Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện M'Đrắk, tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 10
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm vận dụng các lý thuyết chính sách công vào nghiên cứu thực tiễn việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện M'Đrắk, tỉnh Đắk Lắk. Góp phần hệ thống hóa về nội dung, phương pháp quản lý Nhà nước trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Đóng góp trực tiếp vào quá trình thực hiện mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội của địa phương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện M'Đrắk, tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------/------ ---/--- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN SƯƠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN M’ĐRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK – NĂM 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------/------ ---/--- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN SƯƠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN M’ĐRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH KHẮC TUẤN ĐẮK LẮK, NĂM 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng bản luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công với đề tài “ Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện M'Đrắk, tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng và đúng thực tế tại địa phương. Đắk Lắk, ngày 15 tháng 5 năm 2018 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Văn Sương
- LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc, quý Thầy, Cô các khoa của Học Viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện trong suốt thời gian học tập. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Tiến sĩ Đinh Khắc Tuấn, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học cho tôi hoàn thành luận văn này với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Huyện ủy, Phòng Lao động Thương binh và xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội, Phòng giáo dục – Đào tạo, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện M'Đrắk, tỉnh Đắk Lắk đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình cung cấp thông tin, số liệu để thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn tất cả các đồng chí, đồng nghiệp luôn quan tâm, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng với thời gian và trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý quý báu của quý Thầy, Cô, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Đắk Lắk, ngày 15 tháng 5 năm 2018 TÁC GIẢ Nguyễn Văn Sương
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASXH : An sinh xã hội ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BHYT : Bảo hiểm y tế BLĐTBXH : Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội CNH- HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CSXH : Chính sách xã hội DTTS : Dân tộc thiểu số ĐBKK : Đặc biệt khó khăn HĐND : Hội đồng nhân dân KT-XH : Kinh tế - Xã hội LHPN : Liên hiệp Phụ nữ LĐTB& XH : Lao động Thương binh và Xã hội NĐ-CP : Nghị định - Chính phủ NN& PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NQ-CP : Nghị quyết - Chính phủ NQ-HĐND : Nghị quyết - Hội đồng nhân dân NQ/TU : Nghị quyết/ Tỉnh ủy ODA : Viện trợ phát triển chính thức QĐ-TTg : Quyết định - Thủ tướng Chính phủ QĐ-UBND QĐ-UBND : Quyết định - Ủy ban nhân dân TW : Trung ương UBND : Ủy ban nhân dân UBMTTQVN : Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam UNICEF : Quỹ nhi đồng Liên Hợp quốc XĐGN : Xóa đói giảm nghèo
- DANH MỤC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang Tổng hợp kết quả hộ nghèo, hộ cận nghèo 1 Bảng 1 106 của huyện M'Đrắk năm 2012 Tổng hợp kết quả hộ nghèo, hộ cận nghèo 2 Bảng 2 107 của huyện M'Đrắk năm 2013 Tổng hợp kết quả hộ nghèo, hộ cận nghèo 3 Bảng 3 108 của huyện M'Đrắk năm 2014 Tổng hợp kết quả hộ nghèo, hộ cận nghèo 4 Bảng 4 109 của huyện M'Đrắk năm 2015 Tổng hợp kết quả hộ nghèo, hộ cận nghèo 5 Bảng 5 110 của huyện M'Đrắk năm 2016 Tổng hợp kết quả hộ nghèo, hộ cận nghèo 6 Bảng 6 111 của huyện M'Đrắk năm 2017 Tổng hợp kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo của huyện M'Đrắk năm 2015 (theo 7 Bảng 7 112 chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 và chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020)
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 01 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ............................................ 10 1.1. Một số khái niệm liên quan đến giảm nghèo bền vững ........................... 10 1.2.Tính đa dạng của nghèo và chuẩn nghèo ở Việt Nam .............................. 16 1.3.Các chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam ................................... 22 1.4. Các bước tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ................ 29 1.5.Vai trò của Nhà nước trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững..32 1.6.Kinh nghiệm về giảm nghèo bền vững ở một số địa phương ................... 35 Kết luận Chương 1 .......................................................................................... 40 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN M’RẮK, TỈNH ĐẮK LẮK ....... 41 2.1.Tổng quan về tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện M'Đrắk ....................... 41 2.2.Tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện M'Đrắk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua ...................................................... 52 2.3.Những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý Nhà nước về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững .............................................................................. 67 Kết luận Chương 2 .......................................................................................... 70 Chương 3.QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN M'ĐRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK ........................................................................ 71 3.1.Quan điểm và mục tiêu giảm nghèo bền vững của huyện M'Đrắk, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 ........................................................................................... 71 3.2.Một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyên M'Đrắk, tỉnh Đắk Lắk....................................................... 75 3.3.Một số kiến nghị về điều kiện đảm bảo thực hiện các giải pháp đề xuất giảm nghèo bền vững ...................................................................................... 96 Kết luận Chương 3 .......................................................................................... 99 KẾT LUẬN .................................................................................................. 101 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................... 103
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghèo đói là trình trạng khó khăn của con người do thiếu những điều kiện sống cơ bản, thiết yếu, năng lực tối thiểu để tham gia vào các hoạt động xã hội. Xóa đói, giảm nghèo đã trở thành vấn đề toàn cầu hóa, Thế giới đã lấy ngày 17 tháng 10 hàng năm là “ Ngày Thế giới xóa đói, giảm nghèo”. Có thể thấy rằng, nghèo đói đã và đang diễn ra trên khắp thế giới với những mức độ khác nhau. Đặc biệt là các nước lạc hậu, chậm phát triển, kể cả các nước đang phát triển cũng đang đối mặt với trình trạng này; nghèo đói đang là vấn đề nhức nhói, thách thức đối với sự phát triển của một quốc gia. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác an sinh xã hội nói chung, công tác xóa đói giảm nghèo nói riêng nhằm chăm lo một cách tốt nhất đến đời sống của nhân dân. Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác xóa đói giảm nghèo. Xóa đói giảm nghèo đã trở thành Chương trình mục tiêu Quốc gia và được đưa vào kế hoạch định kỳ 5 năm của Chính phủ và địa phương. Tính đến cuối năm 2017 tỷ lệ hộ nghèo bình quân cả nước giảm còn 6,72% (giảm 1,51% so với năm 2016), bình quân tỷ lệ hộ nghèo của các huyện nghèo giảm còn dưới 40% (giảm khoảng 5% so với năm 2016)[32]. Tỉnh Đắk Lắk trong những năm qua, đời sống vật chất, tinh thần của đại bộ phận dân cư trong tỉnh tăng lên rõ rệt. Đặc biệt là các chính sách giảm nghèo đã thực sự đi vào cuộc sống, mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo từ 20,82% cuối năm 2010 xuống còn 6,10% vào cuối năm 2015, bình quân mỗi năm giảm 2,96% [21]; Tính đến cuối năm 2017 (chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020) tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh là 15,37% (giảm 2,46% so với năm 2016) [38]. 1
- Theo chủ trương chung của Đảng và Nhà nước về thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 -2015, cùng với cả nước nói chung, huyện M'Đrắk tỉnh Đắk Lắk cũng đang triển khai thực hiện Đề án về giảm nghèo nhanh, bền vững theo Nghị quyết 30a/NQ-CP của Chính phủ, Nghị quyết 80/NQ-CP của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2020, Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015 và đến năm 2020. Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Thường vụ Huyện ủy, công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện đã đạt được những kết quả quan trọng. Tỷ lệ hộ nghèo của huyện đã giảm từ 24,62% năm 2012 xuống còn 17,12% cuối năm 2014 và theo kết quả điều tra hộ nghèo năm 2015 theo hướng tiếp cận đa chiều thì tỷ lệ hộ nghèo tăng lên 51,69% [26]. Đến năm 2016 tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 46,33% [29] và đến cuối năm 2017 còn 41,10% [30]. Điều này đã chứng minh chính sách của Đảng và Nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo được thể hiện thông qua chính sách phát triển toàn diện về kinh tế, văn hóa, xã hội. Tuy đạt được những kết quả quan trọng, nhưng công cuộc xóa đói giảm nghèo của Việt Nam nói chung, tỉnh Đắk Lắk và huyện M'Đrắk nói riêng vẫn đang đối mặt với những thách thức trong quá trình thực hiện như giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo còn cao; tỷ lệ hộ nghèo khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn cao; chính sách còn chồng chéo, chưa tạo sự gắn kết chặt chẽ và lồng ghép tập trung vào mục tiêu giảm nghèo; công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân còn nhiều hạn chế, tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước, vào cộng đồng không muốn vươn lên thoát nghèo để được thụ hưởng các chế độ chính sách vẫn còn phổ biến ở nhiều địa phương. Bên cạnh đó, một số cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các địa phương (huyện nghèo, xã nghèo) vẫn còn tư tưởng giảm nghèo chậm để được thụ 2
- hưởng các chính sách đầu tư, ưu đãi của Nhà nước. Đó cũng là một trong những rào cản trong công tác giảm nghèo bền vững ở nước ta hiện nay. Huyện M'Đrắk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua bên cạnh những thành tựu đã đạt được, việc tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện vẫn còn nhiều bất cập, do đó hiệu quả trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững chưa cao. Trình trạng này đang đặc ra những thách thức không nhỏ trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững của huyện M'Đrắk, tỉnh Đắk Lắk. Để chính sách giảm nghèo bền vững thật sự đem lại hiệu quả, trong thời gian đến, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng việc thực hiện các chính sách, công cụ giảm nghèo bền vững đối với cả nước nói chung và huyện M'Đrắk, tỉnh Đắk Lắk nói riêng là thật sự cần thiết. Qua thời gian học tập chương trình cao học chuyên ngành Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia, với kiến thức tiếp nhận được từ quý Thầy, Cô giáo cùng với xuất phát những vấn đề thực tiễn của địa phương, học viên mong muốn nghiên cứu về “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk” nhằm tiếp tục củng cố và hoàn thiện hơn nhiệm vụ quản lý nhà nước về giảm nghèo theo hướng bền vững trên địa bàn huyện M’Đrắk. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo, thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững luôn thu hút sự quan tâm của các học giả với nhiều bài viết trên các báo, tập chí, khóa luận tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, đề tài khoa học cấp cơ sở, cấp Bộ …đã đề cập tới: - Luận án Tiến sĩ Kinh tế “ Sử dụng một số công cụ tài chính nhằm thực hiện giảm nghèo ở các tỉnh Tây Nguyên” của tác giả Tôn Thu Hiền, Hà Nội 2011. Tác giả Luận án đã nhận diện và đánh giá trình trạng nghèo tại các tỉnh 3
- Tây Nguyên cũng như trình trạng sử dụng các công cụ tài chính tại địa bàn vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Trên cơ sở thực tiễn và bài học kinh nghiệm đề xuất một số giải pháp để sử dụng hiệu quả các công cụ tài chính nhằm đạt mục tiêu xóa đói giảm nghèo ở Tây Nguyên [22 ]. - Luận án Tiến sĩ Kinh tế “ Đầu tư phát triển theo hướng tăng trưởng nhanh gắn với giảm nghèo tại Việt Nam trong thời kỳ đến năm 2020” của tác giả Nguyễn Đăng Bình, Hà Nội 2012. Tác giả luận án đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư phát triển theo hướng tăng trưởng gắng với xóa đói, giảm nghèo. Trình bày thực trạng đầu tư phát triển trong mối quan hệ với tăng trưởng nhanh và xóa đói, giảm nghèo tại Việt Nam thời kỳ 2001 – 2010 và định hướng, giải pháp đến năm 2020 theo hướng tăng trưởng nhanh gắn với giảm nghèo bền vững [19 ]. - Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công của tác giả Phạm Hồng Nghĩa: “Quản lý nhà nước về giảm nghèo ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay ” Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2013. Tác giả đã đi sâu phân tích đánh giá những kết quả đã đạt được, nêu lên những nội dung của giảm nghèo, nguyên nhân dẫn đến nghèo và sự cần thiết phải giảm nghèo; những tồn tại, hạn chế và tìm ra các nguyên nhân cơ bản của những kết quả, hạn chế, từ đó rút ra được một số nội dung lưu ý cần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo [ 20]. Đề tài luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công của Dương Mạnh Huy: “ Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai”, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2013. Luận văn đã hệ thống những khái niệm cơ bản của công tác giảm nghèo, đánh giá thực trạng và thách thức trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo và đưa ra một số giải pháp góp phần thực hiện tốt công tác giảm nghèo nhanh và bền vững của tỉnh Gia Lai nói chung và huyện Chư Sê nói riêng [5]. 4
- Sách chuyên khảo “Chính sách xóa đói giảm nghèo- Thực trạng và giải pháp” của PGS.TS. Lê Quốc Lý xuất bản năm 2012: Đã nêu một số lý luận về xóa đói, giảm nghèo; những chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo; thực trạng đói nghèo ở Việt Nam; chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2001-2010; một số chương trình xóa đói giảm nghèo điển hình của Việt Nam thời gian qua; đánh giá tổng quát thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam giai đoạn 2001-2010; định hướng và mục tiêu xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam trong thời gian tới; một số cơ chế nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam. Đây là cuốn sách bổ sung luận cứ cho công tác hoạch định chính sách xóa đói, giảm nghèo, bổ sung tư liệu cho công tác đào tạo, nghiên cứu về chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam [18]. - Bài viết “Một số kinh nghiệm giảm nghèo bền vững ở tỉnh Hải Dương” của Nguyễn Văn Tuân (năm 2015) tác giả đã làm rõ những nhu cầu khách quan của việc giảm nghèo bền vững, đưa ra số liệu thống kê cụ thể về thực trạng công tác giảm nghèo theo hướng bền vững, từ đó tác giả chỉ ra 5 bài học kinh nghiệm bước đầu trong công tác giảm nghèo ở tỉnh Hải Dương trong thời gian qua [33]. - Bài viết “An giang: Nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững” của Phương Thúy (năm 2016). Tác giả Phương Thúy chỉ rõ An Giang đã và đang tập trung đẩy mạnh thực hiện đồng bộ các giải pháp, chính sách giảm nghèo trong đó chú trọng đến việc triển khai thực hiện hiệu quả, nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững. Giới thiệu mô hình giảm nghèo nuôi gà, lươn, cá lóc, dê; chế biến đường thốt nốt, trồng nấm rơm, trồng đậu phộng, mè; các nghề đan lát, nghề mộc…bài viết chỉ ra các kết quả đạt được trong công tác xây dựng mô hình giảm nghèo và cho rằng việc thực hiện triển khai các mô hình giảm nghèo đã đem lại hiệu quả to lớn cả về mặt kinh tế và mặt nhận thức xã 5
- hội. Qua đó bài viết cũng xác định rõ động lực giảm nghèo chính là tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp, chính sách giảm nghèo và một trong những chính sách quan trọng chính là tạo được việc làm cho người lao động [33 ]. - Bài viết “Một số định hướng về giảm nghèo bền vững cho 19 xã ở Đắk Lắk” của Nguyễn Hữu (năm 2014) khẳng định công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thời gian qua đã đạt được nhiều thành quả quan trọng, các chính sách giảm nghèo đã phát huy hiệu quả, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, người dân tộc thiểu số, củng cố và tăng cường đoàn kết dân tộc. Tuy nhiên công tác giảm nghèo vẫn còn cao, nhất là các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Khẳng định vấn đề trên, bài viết tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến trình trạng giảm nghèo còn chưa bền vững, trong đó có nhấn mạnh nguyên nhân chủ yếu là do hầu hết các xã đều cách xa trung tâm huyện, hệ thống cơ sở hạ tầng còn khó khăn, đường giao thông xuống cấp, đất đai cằn cỗi, bạc màu, thường xuyên bị ảnh hưởng bỡi thời tiết hạn hán, bão lụt… qua đó bài viết đưa ra một số mục tiêu và những giải pháp cơ bản nhằm từng bước cải thiện cuộc sống của người dân, thực hiện có hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, trong đó nhấn mạnh về giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững [32]. Các công trình nghiên cứu trên đề cập đến vấn đề đói nghèo, thực hiện giảm nghèo bền vững dưới các góc độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn, nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk dưới góc độ thực thi chính sách công. Vì vậy, đề tài học viên chọn để nghiên cứu không trùng với các công trình khoa học nghiên cứu đã công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu 6
- Vận dụng lý luận chính sách giảm nghèo bền vững để đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk hiện nay và từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk trong những năm tiếp để đạt được mục tiêu giảm nghèo bền vững. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống lại cơ sở lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững và thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam; - Nghiên cứu kinh nghiệm về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đạt hiệu quả cao ở một số địa phương; - Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tại huyện M'Đrắk, tỉnh Đắk Lắk; - Đề xuất những giải pháp để tiếp tục thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trong thời gian tới đạt hiệu quả hơn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài này, tác giả luận văn sẽ tập trung nghiên cứu hệ thống chính sách và việc tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện M’Đrắk trong những năm qua; nghiên cứu kết quả thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững của các đối tượng thụ hưởng trên địa bàn huyện M'Drắk (2012 – 2017) để làm cơ sở đề xuất giải pháp thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo bền vững định hướng đến năm 2020. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Do thời gian nghiên cứu hạn chế nên luận văn không thể tiến hành nghiên cứu sâu rộng một cách đầy đủ ở tất cả các khía cạnh văn hóa, lịch sử, tôn giáo liên quan đến mục tiêu giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện 7
- M’Đrắk. Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu đến những nội dung có liên quan trực tiếp tới việc thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững của Nhà nước ta được thực hiện tại huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk từ năm 2012 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Trong quá trình nghiên cứu, học viên dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; bám sát Chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài tác giả vận dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các Văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề giảm nghèo bền vững ở Việt Nam, tỉnh Đắk Lắk nói chung và huyện M'Đrắk nói riêng. Đồng thời học viên sử dụng kết hợp các phương pháp thống kê, so sánh, khái quát thực tiễn nhằm đảm bảo tính khoa học và thực tiễn của đề tài. Các phương pháp trên luôn được phối hợp với nhau một cách chặt chẽ, linh hoạt, tạo nên một hệ thống các vấn đề được trình bày một cách thích hợp, khoa học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận: Hệ thống hóa những lý luận và kinh nghiệm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam, đồng thời biết vận dụng các lý thuyết về quản lý công để đánh giá thực tiễn việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện M'Đrắk, tỉnh Đắk Lắk. 8
- 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu đề tài minh chứng cho việc vận dụng các lý thuyết chính sách công vào nghiên cứu thực tiễn việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện M'Đrắk, tỉnh Đắk Lắk. Góp phần hệ thống hóa về nội dung, phương pháp quản lý Nhà nước trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Đóng góp trực tiếp vào quá trình thực hiện mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội của địa phương. Làm cơ sở đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ sung, hoàn thiện nội dung và phương pháp trong tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở các địa phương có điều kiện tương đồng với huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk. 7. Kết cấu của luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020. 9
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆNCHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Một số khái niệm liên quan đến giảm nghèo bền vững 1.1.1. Khái niệm về nghèo Quan niệm về nghèo của từng quốc gia hay từng vùng, từng nhóm dân cư nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể. Tiêu chí chung nhất để xác định nghèo vẫn là mức thu nhập hay chỉ tiêu để thoả mản những nhu cầu cơ bản của con người về ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại và giao tiếp xã hội. Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với các tiêu chuẩn tối thiếu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và các nguyên nhân dẫn đến nghèo nàn thay đổi tuỳ theo địa phương và theo thời gian. Tổ chức Y tế thế giới định nghĩa nghèo theo thu nhập. Theo đó một người là nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm của quốc gia. Trên thế giới, khái niệm về nghèo có rất nhiều quan niệm khác nhau: - Hội nghị chống đói nghèo khu vực châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc (Thái Lan) tháng 9/1993 đưa ra khái niệm: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương. - Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen (Đan Mạch) năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa về nghèo đói như sau: Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ mua những sản 10
- phẩm thiết yếu để tồn tại. Đây là khái niệm khá đầy đủ về đói nghèo được nhiều nước trên thế giới nhất trí sử dụng, trong đó có Việt Nam. Theo quan niệm của Liên hiệp quốc, nghèo có hai dạng đó là nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. Nghèo tuyệt đối là trình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống về ăn (thiếu ăn nhưng không thiếu bữa), mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục. Nghèo tương đối là trình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới trung bình của cộng đồng địa phương hay một nước. Để so sánh sự nghèo khổ giữa các quốc gia với nhau, người ta sử dụng khái niệm nghèo tương đối. Để đấu tranh chống nạn nghèo cùng cực thì dùng khái niệm nghèo tuyệt đối. Cách chọn khái niệm tùy theo mục đích mà mình theo đuổi. Tuy nhiên, cả hai khái niệm trên đều không hoàn toàn đầy đủ. Khái niệm nghèo tuyệt đối không tính đến sự khác nhau về mức sống ở các nước. Khái niệm nghèo tương đối, không tính đến sự diễn biến của bối cảnh kinh tế xã hội, do đó không tính đến diễn biến của những nhu cầu. 1.1.2. Khái niệm về nghèo đa chiều Nghèo đói không hẳn chỉ là đói ăn, thiếu uống hoặc thiếu các điều kiện sống, sinh hoạt khác, mà nghèo đói còn được gây ra bỡi các rào cản về xã hội và các tác nhân khác ngăn chặn những cá nhân hoặc cộng đồng, tiếp cận các nguồn lực, thông tin và dịch vụ. Như vậy nghèo đói không đơn thuần là một cá thể mà nó bao gồm các yếu tố kiềm hảm cá thể đó không tiếp cận được đến các nguồn lực hoặc không biết và không thể tìm ra giải pháp cho bản thân để thoát khỏi trình trạng hiện có. Ngân hàng Thế giới (WB) đưa ra quan điểm: Nghèo là một khái niệm đa chiều vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất. Nghèo không chỉ gồm các chỉ số dựa trên thu nhập mà còn bao gồm các vấn đề liên quan đến năng lực như dinh dưỡng, sức khoẻ, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương, không có 11
- quyền phát ngôn và không có quyền lực. Như vậy, khái niệm nghèo đa chiều xuất phát từ quan niệm nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người. 1.1.3. Khái niệm giảm nghèo Giảm nghèo hay chính là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người nghèo giảm xuống. Nói một cách khác, giảm nghèo là một quá trình chuyển một bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn. Ở khía cạnh khác, giảm nghèo là chuyển từ tình trạng thiếu điều kiện lựa chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi người. Nói giảm nghèo trong đó luôn bao hàm xóa đói và cũng giống như khái niệm nghèo, khái niệm giảm nghèo chỉ là tương đối. Bởi nghèo có thể tái sinh, hoặc khi khái niệm nghèo và chuẩn nghèo thay đổi. Do đó, việc đánh giá mức độ giảm nghèo phải được đánh giá trong một thời gian, không gian nhất định. Giảm nghèo là một phạm trù cũng chỉ mang tính lịch sử, do đó chỉ có thể từng bước giảm nghèo, chứ chưa thể xóa sạch được nghèo. Chỉ khi nào xã hội loài người đạt tới trình độ Xã hội Cộng sản như Chủ nghĩa Mác - LêNin dự đoán thì hiện tượng nghèo sẽ không còn nữa và giảm nghèo cũng không cần. Do cách đánh giá và nhìn nhận nguồn gốc khác nhau nên cũng có nhiều quan niệm về giảm nghèo khác nhau. Nếu hiểu nghèo là dạng đình đốn của phương thức sản xuất đã bị lạc hậu song vẫn còn tồn tại thì giảm nghèo chính là quá trình chuyển đổi sang phương thức mới tiến bộ hơn. 12
- Nếu hiểu nghèo là do phân phối thặng dư trong xã hội một cách bất công đối với người lao động, do chế độ sở hữu Tư bản chủ nghĩa thì giảm nghèo chính là quá trình xóa bỏ chế độ sở hữu và chế độ phân phối này. Nếu hiểu nghèo là hậu quả của tình trạng chủ nghĩa thực dân đế quốc kìm hãm sự phát triển ở các nước thuộc địa, phụ thuộc thì giảm nghèo là quá trình các nước thuộc địa, phụ thuộc giành lấy độc lập dân tộc để trên cơ sở đó phát triển kinh tế - xã hội. Còn nếu hiểu nghèo là do tình trạng thất nghiệp gia tăng hoặc rơi vào tình trạng khủng hoảng kinh tế thì giảm nghèo chính là tạo việc làm, tạo xã hội ổn định và phát triển. Ở nước ta hiện nay nghèo đói không phải là do bóc lột của giai cấp tư sản và địa chủ đối với lao động như trước đây mà do nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế lạc hậu kém phát triển sang nền kinh tế phát triển hiện đại. Trong nền kinh tế này tồn tại và đan xen nhiều trình độ sản xuất khác nhau. Có trình độ sản xuất cũ, lạc hậu vẫn còn trong khi đó trình độ sản xuất mới, tiên tiến lại chưa đóng vai trò chủ đạo, thay thế các trình độ sản xuất cũ. Do đó dẫn đến có sự giàu nghèo khác nhau trong các tầng lớp dân cư. Như vậy, giảm nghèo ở nước ta chính là từng bước thực hiện quá trình chuyển đổi các trình độ sản xuất cũ, lạc hậu còn tồn đọng trong xã hội sang trình độ sản xuất mới cao hơn. Ở góc độ người nghèo: Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều khả năng lựa chọn hơn giúp họ từng bước thoát ra khỏi tình trạng nghèo. 1.1.4. Khái niệm về giảm nghèo bền vững 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 225 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn