intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý tài chính tại Trung tâm kỹ thuật điện ảnh

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

19
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm nghiên cứu vấn đề lý luận về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm kỹ thuật điện ảnh. Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại trung tâm kỹ thuật điện ảnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý tài chính tại Trung tâm kỹ thuật điện ảnh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THÚY HỒNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM KỸ THUẬT ĐIỆN ẢNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THÚY HỒNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM KỸ THUẬT ĐIỆN ẢNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG THỊ HÀ HÀ NỘI - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Đề tài “Quản lý tài chính tại Trung tâm kỹ thuật điện ảnh”là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý công của học viên tại trường Học viện Hành chính Quốc gia. Học viên cam đoan đây là công trình của riêng học viên. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình nghiên cứu khác. Học viên Nguyễn Thị Thúy Hồng i
  4. LỜI CẢM ƠN Học viên xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện tốt nhất cho học viên trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Học viên xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Đặng Thị Hà đã quan tâm, giúp đỡ tận tình, hướng dẫn và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn. Đồng thời, học viên cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc và phòng Hành chính – Tổng hợp tại Trung tâm kỹ thuật điện ảnhđã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, điều tra, thu thập số liệu cần thiết để tôi có thể hoàn thành luận văn của mình. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, tạo điều kiện cho học viên trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn./. Học viên Nguyễn Thị Thúy Hồng ii
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............................ 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ................................................... 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .................................. 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ............... 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ........................................... 7 7. Kết cấu của luận văn ......................................................................... 7 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNHTẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP....................................................................... 8 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập và quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập .................................................................... 8 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ............. 8 1.1.2. Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ........................... 12 1.1.3. Sự cần thiết quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ........ 19 1.1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập .................................................................................. 21 1.2. Nội dung quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập ........... 24 1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính ............................................... 24 1.2.2. Ban hành quy định về quản lý tài chính ....................................... 26 1.2.3. Tổ chức thực hiện ...................................................................... 29 1.2.4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch ................................. 33 1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số đơn vị sự nghiệp công lập và bài học rút ra cho Trung tâm kỹ thuật điện ảnh .................... 35 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số đơn vị sự nghiệp công lập .. 35 1.3.2. Bài học rút ra cho Trung tâm kỹ thuật điện ảnh ........................... 37 Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 39 iii
  6. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNHTẠI TRUNG TÂM KỸ THUẬT ĐIỆN ẢNH ............................................................................ 41 2.1. Khái quát về Trung tâm kỹ thuật điện ảnh ................................ 41 2.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn .................................... 41 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Trung tâm ......................................... 42 2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm kỹ thuật điện ảnh . 43 2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý ............................................................. 43 2.2.2. Quy định về quản lý tài chính tại Trung tâm kỹ thuật điện ảnh ..... 45 2.2.3. Tổ chức thực hiện ...................................................................... 46 2.2.4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch ................................. 64 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm kỹ thuật điện ảnh ............................................................................................ 66 2.3.1. Kết quả đạt được ....................................................................... 66 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 68 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 74 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM KỸ THUẬT ĐIỆN ẢNH ..................... 75 3.1. Định hướng về đổi mới cơ chế quản lý tài chính tại Trung tâm kỹ thuật điện ảnh ................................................................................... 75 3.1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ......................................... 75 3.1.2. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện quản lý tài chính tại Trung tâm kỹ thuật điện ảnh .......................................................................... 78 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Trung tâm kỹ thuật điện ảnh ............................................................................................ 79 3.2.1. Đổi mới tổ chức bộ máy quán lý tài chính ................................... 79 3.2.2. Nâng cao chất lượng lập kế hoạch tài chính ................................ 82 3.2.3.Tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính tại Trung tâm kỹ thuật điện ảnh ......................................................................................... 83 iv
  7. 3.2.4. Tăng cường thực hiện công khai tài chính ................................... 88 3.2.5. Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát nội bộ............ 89 3.3. Kiến nghị ................................................................................... 91 3.3.1. Bộ Tài chính .............................................................................. 91 3.3.2. Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch .................................................. 92 Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 93 KẾT LUẬN ................................................................................................. 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 96 v
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐVSNCL : Đơn vị sự nghiệp công lập NSNN : Ngân sách nhà nước TNTT : Thu nhập tăng thêm TTDVVHĐA : Trung tâm dịch vụ văn hóa điện ảnh VHTTDL : Văn hóa, thể thao và du lịch vi
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Dự toán thu của Trung tâm kỹ thuật điện ảnh ............................... 48 Bảng 2.2: Dự toán chi ngân sách của Trung tâm kỹ thuật điện ảnh............... 49 Bảng 2.3: Tổng hợp nguồn thu của Trung tâm kỹ thuật điện ảnh giai đoạn 2016 – 2018 ................................................................................................. 52 Bảng 2.4: Tổng hợp tình hình chi của Trung tâm kỹ thuật điện ảnh.............. 54 Bảng 2.5: Tình hình chi trả thu nhập tăng thêm giai đoạn 2016 - 2018 ......... 60 Bảng 2.6: Tình hình trích lập và sử dụng các Quỹ giai đoạn 2016-2018 ....... 61 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ các mục chi từ kinh phí không thường xuyên của Trung tâm kỹ thuật điện ảnh giai đoạn từ năm 2016 - 2018 .................................... 56 Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ các mục chi từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của Trung tâm kỹ thuật điện ảnh giai đoạn từ năm 2016 - 2018 .................................... 57 Biểu đồ 2.3: Kết quả hoạt động tài chính của Trung tâm kỹ thuật điện ảnh giai đoạn 2016 – 2018 ......................................................................................... 58 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý tài chính tại ............................................ 44 vii
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quản lý tài chính là quá trình tác động của nhà nước đến các nguồn tài chính nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước một cách hiệu quả nhất. Việc quản lý sử dụng nguồn tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) liên quan trực tiếp đến hiệu quả của tài chính nhà nước, do đó đòi hỏi phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra, nhằm tạo động lực khuyến khích các cơ quan đơn vị tích cực, chủ động tự xác định số biên chế cần có, sắp xếp, tổ chức và phân công lao động hợp lý, nâng cao chất lượng công việc, sử dụng kinh phí với hiệu quả cao, hạn chế những đòi hỏi về tăng biên chế và chi phí hành chính. Thông qua đó, làm cho bộ máy quản lý hoạt động có hiệu lực và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của các tổ chức và công dân. Thực tế cho thấy, sau hơn 10 năm thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị ĐVSNCL và Nghị định 16/2015/NĐ-CP điều chỉnh cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với ĐVSNCL theo hướng tăng cường trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, khuyến khích các đơn vị có điều kiện vươn lên tự chủ ở mức cao; cho thấy việc mở rộng trao quyền tự chủ cho ĐVSNCL đã góp phần nâng cao số lượng và chất lượng dịch vụ công; tạo điều kiện cho người dân có thêm cơ hội lựa chọn, tiếp cận các dịch vụ công với chất lượng ngày càng cao, góp phần cải thiện từng bước thu nhập của người lao động tại các đơn vị sự nghiệp. Các đơn vị khi được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính đã chủ động sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (NSNN) giao hiệu quả hơn để thực hiện nhiệm vụ; đồng thời, chủ động sử dụng tài sản, nguồn nhân lực để phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo điều kiện tăng nguồn thu. Trung tâm Kỹ thuật Điện ảnh (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập, tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, 1
  11. trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có chức năng thực hiện các hoạt động dịch vụ kỹ thuật điện ảnh. Cũng như nhiều ĐVSNCL khác, việc thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập đã tạo được những thay đổi đáng kể trong nhận thức của cán bộ, nhân viên trong Trung tâm kỹ thuật điện ảnh. Qua đó tạo tính tự chủ cho trung tâm trong việc ra các quyết định, trong đó có các quyết định tài chính, mang tính chủ động và sát với thực tiễn hơn, thu được hiệu quả cao hơn. Trung tâm kỹ thuật điện ảnh thực hiện đầy đủ cơ chế quản lý tài chính, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm; quản lý, sử dụng hiệu quả tài sản, nguồn nhân lực để phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ ngày một tốt hơn. Bên cạnh đó, Trung tâm mở ra khả năng tự chủ trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị, phát triển hoạt động sự nghiệp; Vay vốn các tổ chức tín dụng, huy động vốn từ các cán bộ, nhân viên và từ các nhà đầu tư (thông qua các hoạt động liên doanh, liên kết), từ đó tăng cường cơ sở vật chất, tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị mở rộng các hoạt động sản xuất, cung cấp dịch vụ phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, quản lý tài chính tại Trung tâm vẫn còn gặp phải nhiều vướng mắc, khó khăn. Cụ thể như: về lập dự toán thu chi ngân sách vẫn mang tâm lý khi lập dự toán thu chưa phản ánh hết các nguồn thu, hoặc lập dự toán với số thu thấp hơn số thực thu năm trước, nội dung chi cao hơn để được tăng hỗ trợ từ ngân sách, lập dự toán chi cao hơn số quyếttoán các năm trước liền kề nhưng không có thuyết minh và lý giải vềnguyên nhân tăng; cơ chế phân phối kết quả hoạt động tài chính và chi tiền lương tăng thêm chưa thỏa đáng; việc sử dụng và khai thác tài sản chưa đúng mục đích được giao, còn lãng phí và chưa đạt hiệu quả. Thực trạng này đòi hỏi cần thực hiện các biện pháp hoàn thiện quản lý tài chính góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm kỹ thuật điện 2
  12. ảnh. Đây chính là lý do học viên quyết định lựa chọn đề tài: “Quản lý tài chính tại Trung tâm kỹ thuật điện ảnh” làm đề tài luận văn thạc sĩ quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề quản lý tài chính đã nhận được nhiều sự quan tâm nghiêncứu của các tác giả, đề tài đã lựa chọn tham khảo một sốnghiên cứu, cụ thểnhư: Phạm Văn Khoan và Nguyễn Trọng Thản đồng chủ biên (2010), Giáo trình quản lý tài chính các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công. Trong cuốn sách này, các tác giả đã làm rõ khái niệm đơn vị sự nghiệp công, cácnguồn tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công và cơ chế chung về quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công ở nước ta. Cuốn sách cung cấp, hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Bên cạnh phân tích cơ chế chung, các tác giả tập trung phân tích sâu hai nội dung trong cơ chế quản lý tài chính của các ĐVSNCL là cơ chế quản lý quỹ tiền lương và cơ chế quản lý tài sản nhà nước[10] Đề tài cấp Bộ của Bộ Tài chính (2010), Tăng cường công tác quảnlý tài chính công ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay, do PGS.TS TrầnXuân Hải,Học viện Tài chính làm chủ nhiệm. Đề tài tập trung nghiên cứu cácvấn đề liên quan đến tài chính công ở Việt Nam; trong đó, tập trung chủ yếuvào các vấn đề nghiên cứu như phân cấp NSNN, quản lý thu, chi NSNN, tìnhhình thâm hụt NSNN và quản lý nợ công. [8] Trần Mạnh Hà (2014), Cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp. Bài viết chỉ ra rằng Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ đã tạo ra những thay đổi đáng kể tại Trung tâm khuyến nông tỉnh Nghệ An, cho phép trung tâm thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn tài chính, tài sản, nhân lực để phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động khuyến nông. Tuy nhiên, để phát huy tốt tính tự chủ của các đơn vị sự nghiệp, theo học viên cơ chế quản lý tài chính cần phải có những thay đổi phù hợp [7] 3
  13. Tác giả Đặng Thị Hồng Vân (2015), Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở Đài truyền hình Việt Nam, luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Cơ chế quản lý tài chính tại Đài truyềnhình Việt Nam gồm cơ chế quản lý của nhà nước đối với Đài truyền hình ViệtNam và cơ chế quản lý trong nội bộ Đài truyền hình Việt Nam. Luận văn chủyếu nghiên cứu cơ chế quản lý của nhà nước đối với Đài truyền hình Việt Nam vàtrên mức độ cần thiết có nghiên cứu cả cơ chế quản lý nội bộ ĐàiTHVN. Luậnvăn đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đếncơ chế quản lý đối với ĐVSNCL nói chung và đối với Đài truyền hình ViệtNam nói riêng. Phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Đàitruyền hình ViệtNam trong thời gian từ khi chuyển đổi sang cơ chế tự chủ tàichính như đối với doanh nghiệp cho đến giai đoạn hiện nay. Đề xuất các giảipháp và kiến nghị nhằm hoàn thiêṇ cơ chế quản lý tài chính ở Đài truyền hìnhViệt Nam trong thời gian tới. [25] Đào Đức Huệ (2015), Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Thông tấnxã Việt Nam, luận văn Thạc sĩ quản lý kinh tế, Đại học kinh tế, Đại học quốcgia Hà Nội. Luận văn đã tập trung nghiên cứu những vấn đề: hệ thống hoánhững vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối với các ĐVSNCL có thu;phân tích thựctrạngthựchiện cơ chếtựchủtài chính và cơ chếtài chính đặc thù tại thông tấn xã Việt Nam trong giai đoạn 2007 -2014, từđó nêu lên những thành công và hạnchế,tồntạicủa cơ chếquản lý tài chính này và chỉrõnguyên nhân của những hạn chế, tồn tại đó; trên cơ sởquan điểm, mục tiêu phát triển của Thông tấn xã Việt Nam tới năm 2020, đềxuấtgiải pháp và mộtsốkiếnnghịnhằm hoàn thiện cơ chếquản lý tài chính tại Thông tấn xã Việt Nam.[9] Trần Trí Trinh (2008), Các giải pháp cải cách quản lý tài chính công nhằm thúc đẩy cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam, luận án tiến sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề cơ bản về cải cách quản lý tài chính công trong mối quan hệ gắn bó với cải cách hành chính nhà nước. Đặc biệt luận án 4
  14. đề cập đến các nội dung, nguyên tắc, yêu cầu của quản lý tài chính công đối với cải cách hành chính nhà nước. Tác giả đã đưa ra 3 nguyên tắc quản lý tài chính công: kỷ luật, tài chính, đảm bảo hiệu quả phân bổ nguồn lực và đảm bảo hiệu quả hoạt động với các yêu cầu về trách nhiệm, tính tiên liệu, tính linh hoạt và sự tham gia của xã hội để phân tích các hoạt động của cải cách quản lý tài chính công [19] Cáccông trình nghiên cứu nói trên đều nghiên cứu theo các khía cạnh khác nhauvề tài chính công, cải cách tài chính công; chính sách và cơ chế quản lý tàichính trong các ĐVSNCL. Tuy nhiên, do đặc điểm của từng ĐVSNCLcó sự khác nhau cũng như cơ chế, chính sách đối với hoạt động quản lý tàichính trong các ĐVSNCL cũng có sự thay đổi trong bối cảnh thực hiện tự chủ tài chính, tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy. Tuy nhiên, chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về quản lý tài chính đối với Trung tâm kỹ thuật điện ảnh. Vì vậy, nghiên cứu của học viên là cần thiết, không trùng lắp với các nghiên cứu đi trước. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích nghiên cứu:Từ nghiên cứu thực trạng đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý tài chính tại Trung tâm kỹ thuật điện ảnh. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu, luận văn phải tiến hành thực hiện các nhiệm vụ sau: + Nghiên cứu vấn đề lý luận về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập + Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm kỹ thuật điện ảnh. + Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại trung tâm kỹ thuật điện ảnh 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu:hoạt động quản lý tài chính tại Trung tâm kỹ thuật điện ảnh 5
  15. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Trung tâm kỹ thuật điện ảnh; Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch + Về thời gian: từ năm 2016 đến năm 2018 + Về nội dung: đề tài nghiên cứu hoạt động quản lý tài chính tại Trung tâm kỹ thuật điện ảnh 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh để nhìn nhận, phân tích, đánh giá các vấn đề nghiên cứu, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý tài chính tại ĐVSNCL. - Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp phân tích tổng hợp: phương pháp được sử dụng trong 3 chương của luận văn. Tại chương 1, phương pháp được sử dụng để phân tích xem xét các công trình nghiên cứu đã được công bố bàn về công tác quản lý tài chính. Trên cơ sở đó, kế thừa và phát huy những vấn đề đã làm được, những vấn đề chưa làm được sẽ tạo ra những khoảng trống để nghiên cứu thêm. Tại chương 2, phương pháp phân tích được sử dụng để phân tích tình hình quản lý tài chính tại Trung tâm kỹ thuật điện ảnh. Cụ thể như phân tích: Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán, chứng từ, sổ sách của Trung tâm kỹ thuật điện ảnh từ năm 2016 – 2018 và các đề tài nghiên cứu, bài báo trên internet được tác giả thu thập, phân tích. Tại chương 3, phương pháp này được sử dụng dể phân tích định hướng phát triển của Trung tâm, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trung tâm. + Phương pháp thống kê, mô tả: phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu. 6
  16. + Phương pháp so sánh: phương pháp này được sử dụng chủ yếu tại chương 2 của luận văn để thấy được tình hình thực hiện kế hoạch với kế hoạch dự kiến và so sánh việc thực hiện kế hoạch giữa các năm. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận:luận văn nghiên cứu hệ thống lý luận cơ bản để làm rõ công tác quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và Trung tâm kỹ thuật điện ảnh nói riêng. - Ý nghĩa thực tiễn: + Đánh giá được thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm kỹ thuật điện ảnh; + Việc nghiên cứu chuyên sâu về nội dung của đề tài đã đề xuất được số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý tài chính tại Trung tâm kỹ thuật điện ảnh. + Kết quả nghiên cứu luận văn sẽ góp phần nâng cao nhận thức lý luận về quản lý tài chính tại ĐVSNCL trong điều kiện cải cách đổi mới, bổ sung thêm những kiến thức trong quá trình đào tạo về quản lý tài chính đối với các ĐVSNCL theohướng tự chủ tài chính. Mặt khác, nếu những phân tích, đánh giá thực trạng về hoạt động quản lý tài chính và những đề xuất các giải pháp sát thực, có tính khả thi sẽ là những gợi ý cho việc thúc đẩy công tác tự chủ tài chính của ĐVSNCL thuộc Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch (VHTTDL) nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm kỹ thuật điện ảnh Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Trung tâm kỹ thuật điện ảnh. 7
  17. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập và quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1.1 Khái niệm Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.[4] Trong quá trình hoạt động, ĐVSNCL được Nhà nước cho phép thu một số loại phí, lệ phí, được tiến hành hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức. ĐVSNCL có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Hoạt động của ĐVSNCL có những điểm khác với cơ quan hành chính nhà nước. Cơ quan hành chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình, cung ứng các dịch vụ hành chính công. Đây là trách nhiệm và nghĩa vụ của bộ máy nhà nước với nhân dân và chỉ có nhà nước mới có đủ thẩm quyền thực hiện chức năng đó. Nhà nước với tư cách là một tổ chức công quyền phải có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ này cho nhân dân, còn người dân có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước dưới hình thức thuế; quan hệ trao đổi các dịch vụ hành chính công không phản ánh quan hệ thị trường một cách đầy đủ: người sử dụng dịch vụ có thể trả một phần hoặc không phải trả tiền cho việc sử dụng dịch vụ đó khi hưởng thụ. Trong khi đó, do dịch vụ của ĐVSNCL cung ứng có thể có sự tham gia cạnh tranh của khu vực tư nhân nên các đơn vị này được phép khai thác và mở rộng nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp của mình, người sử dụng dịch 8
  18. vụ có thể phải chi trả cho việc sử dụng dịch vụ nên hình thành quan hệ mua bán, trao đổi. 1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập Mặc dù hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng có thể nhận thấy hầu hết ĐVSNCL đều có những đặc điểm sau đây [10]: Là các tổ chức cung cấp hàng hóa, dịch vụ công: ĐVSNCL được hình thành nhằm cung cấp những dịch vụ công mà nhà nước phải chịu trách nhiệm bảo đảm nhằm phục vụ nhân dân trong lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học và các lĩnh vực khác mà khu vực ngoài công lập chưa có khả năng đáp ứng. Tính chất chung của các hàng hóa, dịch vụ công là phục vụ cho nhu cầu và lợi ích chung thiết yếu của xã hội, của cộng đồng dân cư và nhà nước có trách nhiệm tài trợ cho sản xuất và cung ứng các hàng hóa, dịch vụ này bằng nguồn tài chính của mình. Ngoài các hàng hóa, dịch vụ công do các cơ quan quản lý nhà nước cung ứng nhằm thực thi các chức năng do xã hội giao phó, ĐVSNCL còn có nhiệm vụ cung ứng hàng hóa, dịch vụ mang tính khuyến dụng hoặc phục vụ nhu cầu cơ bản của một nhóm xã hội nào đó. Hàng hóa, dịch vụ công khuyến dụng đa phần là các dịch vụ dùng chung, khó phân chia khẩu phần hoặc là những hàng hóa, dịch vụ đặc biệt mà Nhà nước mong muốn công dân sử dụng. Cơ chế quản lý, hoạt động của các ĐVSNCL không giống cơ quan hành chính nhà nước, cũng không giống doanh nghiệp nhà nước: Đa phần ĐVSNCL làm nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ xã hội cần thiết và các dịch vụ nhằm duy trì hoạtđộng bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Hoạt động của các đơn vị này thường không có lợi nhuận, không hướng đến lợi nhuận, mà chủ yếu mang tính chất phục vụ không hoàn lại trực tiếp cho xã hội. ĐVSNCL không có thẩm quyền bắt buộc công dân tuân thủ pháp luật như cơ quan quản lý nhà nước. Hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ của ĐVSNCL thường gắn với lợi ích của việc sử dụng hàng hóa, dịch vụ. Do các hàng hóa, dịch vụ này 9
  19. vừa có tính thiết yếu, thường được cung ứng với giá rẻ hơn tư nhân nên người tiêu dùng có nhu cầu sử dụng các hàng hóa, dịch vụ này. Hàng hóa, dịch vụ do ĐVSNCL cung ứng mang tính độc quyền ở các mức độ khác nhau: Tính chất độc quyền trong cung ứng hàng hóa, dịch vụ của các ĐVSNCL về căn bản do tính chất đặc thù hoặc do định hướng, mục đích quản lý của nhà nước đem lại. Ngoài ra, một số ĐVSNCL có trách nhiệm trực tiếp cung cấp một số loại hàng hóa, dịch vụ giúp nhà nước kiểm soát thị trường tư nhân để đáp ứng những quyền lợi cơ bản của người dân. Tuy nhiên, mức độ độc quyền của ĐVSNCL cũng có thể thay đổi theo thời gian, theo từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội, trong đó nhiều dịch vụ có thể chuyển giao cho tư nhân, nhiều dịch vụ mới phát sinh được giao cho ĐVSNCL mới. 1.1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập Dựa vào các tiêu thức khác nhau ĐVSNCL cũng được phân thành nhiều loại khác nhau [1]: Thứ nhất, theo khả năng đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên Theo thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính, các ĐVSNCL được phân loại như sau: - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động) - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được NSNN cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động) - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, kinh phí hoạt động thường xuyên do NSNN bảo đảm toàn bộ (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động) Tiêu chí để phân loại ĐVSNCL là mức độ tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp có thu, được xác định theo công thức sau: 10
  20. Mức tự đảm bảo chi Tổng số nguồn thu sự nghiệp phí hoạt động thường = x 100% xuyên của đơn vị (%) Tổng số chi hoạt động thường xuyên Theo đó có 4 mức độ đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của ĐVSNCL: (i) Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; (ii) Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên; (iii) Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí); (iv) Tự chủ tài chính đối với đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp). Thứ hai, theo đối tượng quản lý - Đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước như Bộ, cơ quan ngang Bộ. Đây là những ĐVSNCL hoạt động trực tiếp theo các quy định của nhà nước và của Bộ chủ quản. Đặc điểm lớn nhất của đơn vị này là có tính linh hoạt và chủ động khá cao vì nó trực tiếp chịu sự quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ. - Đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc một doanh nghiệp nhà nước: các đơn vị này thực hiện những chức năng, nhiệm vụ mà doanh nghiệp này giao cho. Tính linh hoạt của đơn vị sự nghiệp loại này không cao vì phụ thuộc không chỉ vào quy định của Chính phủ mà còn phải tuân thủ theo các quy chế hoạt động của doanh nghiệp chủ quản - Đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc một tổ chức do nhà nước cấp giấy phép hoạt động. Các tổ chức này có thể là tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Các đơn vị này cũng có tính linh hoạt không cao vì ngoài sự quản lý của nhà nước còn phải tuân theo các quy định về hoạt động của các tổ chức 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1