Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
lượt xem 11
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm hệ thống hóa khung lý thuyết về quản lý thu ngân sách, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách trên địa bàn Quận Bình Thạnh trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG VĨNH NGUYÊN ANQU QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. MAI ĐÌNH LÂM TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo, giảng viên và toàn thể cán bộ, viên chức đang công tác tại Học viện Hành chính Quốc gia. Nhờ sự dạy bảo và hướng dẫn tận tình của quý thầy cô tôi đã được tiếp cận, bổ sung những kiến thức quý báu, phục vụ tốt cho việc nghiên cứu cũng như công tác chuyên môn của bản thân. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến TS. Mai Đình Lâm, người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết để truyền đạt cho tôi kinh nghiệm, phương pháp nghiên cứu, trình bày đề tài khoa học với tinh thần trách nhiệm cao. Thầy luôn hướng dẫn, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo phòng Tài chính – Kế hoạch Quận Bình Thạnh và bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa học. Do trình độ nhận thức có hạn nên những kiến thức mà tôi thể hiện trong luận văn này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp và thông cảm của quý thầy cô và đồng nghiệp. TP Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017 Học viên Hoàng Vĩnh Nguyên
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ đề tài "Quản lý thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh " là công trình nghiên cứu của bản thân tôi cùng với sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn khoa học. Các số liệu trong luận văn là khách quan, trung thực, dựa trên kết quả nghiên cứu, thu thập tài liệu và các số liệu đã được công bố. TP. HCM, ngày tháng năm 2017 Tác giả Hoàng Vĩnh Nguyên
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DN: Doanh nghiệp KCN: Khu công nghiệp NSNN: Ngân sách Nhà nước NSTW: Ngân sách trung ương NSĐP: Ngân sách địa phương TNCN: Thu nhập cá nhân UBND: Ủy ban nhân dân HĐND: Hội đồng nhân dân VLXD: Vật liệu xây dựng TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt GTGT: Giá trị gia tăng KBNN: Kho bạc Nhà nước XSKT: Xổ số kiến thiết DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước DNCP: Doanh nghiệp cổ phần DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh HTX: Hợp tác xã KT- TM: Kinh tế thương mại KT- XH: Kinh tế- xã hội CNH- HĐH: Công nghiệp hóa- hiện đại hóa CTN-NQD: Công thương nghiệp ngoài quốc doanh
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình đổi mới và hội nhập. Một trong những nhân tố tài chính giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện đường lối đổi mới và hội nhập của nước nhà đó là Ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nước là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia, là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Quản lý thu ngân sách nhà nước là khâu rất quan trọng của chính sách tài chính quốc gia. Tăng cường quản lý thu ngân sách nhằm đảm bảo tập trung nguồn lực tài chính của quốc gia vào tay nhà nước để đảm bảo các nhiệm vụ chi tiêu, điều tiết một cách hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế, kiểm soát, phát hiện, khai thác, bồi dưỡng, tính toán chính xác các nguồn tài chính của đất nước và động viên vào ngân sách nhà nước một cách công bằng, hợp lý là vấn đề được nhà nước cũng như chính quyền các địa phương rất quan tâm. Đối với những địa phương chưa tự cân đối ngân sách, quản lý thu ngân sách là biện pháp nhằm hướng đến tự cân đối ngân sách, tăng cường tính tự chủ, giảm sự lệ thuộc vào ngân sách cấp phát. Quá trình chuyển từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta đòi hỏi Nhà nước phải sử dụng một cách có hiểu quả các công cụ chính sách tài chính, tiền tệ, đặc biệt đặc biệt là chính sách thu – chi NSNN. Điều này góp phần tích cực khắc phục khuyết tật của cơ chế thị trường thông qua việc sử dụng bàn tay hữu hình, chủ yếu là chính sách tài chính nhằm điều tiết nền kinh tế có hiệu quả. Mặt khác thông qua sử dụng các công cụ này mới có thể quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, 1
- động viên toàn bộ nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước. Là địa bàn có ngành thương mại, công nghiệp, dịch vụ phát triển với tốc độ khá cao ở mức trên 10%, thành phố Hồ Chí Minh tập trung khá nhiều doanh nghiệp, trong đó Quận Bình Thạnh là một trong những Quận nội thành của thành phố với số lượng doanh nghiệp khá đông đảo. Qua hơn 10 năm thực hiện thực hiện Luật NSNN , nguồn thu ngân sách ngày càng tăng không những đảm bảo nhu cầu thiết yếu cho bộ máy QLNN, SNKT, văn hóa – xã hội, ANQP mà còn dành phần đáng kể cho đầu tư phát triển, Tuy nhiên thực trang hiện nay công tác quản lý thu NSNN còn một số hạn chế, Thu ngân sách chưa bao quát hết các nguồn thu trên địa bàn, vẫn còn tình trạng thất thu, nguồn thu ngân sách còn hạn chế,… Tăng cường công tác quản lý thu NSNN nhằm động viên đầy đủ và hợp lý các nguồn thu vào NSNN tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ, có hiệu quả chính là yếu tố có tính quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Quận giai đoạn 2016-2020 mà nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận đã đề ra, Trong những năm qua, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn Quận không những đạt và vượt kế hoạch được Hội đồng nhân dân Thành phố giao mà còn tăng đều qua các năm. Tuy nhiên, công tác quản lý thu ngân sách còn có nhiều khiếm khuyết và hạn chế nhất định. Thu ngân sách vẫn chưa bao quát hết các nguồn thu, vẫn còn tình trạng thất thu, các nguồn thu ngân sách còn hạn chế và chưa được bồi dưỡng tốt. Việc tập trung thực hiện các chính sách, chiến lược và các giải pháp mới, nuôi dưỡng, kích thích tăng trưởng nguồn thu gắn với việc thu đúng, thu đủ nhằm phát huy được nội lực trong phát triển kinh tế xã hội đã và đang được chính quyền địa phương đặt lên làm nhiệm vụ hàng đầu. 2
- Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài “Quản lý thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Ngân sách Nhà nước là vấn đề được các nhà quản lý cũng như nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Vì vậy đã có những công trình nghiên cứu về Ngân sách Nhà nước theo nhiều khía cạnh, góc độ và phạm vi khác nhau, trong đó có nhứng công trình nghiên cứu với phạm vi Quốc gia, có những đề tài nghiên cứu đối với từng địa phương cụ thể. Các nghiên cứu ngoài nước: Nghiên cứu của Bird, RichardM, và Milka Cansanegra de Jantscher, eds (1992) “Cải cách hành chính thuế ở các nước đang phát triển” đã có đánh giá thực trạng cải cách hành chính thuế ở một số nước đang phát triển, từ đó đưa ra những kinh nghiệm quý báu cho các nước khác trong quá trình cải cách, quản lý thuế. Còn nghiên cứu của Marinez – Varquez, Jorge, Andrey Timofeev, và Francois Vaillancourt (2006) về “Nguồn thu và nhiệm vụ chi trong một chính phủ liên bang” đã đề cập đến quá trình phân cấp tài khóa và cách quản lý nguồn thu và nhiệm vụ chi của chính quyền địa phương có hiệu quả. Các nghiên cứu trong nước: Phan Thị Cúc & cgt (2007), Giáo trình thuế, trong đó đã mô tả khung lý thuyết chung về thuế và một số loại thuế phổ biến hiện nay ở Việt Nam, cuốn sách là tài liệu tham khảo hữu ích cho học viên trong quá trình nghiên cứu viết đề tài, được coi là nền tảng cơ bản để hệ thống hóa khung lý thuyết ở chương 1. Luận văn thạc sỹ của Tô Minh Huê (2013) với tiêu đề “Một số biện pháp nhằm đổi mới công tác hiệu quả thu thuế trên địa bàn tỉnh Hà Giang” 3
- đã xây dựng được khung lý thuyết về thuế và hiệu quả quản lý thuế, từ đó đánh giá thực trạng hoạt động quản lý thuế trên địa bàn tỉnh, từ đó có các đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tá quản lý thuế tại địa phương. Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công của Lê Văn Nghĩa (2012): uản l thu ng n sách nhà nước trên địa bàn c p huyện ở tỉnh , Học viện Hành chính. Luận văn xây dựng được khung lý thuyết về thu ngân sách và quản lý thu ngân sách nhà nước, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách cấp Quận, và đề xuất các giải pháp hoàn thiện thu ngân sách cấp Quận trên địa bàn tỉnh ĐakLak. Nguy n Phan Vũ (2012) trong luận văn thạc sỹ với hướng nghiên cứu về Hoàn thiện quản l ng n sách nhà nước trên địa bàn Thành phố u n Ma Thuột, tỉnh đề tài nghiên cứu khung lý thuyết và thực trạng quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Laawk. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách trên địa bàn. Nguy n Hồng Linh (2012) trong luận văn thạc sỹ với nội dung về Hoàn thiện quản l thu ng n sách nhà nước ở huyện Chư ê, tỉnh ia ai đã đề cập đến các vấn đề chung về thu ngân sách nhà nước, trên cơ sở đó phân tích thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn Quận Chư Sê, tỉnh Gia Lai, từ đó đề xuất được một số nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách trên địa bàn Quận. Ngân hàng thế giới (2011) “Cải cách thuế ở Việt Nam: Hướng tới một hệ thống hiệu quả và c ng bằng hơn”, công trình nghiên cứu đã tập trung xem xét, đánh giá hệ thống thuế hiện hành tại Việt Nam, trên cơ sở đó đánh giá tác động của hệ thống thuế và thiết kế, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống thuế và quản lý thuế tại Việt Nam gắn với bối cảnh hội nhập quốc tế. 4
- Quách Đức Pháp (1999), “thuế c ng cụ điều tiết vĩ m nền inh tế” nội dung của công trình mô tả khung lý thuyết về hệ thống thuế, đánh giá vai trò của hệ thống thuế trong lý thuyết và thực tế, từ đó đề xuất giải pháp nhằm quản lý thuế để phát huy vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Như vậy, hiện đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến thuế và quản lý thuế nói chung. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống về quản lý thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn Quận Bình Thạnh. Vì vậy, việc tác giả chọn đề tài “Quản l thu Ng n sách Nhà nước trên địa bàn Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh” là đề tài không trùng lặp với các đề tài đã được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn. Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm hệ thống hóa khung lý thuyết về quản lý thu ngân sách, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách trên địa bàn Quận Bình Thạnh trong thời gian tới. Nhiệm vụ nghiên cứu: Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của đề tài là: - Hệ thống hóa cơ sở khoa học quản lý thu ngân sách nhà nước. - Đi sâu phân tích thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại Quận Bình Thạnh cho thời gian tiếp theo. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý thu NSNN trên địa bàn Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: tại Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh. 5
- + Thời gian: Đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp từ năm 2012 đến 2016, đồng thời đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách trên địa bàn Quận cho các năm tiếp theo. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phƣơng pháp luận Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để triển khai các phương pháp nghiên cứu cụ thể trong từng phần của luận văn. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp thu thập số liệu: Thu thập từ các báo cáo, tài liệu liên quan tại KBNN, Chi cục thuế, Chi cục Thống kê, Phòng Tài chính Kế hoạch, Báo cáo kế hoạch KT-XH hàng năm, Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020, Văn kiện Đại hội Đảng bộ Quận giai đoạn 2016-2020, niên giám thống kê và một số báo cáo khác có liên quan của Quận Bình Thạnh để lựa chọn thông tin, số liệu phục vụ trong quá trình nghiên cứu đề tài. Dựa trên những tài liệu thu thập, tiến hành đối chiếu giữa thực trạng thu và tiềm năng thu NSNN trên địa bàn Quận để thấy được vấn đề đặt ra hiện tại của Quận phố trong việc quản lý thu, khai thác và nuôi dưỡng nguồn thu NSNN. Phân tích sâu để tìm ra những nguyên nhân dựa trên một số tiêu chí như: Tăng trưởng kinh tế, cơ chế chính sách, tổ chức thực hiện thu và quản lý thu NSNN, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm hướng tới mục tiêu tăng thu NSNN trên địa bàn Quận trong những năm tiếp theo. Ý kiến chuyên gia Ngoài ra để bổ sung số liệu nghiên cứu còn sử dụng ý kiến của các chuyên gia và các nhà quản lý có liên quan đến công tác quản lý thu ngân sách nhà nước như: Các cán bộ lãnh đạo Quận và phường, các cán bộ quản lý 6
- tài chính lâu năm, Giám đốc các doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH trực thuộc Chi cục thuế để có căn cứ khoa học cho việc rút ra các kết luận nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn Quận Bình Thạnh. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin Tổng hợp và xử lý thông tin, sử dụng các công cụ tính toán trên phần mềm Excel: Nhập dữ liệu và tổng hợp theo các mục đích nghiên cứu, trên cơ sở thống kê mô tả, so sánh, … Để tiến hành phân tích đánh giá công tác quản lý thu NSNN Quận Bình Thạnh theo các tiêu thức khác nhau, luận văn sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để tổng hợp và hệ thống hóa tài liệu thu thập được. Trong quá trình phân tích, tính toán để xử lý số liệu. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để xác định xu hướng biến động của từng nguồn thu trong cân đối ngân sách nhằm phục vụ cho việc phân tích đánh giá công tác quản lý thu ngân sách; Dùng phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế và thống kê toán để phân tích, đánh giá và kiểm định thực trạng thu trong cân đối ngân sách trên cơ sở các số liệu thứ cấp và sơ cấp đã được tổng hợp. Phƣơng pháp thống kê so sánh Đây là phương pháp được áp dụng rất phổ biến, so sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội dung bao gồm so sánh qua các năm, so sánh việc thực hiện thu so với kế hoạch, có tính chất tương tự để xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu, nó cho ta tổng hợp được những cái chung, tách ra được những nét riêng của chỉ tiêu được so sánh. Trên cơ sở đó có thể đánh giá được một cách khách quan thực trạng thu ngân sách của Quận, để từ đó đưa ra cách giải quyết, các giải pháp nhằm đạt được hiệu quả tối ưu. 7
- Trong luận văn có sử dụng các tài liệu, số liệu đã công bố liên quan đến đề tài. 6. Ý nghĩa của luận văn: Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước, thu ngân sách nhà nước, quản lý thu ngân sách nhà nước. + Hệ thống hóa nội dung chủ yếu của ngân sách nhà nước, thu ngân sách nhà nước, quản lý thu ngân sách nhà nước. + Chỉ ra mục đích, yêu cầu và nguyên tắc cũng như phương thức và công cụ quản lý thu ngân sách nhà nước. + Tổng kết kinh nghiệm quản lý thu Ngân sách Nhà nước của một số nước, so sánh với thực ti n quản lý thu Ngân sách Nhà nước của Việt Nam để rút ra những vấn đề có thể nghiên cứu, áp dụng. Về thực ti n: Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tham chiếu giữa lý luận và thực ti n, so sánh với kinh nghiệm của các nước, từ đó nêu ra được hệ thống các giải pháp và những kiến nghị có tính khả thi nhằm hoàn thiện quản lý thu Ngân sách Nhà nước trên đại bàn Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu thành 3 chương Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý thu Ngân sách Nhà nƣớc Chương 2: Thực trạng quản lý thu Ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh Chương 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu Ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh 8
- Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1. Tổng quan về thu Ngân sách Nhà nƣớc 1.1.1. Thu Ngân sách Nhà nƣớc 1.1.1.1. Ngân sách nhà nƣớc Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của mình trên cơ sở luật định. Thuật ngữ "ngân sách nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia, song quan niệm về NSNN lại chưa thống nhất, có nhiều định nghĩa khác nhau về NSNN tùy theo các trường phái, các lĩnh vực nghiên cứu. Các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển cho rằng: NSNN là một văn iện tài chính mô tả các khoản thu, chi của chính phủ được thiết lập hàng năm. Nhiều nhà nghiên cứu kinh tế hiện đại thì cho rằng NSNN là bảng liệt kê các khoản thu chi bằng tiền mặt trong một giai đoạn nh t định của nhà nước (Keynes, 1936). Theo Luật NSNN đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25/06/2015: “Ng n sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nh t định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia 9
- nhằm thực hiện các chức năng của mình trên cơ sở luật định. Thuật ngữ "Ngân sách Nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia, song quan niệm về NSNN lại chưa thống nhất, có nhiều định nghĩa khác nhau về NSNN tùy theo các trường phái, các lĩnh vực nghiên cứu. Các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển cho rằng: NSNN là một văn kiện tài chính mô tả các khoản thu, chi của chính phủ được thiết lập hàng năm. Nhiều nhà nghiên cứu kinh tế hiện đại thì cho rằng NSNN là bảng liệt kê các khoản thu chi bằng tiền mặt trong một giai đoạn nhất định của Nhà nước. Thu của NSNN được lấy từ mọi lĩnh vực KT-XH khác nhau bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, trong đó thuế là hình thức thu phổ biến dựa trên tính cưỡng chế là chủ yếu. Chi tiêu của NSNN nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định pháp luật. NSNN là một hệ thống bao gồm các cấp ngân sách phù hợp với hệ thống chính quyền nhà nước các cấp, được phân thành NSTW và NSĐP. NSTW là ngân sách của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND. Tương ứng với các cấp ngân sách của hệ thống NSNN, quỹ NSNN được chia thành: quỹ ngân sách của trung ương, quỹ ngân sách của chính quyền cấp tỉnh và tương đương, quỹ ngân sách của chính quyền cấp Quận và tương đương, quỹ ngân sách của chính quyền cấp xã và tương đương. Quỹ ngân sách các cấp gồm nhiều phần nhỏ để sử dụng cho các lĩnh vực khác nhau: dùng cho phát triển kinh tế; dùng cho phát triển văn hoá, giáo dục, y tế; dùng cho các biện pháp xã hội, an ninh, quốc phòng... 10
- Vai trò của NSNN: Ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và có vai trò quyết định đối với hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Vai trò của NSNN luôn gắn liền với vai trò của Nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nước ta, trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vai trò của ngân sách nhà nước được thể hiện một số mặt chủ yếu sau: Thứ nh t, NSNN thực hiện vai trò huy động nguồn tài chính nhằm đảm bảo lực lượng vật chất để nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Đây là vai trò quan trọng đối với nhà nước của bất kỳ quốc gia nào nhằm đảm bảo nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu và cân đối NSNN. Thứ hai, NSNN là công cụ điều chỉnh kinh tế vĩ mô, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Với vai trò này, nhà nước sử dụng NSNN như là công cụ để kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả thị trường. Thông qua các chính sách tài khóa nhà nước thực hiện vai trò điều tiết thông qua giá, điều chỉnh chính sách thuế, dự trữ quốc gia, phát hành trái phiếu, chính sách chi tiêu của Chính phủ để ổn định KT-XH, thúc đẩy phát triển sản xuất. Thú ba, NSNN là công cụ tài chính để nhà nước bù đắp những khuyết điểm của kinh tế thị trường. Nhà nước sử dụng NSNN thông qua công cụ là chính sách thuế khóa và chi tiêu công để thực hiện chính sách xã hội, cung cấp hàng dịch vụ công, phát triển cân đối các vùng miền, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái. Thứ tư, NSNN như là công cụ để định hướng hình thành cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển sản xuất. Thông qua hoạt động chi NS, nhà nước sẽ đầu tư vào các ngành, lĩnh vực then chốt nhằm đảm bảo tính ổn định hoặc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Định hướng kích thích hoặc hạn chế sản xuất, 11
- tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, đảm bảo tính công bằng và hiệu quả kinh tế xã hội. Thứ năm, NSNN là công cụ kinh tế quan trọng mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, kích thích xuất khẩu, bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng. Ở điều kiện nhất định, nhà nước ban hành hệ thống những cơ chế chính sách để thực hiện, đồng thời sử dụng ngân sách nhà nước hổ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu thúc đẩy và khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu phát triển 1.1.1.2. Khái niệm thu Ngân sách Nhà nƣớc: Khái niệm Theo giáo trình Quản lý tài chính công (2012) của Học viện Hành chính Quốc gia thì: “Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu của nhà nước”. Xét về hình thức, thu NSNN là một hoạt động, là quá trình của nhiều hành vi, hành động của Nhà nước. Xét về nội dung, thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng các quyền lực có được của mình để động viên, phân phối một bộ phận của cải của xã hội dưới dạng tiền tệ về tay nhà nước nhằm hình thành nên quỹ NSNN. Đặc điểm thu NSNN: Thu NSNN luôn gắn với quyền lực của Nhà nước ; Được xác lập trên cơ sở luật định, vừa mang tính bắt buộc, vừa không mang tính bắt buộc; Nguồn tài chính chủ yếu của thu NSNN là thuế; Thu NSNN gắn với điều kiện của nền kinh tế, các phạm trù khác như: Giá cả, thu nhập, lãi suất…, để thực hiện mục tiêu thu NS, nhà nước đề ra cơ chế chính sách, tổ chức bộ máy thu NSNN nhằm tổ chức thực hiện đạt được mục tiêu đề ra. 1.1.1.3. Các nguồn thu ngân sách nhà nƣớc 12
- Theo Luật NSNN sửa đổi năm 2015 số: 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015, tại Khoản 1 Điều 5 Chương 1 quy định: Thu ng n sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; Toàn bộ các khoản phí thu từ hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện,trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được kh u trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ng n sách nhà nước theo quy định của pháp luật; các khoản viện trợ không hòan lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương; các khoản thu hác theo quy định của pháp luật . - Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008; - Luật số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng; - Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế;- Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều có hiệu lực từ ngày 01/07/2013 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng; - Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng; - Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 1 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế; - Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa 13
- đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế; - Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật thuế Giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng; - Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014. sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 156/2013/TT- BTC, thông tư số 111/2013/TT-BTC, thông tư số 219/2013/TT-BTC, thông tư số 08/2013/TT- BTC, thông tư số 85/2011/TT-BTC, thông tư số 39/2014/TT-BTC và thông tư số 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế; - Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 hướng dẫn thi hành nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các nghị định quy định về thuế. - Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 hướng dẫn về thuế Giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điểu của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Theo Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và Thông tư số 59/2003/TT-BTC thì thu NSNN (nay là Nghị định 163/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết cho luật ngân sách năm 2015) bao gồm các khoản sau: 1. Thuế: Thuế là hình thức động viên bắt buộc một phần thu nhập của cá nhân, doanh nghiệp cho nhà nước có thể bằng hình thức trực tiếp (thuế đánh vào thu nhập) hoặc gián tiếp (thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu…). 14
- Trong các nội dung thu NSNN thì nguồn thu từ thuế chiếm chủ yếu và có tính bền vững cao do được trích từ một phần giá trị của hoạt động sản xuất, kinh doanh, và cũng là một công cụ hữu hiệu của nhà nước dùng để điều tiết các hoạt động của nền kinh tế. Tiền thu từ thuế không hoàn trả trực tiếp mà hoàn trả gián tiếp và không tương đương dưới hình thức người chịu thuế được hưởng các hàng hoá, dịch vụ nhà nước cung cấp không mất tiền hoặc với giá thấp và không phân biệt giữa người nộp thuế nhiều hay ít. 2. Phí và lệ phí: Phí và lệ phí là khoản thu có tính chất bắt buộc, nhưng mang tính đối giá, nghĩa là phí và lệ phí thực chất là khoản tiền mà mọi công dân trả cho nhà nước khi họ hưởng thụ các dịch vụ do nhà nước cung cấp. So với thuế, tính pháp lý của phí và lệ phí thấp hơn. Phí gắn liền với vấn đề thu hồi một phần hay toàn bộ chi phí đầu tư đối với hàng hóa dịch vụ công cộng hữu hình. Lệ phí gắn liền với việc thụ hưởng những lợi ích do việc cung cấp các dịch vụ hành chính, pháp lý cho các thể nhân và pháp nhân. 3. Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước: Các khoản thu này bao gồm, tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế, thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (cả gốc và lãi), thu nhập từ vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế, kể cả thu từ lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của các tổ chức kinh tế có sự tham gia góp vốn của Nhà nước theo quy định của pháp luật. 4. Thu từ hoạt động sự nghiệp: Các khoản thu được thu từ bán sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp như thu tiền bán sản phẩm sản xuất thử của các đơn vị nghiên cứu khoa học, bán sách do trường tự in ấn…hay là khoản chênh lệch giữa thu và chi của các đơn vị hoạt động sự nghiệp có thu. 15
- 5. Các khoản thu khác: Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam, các cấp chính quyền và các cơ quan, đơn vị Nhà nước. Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. 1.1.1.4. Vai trò của thu NSNN NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động KT-XH, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước và bao gồm hai hoạt động thu và chi ngân sách. Vai trò của NSNN luôn gắn liền với vai trò của Nhà nước theo chiến lược, định hướng phát triển của KT-XH trong từng thời kỳ nhất định. Trong đó, vai trò của thu NSNN có thể được xem xét trên hai khía cạnh là công cụ tập trung nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và góp phần tổ chức quản lý nền kinh tế. Thu NSNN là công cụ tập trung nguồn lực tài chính đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước: Hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội luôn đòi hỏi phải có các nguồn tài chính để chi tiêu cho những mục đích xác định. Huy động các nguồn tài chính đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu này là vai trò của thu ngân sách, vai trò này xuất phát từ sự cần thiết khách quan của việc ra đời nhà nước và chức năng quản lý KT-XH của Nhà nước. Các nguồn tài chính này có thể được động viên cả ở trong nước và từ nước ngoài, từ mọi lĩnh vực hoạt động và mọi thành phần kinh tế, dưới nhiều hình thức khác nhau. Các khoản thu NSNN chủ yếu bắt nguồn từ khu vực sản xuất kinh doanh dịch vụ dưới hình thức thuế. Do vậy, về lâu dài để tăng thu NSNN phải tăng sản phẩm quốc dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nguồn kinh tế đòi hỏi phải hợp lí, mức động viên phải hợp lý không quá cao hoặc quá thấp, 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn