 9. Ai liều mình về công việc sẽ được thưởng; 10. Ai cứu được người bị nạn sẽ được thưởng. Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đã đặt nền móng đầu tiên hình thành bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng ở nước ta, cụ thể: Năm 1947, Bác lần lượt ký các Sắc lệnh thành lập Viện Huân chương, Sắc lệnh đặt ra các Huân chương Quân công, Huân chương Chiến sĩ, Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập; năm 1948: Huân chương Kháng chiến; năm 1950: Huân chương Lao động. Tiếp đó Chính phủ cũng đã quy định các danh hiệu Anh hùng Quân đội, Anh hùng Nông nghiệp, Anh hùng Công nghiệp (năm 1952) để khen thưởng kịp thời những cá nhân và đơn vị có thành tích trong cuộc kháng chiến kiến quốc. 12
- Trong điều kiện hiện nay, khen thưởng vẫn giữ vai trò quan trọng, là động lực thúc đẩy xã hội phát triển, là một trong những công cụ quản lý của cơ quan đơn vị nhằm khuyến khích động viên mọi tầng lớp xã hội tích cực hăng hái lập thành tích trong lao động sản xuất và công tác Trên cơ sở lý luận đó, Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003, đã quy định: “Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [16, tr. 1]. - Khái niệm quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước ... Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng là sự tác động, điều chỉnh thường xuyên của nhà nước bằng quyền lực nhà nước đối với hoạt động thi đua, khen thưởng, để các hoạt động đó diễn ra theo quy định của pháp luật. Thi đua, khen thưởng là một lĩnh vực hoạt động của xã hội, vì vậy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng là việc cần thiết khách quan, bởi vì: Thi đua, khen thưởng tác động đến tất cả quần chúng nhân dân, tất cả các cấp, các ngành, hoạt động rất đa dạng, phong phú và rộng khắp ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng của đất nước. Nhà nước quản lý công tác thi đua, khen thưởng bằng cách ban hành các Luật, các Chỉ thị và những văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; các chính sách về thi đua, khen thưởng; tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức làm công tác thi đua, khen thưởng; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về thi 13
- đua, khen thưởng; giải quyết những khiếu nại tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng. Tuy nhiên, cho đến nay, quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng vẫn còn có những mâu thuẫn, chồng chéo; làm ảnh hưởng không nhỏ đến tính thống nhất và vai trò của thi đua, khen thưởng; tình trạng khen thưởng tràn lan và ngược lại còn phổ biến, người xứng đáng được khen thì không khen; hiện tượng “chạy chức, chạy quyền, chạy bằng cấp, chạy huân chương…” vẫn còn diễn ra, những hạn chế, bất cập này ít nhiều làm cho ý nghĩa của công tác thi đua, khen thưởng bị lệch lạc, thậm chí bị lợi dụng. Với tồn tại này, đòi hỏi cần phải có những giải pháp tốt nhất nhằm đem lại hiệu quả tối ưu trong công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. 1.1.2. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng Thi đua và khen thưởng có quan hệ chặt chẽ, tác động biện chứng lẫn nhau. Chủ tịch Hồ Chí Minh khái quát bản chất của mối quan hệ thi đua và khen thưởng: Thi đua là gieo trồng, khen thưởng là thu hoạch. Thi đua là cơ sở của việc khen thưởng. Thi đua trở thành nền tảng, trên cơ sở đó có thể lựa chọn những cá nhân, tập thể tiêu biểu nhất, đầy đủ và kịp thời nhất cho việc khen thưởng. Khen thưởng đúng người, đúng việc, kịp thời có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương và thúc đẩy phong trào thi đua phát triển liên tục. Khen thưởng cần phản ánh đúng phong trào thi đua. Thưởng, phạt chính là một công cụ quản lý của Nhà nước. Nhà nước thưởng, phạt nghiêm minh là Nhà nước mạnh. Thi đua yêu nước là động lực thúc đẩy cá nhân, cộng đồng hoàn thành nhiệm vụ và là cơ sở cho việc khen thưởng. Bác Hồ đã chỉ ra bản chất tốt đẹp của thi đua, đó là thi đua mang tình đồng chí, đồng đội, hỗ trợ, giúp đỡ nhau cùng phát triển; thi đua là người đi trước hiểu biết, dẫn người đi sau, làm cho mọi người cùng tiến bộ. Người nói: “Thi đua tăng cường đoàn kết, mà đoàn 14
- kết đẩy mạnh thi đua. Đoàn kết ấy là đoàn kết thật sự và rất chặt chẽ” [1, tr. 112]. Khen thưởng là đánh giá kết quả của thi đua và là nhân tố thúc đẩy phong trào thi đua phát triển. Khen thưởng phải gắn với thực hành phong trào thi đua yêu nước và nhiệm vụ chính trị của đất nước, từng địa phương, từng đơn vị. Để đạt được tiêu chí này, cần có sự lãnh đạo thống nhất, có sự phối hợp giữa đảng, chính quyền với các đoàn thể nhân dân, bảo đảm các mặt hoạt động thi đua ăn khớp với nhau để đạt được mục đích chung, mục tiêu chung nhằm hoàn thành tốt những nhiệm vụ chính trị do Đảng, Nhà nước đề ra. Khen thưởng đúng kịp thời sẽ thúc đẩy, mở đường cho phong trào thi đua sôi nổi, thiết thực. Thi đua là hành động cách mạng, hành động tự nguyện, tự giác của quần chúng. Do đó, cần động viên mọi người dân yêu nước tự nguyện, tự giác tham gia phong trào thi đua. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải thi đua và những người thi đua là những người yêu nước nhất” [1, tr. 113]. Còn trong công tác khen thưởng, công khai là cơ sở bảo đảm tính chính xác trong khen thưởng. Muốn phong trào thi đua và công tác khen thưởng đạt kết quả tốt, cần công khai, dân chủ trong bình xét, suy tôn, khen thưởng, góp phần tạo niềm tin cho mỗi cá nhân, tổ chức tham gia, từ đó tiếp tục động viên, khuyến khích mọi người phấn khởi, hăng hái, nỗ lực thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Khen thưởng, động viên kịp thời những tấm gương người tốt việc tốt, những điển hình tiên tiến nhằm phát triển cái tốt để lấn át cái xấu, nhằm xây dựng con người mới, làm cho xã hội ngày một tiến bộ. Tuy nhiên, trong thực tế có những hình thức khen thưởng không xuất phát từ việc tổ chức các phong trào thi đua như: Khen thưởng những tấm gương quả cảm cứu người, cứu tài sản của nhà nước và nhân dân, khen 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
109 p | 245 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản trị Văn phòng của Tổng cục Thể dục thể thao - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
110 p | 172 | 21
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, Tuyên Quang
122 p | 137 | 21
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại tỉnh Đắk Lắk
19 p | 258 | 21
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 146 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Phát triển chính phủ điện tử ở CH dân chủ nhân dân Lào
111 p | 125 | 13
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
28 p | 111 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Phát triển chính phủ điện tử ở CH dân chủ nhân dân Lào
26 p | 90 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn