intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

53
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với công chức, từ đó đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ TRẤN YÊN ............./............. THẾ ............./............. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN HÒA ĐỀ TÀI QUY HOẠCH, MỞ RỘNG THỰC NGHĨA HIỆN TRANG CHÍNH NHÂN DÂNSÁCH TINH GIẢN THỊ TRẤN YÊN THẾ BIÊN CHẾ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND HUYỆN NGÂN SƠN TỈNH BẮC KẠN Ngƣời thực hiện: NGUYỄN QUANG VINH Chức vụ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân Đơn vị công tác: UBND thị trấn Yên Thế LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Yên Thế, tháng 9 năm 2013 NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............./............. ............./............. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN HÒA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NGÂN SƠN TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN MINH PHƢƠNG NĂM 2019 NGÂN SƠN, NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các nội dung nghiên cứu, số liệu, kết quả trong luận văn này là trung thực và chƣa công bố dƣới bất kỳ hình thức nào. Những số liệu trong luận văn, các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đƣợc tác giả thu thập từ các nguồn tƣ liệu khác nhau, có ghi rõ nguồn trích dẫn. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2019 Học viên thực hiện Nguyễn Văn Hòa
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành nghiên cứu luận văn, lời đầu tiên tôi xin cảm ơn PGS.TS Nguyễn Minh Phƣơng, Phó Hiệu trƣởng Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội đã quan tâm, trực tiếp hƣớng dẫn và tận tình chỉ bảo tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa sau đại học, giáo viên chủ nhiệm lớp HC22. B3 cùng các thầy, cô giáo tham gia giảng dạy tại học viện đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn và đặc biệt là Phòng Nội vụ đã tận tình cung cấp thông tin và đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn. Mặc dù đã hết sức cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các nhà khoa học và các thầy, cô giáo để luận văn hoàn thiện hơn. Trân trọng! Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2019 Học viên thực hiện Nguyễn Văn Hòa
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BHXH Bảo hiểm xã hội CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức CCHC Công chức hành chính CBCC Cán bộ, công chức HĐND Hội đồng nhân dân HCNN Hành chính nhà nƣớc UBND Ủy ban nhân dân
  6. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC ................................. 9 1.1. Khái niệm và vai trò của thực hiện chính sách tinh giản biên chế ............ 9 1.1.1. Một số khái niệm liên quan ..................................................................... 9 1.1.2. Mục tiêu và vai trò của thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức ................................................................................................................. 14 1.2. Các bƣớc thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức ................. 17 1.2.1. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế công chức ......... 17 1.2.2. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức ........................................................................................................ 17 1.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức ......................................................................................................................... 18 1.2.4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức ........................................................................................................ 18 1.2.5. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức .................................................................................................. 19 1.3. Yêu cầu và phƣơng pháp tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế ......................................................................................................................... 20 1.3.1. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế ................................................................................................................... 20 1.3.2. Các phƣơng pháp tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế ...... 22 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách tinh giản biên chế ........ 24 1.4.1. Yếu tố khách quan ................................................................................. 24 1.4.2. Yếu tố chủ quan ..................................................................................... 27 Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................ 29
  7. CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN . 30 2.1. Tình hình kinh tế - xã hội và thực trạng biên chế công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn ... 30 2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội ...................................................................... 30 2.1.2. Thực trạng biên chế công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn ................................................ 34 2.2. Thực tiễn tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức trong các cơ quan chuyên môn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn .................... 38 2.2.1. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức............ 38 2.2.2. Thực trạng các chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức ........................................................................................................ 47 2.2.3. Thực trạng bảo đảm các yêu cầu trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế.................................................................................................... 48 2.2.4. Kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế .................................. 50 2.2.5. Đánh giá chung ..................................................................................... 59 Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................ 64 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN ....................................................... 65 3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức ........................................................................................................ 65 3.1.1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành của chính quyền trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức......................................... 65 3.1.2. Quán triệt và đảm bảo đầy đủ những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức tại địa phƣơng ........................ 65 3.1.3. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm ............................................................................................ 66
  8. 3.1.4. Thực hiện tinh giản biên chế phải đồng bộ với cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức trong hoạt động công vụ, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới ........................... 66 3.1.5. Đề cao trách nhiệm của các chủ thể tham gia thực hiện chính sách, đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ, năng lực thực hiện chính sách tinh giản biên chế cho đội ngũ công chức tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại địa phƣơng .................................................................................................. 66 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức ........................................................................................................ 67 3.2.1. Nâng cao nhận thức về ý nghĩa tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức ................................................. 67 3.2.2. Thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế công chức tại địa phƣơng 68 3.2.3. Thực hiện đầy đủ các bƣớc trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức ........................................................................... 69 3.2.4. Thực hiện đúng, đầy đủ các yêu cầu và phƣơng pháp trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức ................................................. 75 3.2.5. Đề cao trách nhiệm của các chủ thể thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức .................................................................................................. 79 3.2.6. Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức có trách nhiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế ........................ 79 3.2.7. Tăng cƣờng các nguồn lực để thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức ........................................................................................................ 80 3.2.8. Tăng cƣờng quản lý chế độ công vụ, thực hiện tốt công tác cải cách hành chính gắn với tinh giản biên chế ............................................................ 82 Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................ 83 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 86
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Số liệu biên chế công chức của huyện Ngân Sơn năm 2018 ............ 35 Bảng 2.1: Tỷ lệ công chức hành chính theo giới tính ..................................... 35 Bảng 2.2: Tỷ lệ công chức hành chính theo độ tuổi ....................................... 36 Bảng 2.3: Tỷ lệ công chức hành chính theo trình độ chuyên môn ................. 37 Bảng 2.4: Tỷ lệ công chức hành chính theo trình độ lý luận chính trị............ 37 Bảng 3: Bảng thực trạng biên chế và kết quả thực hiện tinh giản biên chế và nghỉ hƣu đúng tuổi giai đoạn 2007 - 2011. ..................................................... 55 Bảng 4.1: Kết quả tinh giản biên chế so với các huyện, thành phố ................ 56 Bảng 4.2: Kết quả tinh giản biên chế so với các sở, ngành ............................ 57
  10. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra nhiều chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách thiết thực, hiệu quả nhằm phát huy tối đa nguồn nhân lực, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng một nền hành chính tinh gọn, hiệu quả và phục vụ nhân dân. Chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020 đã chỉ rõ yếu kém: “tổ chức bộ máy cồng kềnh, một bộ phận cán bộ, công chức yếu cả về năng lực và phẩm chất; tổ chức thực hiện kém hiệu quả, nhiều việc nói chƣa đi đôi với làm; chƣa tạo đƣợc chuyển biến mạnh trong việc giải quyết những khâu đột phá, then chốt và những vấn đề xã hội bức xúc" Đảng ta đã có nhiều Nghị quyết quan trọng trong lĩnh vực tổ chức bộ máy cũng nhƣ nhiệm vụ tinh giản biên chế, cụ thể nhƣ: Nghị quyết lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ƣơng (khóa VIII) về Một số vấn đề về tổ chức, bộ máy … đã xác định nhiệm vụ “tích cực chỉ đạo việc giảm biên chế hành chính các cơ quan đảng, nhà nƣớc, đoàn thể, biên chế gián tiếp trong các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nƣớc với mức phấn đấu giảm khoảng 15%” Nghị quyết Trung ƣơng lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ƣơng (khóa X) về đổi mới cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý bộ máy nhà nƣớc đề ra yêu cầu: “Cải cách hành chính phải đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và tận tụy phục vụ nhân dân” và giải pháp thực hiện "Làm tốt công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức(CBCC); thông qua việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, xác định rõ những ngƣời đủ và không đủ tiêu chuẩn. Có chính sách thích hợp đối với những ngƣời không đủ tiêu chuẩn phải đƣa ra khỏi bộ máy", “Đổi mới công tác quản lý biên chế”. 1
  11. Chủ trƣơng tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế của Đảng tiếp tục đƣợc đề cập trong Kết luận Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI “Đổi mới tổ chức bộ máy chƣa gắn với việc tinh giản biên chế, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức. Số lƣợng cán bộ, công chức, nhất là viên chức ở các đơn vị sự nghiệp công lập và cán bộ, công chức xã, phƣờng, thị trấn tăng nhanh”. Đồng thời, đề ra nhiệm vụ “Tiếp tục thực hiện chủ trƣơng tinh giản biên chế, từ nay đến năm 2016 cơ bản không tăng biên chế của cả hệ thống chính trị. Cơ cấu lại và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC), có chính sách và biện pháp đồng bộ để thay thế những ngƣời không đáp ứng đƣợc yêu cầu”. Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015, của Bộ Chính trị, “Về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức” đã đề ra mục tiêu: "Tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thu hút những ngƣời có đức, có tài vào hoạt động công vụ trong các cơ quan đảng, nhà nƣớc và tổ chức chính trị - xã hội, đáp ứng đƣợc yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế; góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, tiết kiệm, giảm chi thƣờng xuyên, cải cách chính sách tiền lƣơng". - mục tiêu tổng quát: "Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa nhằm tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của Đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nƣớc và chất lƣợng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội; phát huy quyền làm chủ 2
  12. năm 2015. Để thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã ban hành các Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2007, Nghị định số 67/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 về chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 về chính sách tinh giản biên chế, Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 03 năm 2015 quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế của Chính phủ, trong thời gian qua tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn đã đạt đƣợc một số kết quả đáng ghi nhận, đã tinh giản đƣợc một số CBCCVC, chất lƣợng đội ngũ CBCC, bộ máy hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn. Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đạt đƣợc còn bộc lộ các hạn chế, bất cập nhƣ: “Mục tiêu tinh giản biên chế chƣa thật sự đạt đƣợc nhƣ mong muốn, chƣa thật sự giảm đƣợc những ngƣời cần giảm, tình trạng những ngƣời chƣa đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị chƣa khắc phục đƣợc, chƣa đƣợc tinh giản, sàng lọc loại ra khỏi bộ máy”. Các hạn chế, bất cập trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế ảnh hƣởng trực tiếp đến xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu hiện nay. Các hạn chế, bất cập đó cần phải đƣợc nghiên cứu để đề xuất các giải pháp thực hiện. Do vậy tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối 3
  13. với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn” làm Luận văn thạc sỹ Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức là vấn đề không mới, Trong thời gian gần đây, có một số tác giả đã đề cập đến các khía cạnh mà đề tài nghiên cứu quan tâm nhƣ: - TS. Lê Đăng Doanh, Cơ sở để tinh giản biên chế, Thời báo Kinh tế, Sài Gòn. Tháng 2/2014. Về việc xây dựng đề án tinh giản biên chế, tác giả cho rằng “cần đặt vấn đề tinh giản biên chế trong một dự án tổng thể các biện pháp cải cách một cách cơ bản, toàn diện, có hệ thống bộ máy nhà nƣớc. Nếu chỉ đặt tinh giản biên chế thuần túy kỹ thuật nhƣ hiện nay thì kết quả sẽ rất hạn chế và không đáp ứng đƣợc yêu cầu cải cách mạnh mẽ thể chế trong Thông điệp đầu năm 2014 của Thủ tƣớng Chính phủ”. - Tinh giản biên chế, hướng tới nền hành chính chuyên nghiệp, Tạp chí Cộng sản. Tháng 3/2014. Bài viết luận giải các vấn đề nhƣ: nhận thức về tinh giản biên chế; vì sao phải tinh giản biên chế trong cải cách hành chính; các kiến nghị và giải pháp trực tiếp, trƣớc mắt và có giải pháp có tính chiến lƣợc. Theo tác giả, “tinh giản biên chế nhƣ ở nƣớc ta vẫn thực hiện, thực chất là giảm đi một số lƣợng để có một nguồn lực hợp lý và hiệu quả. Đây là một chủ trƣơng hoàn toàn cần thiết đối với nền hành chính phục vụ. Số ngƣời trong diện giảm dễ hiểu là thuộc nhóm năng lực yếu kém”. Bài viết của PGS. TS. Văn Tất Thu (2014), "Thực trạng, nguyên nhân tăng biên chế và các giải pháp tinh giản biên chế", Tạp chí Tổ chức nhà nước tháng 9/2014, đã nêu chỉ ra trong 10 năm từ 2002 đến 2012 biên chế đã không giảm mà còn tăng 72.833 biên chế (tăng 36,27%) và cũng đã đề ra 10 giải pháp để tinh giản biên chế. 4
  14. Bài viết của TS. Lê Nhƣ Thanh "Tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính nhà nước - Thách thức và giải pháp", nội dung đƣợc đăng trên tạp chí tổ chức nhà nƣớc trang điện tử, ngày 17/3/2017, bài viết đã đề cập đƣợc những thách thức đặt ra từ thực tiễn tinh giản biên chế ở Việt Nam hiện nay và đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả tinh giản biên chế ở nƣớc ta trong thời gian tới. Bài viết của ThS. Chu Thị Hằng Nga "Những giải pháp cơ bản nhằm thực hiện hiệu quả tinh giản biên chế trong các cơ quan công quyền ở Việt Nam hiện nay" nội dung đƣợc đăng trên tạp chí tổ chức nhà nƣớc trang điện tử, ngày 18/5/2018, đã chỉ ra tinh giản biên chế là nhiệm vụ vô cùng khó khăn, phức tạp và nhạy cảm liên quan đến quyền lợi của nhiều tổ chức và con ngƣời; đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị, bản lĩnh cách mạng và trách nhiệm cao của đội ngũ công chức. Bài viết của PGS. TS. Nguyễn Hữu Hải (2019) "Những vấn đề đặt ra đối với tinh giản biên chế trong các cơ quan nhà nước", Tạp chí Khoa học Nội vụ số 1/2019, đã nêu tổng quan về tinh giản biên chế trong cơ quan nhà nƣớc, những thách thức trong tinh giản biên chế và đề ra một số giải pháp tinh giản biên chế ở các cơ quan nhà nƣớc trong thời gian tới. Các bài viết đăng trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Tinh giản biên chế thách thức và giải pháp” của Khoa tổ chức và quản lý nhân sự, Học viện Hành chính quốc gia, Nxb Thế giới, Hà Nội cũng đã nêu thực trạng và giải pháp tinh giản biên chế tại tỉnh Thừa thiên - Huế, Thành phố Đà Nẵng và Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội là các địa phƣơng có kinh tế - xã hội phát triển cao hơn so với địa phƣơng mà luận văn đang nghiên cứu. Cũng đã có đề tài nghiên cứu đến tinh giản biên chế từ thực tiễn của một cơ quan đơn vị nhƣ Luận văn Thạc sỹ "Thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực tiễn Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch" của tác giả Vũ Thị Nhàn cũng đã nêu và phân tích thực trạng, nguyên nhân và đề xuất phƣơng hƣớng, 5
  15. giải pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong phạm vi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Mỗi tác giả đều đặt vấn đề nghiên cứu ở mức độ khác nhau nhƣ thực trạng tình hình cả nƣớc hay ở một bộ, ngành cụ thể hoặc nghiên cứu về quan điểm hay giải pháp cụ thể,... trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế, qua đó đề ra giải pháp để nâng cao hiệu quả tinh giản biên chế ở nƣớc ta nói chung. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức tại huyện vùng cao Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn. Xuất phát từ lý do trên học viên chọn đề tài này làm luận văn thạc sĩ của mình, đề tài luận văn thực hiện có sự kế thừa, phát triển những thành quả của những tài liệu liên quan trƣớc đó để tiếp tục hệ thống hóa các vấn đề lý luận và phân tích, khảo sát, đánh giá thực tiễn, tìm hiểu hạn chế, nguyên nhân bất cập trong việc thực hiện chính sách biên chế công chức tại địa phƣơng, từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức phù hợp với địa phƣơng đạt hiệu quả hơn, góp phần thực hiện chính sách tinh giản biên chế chung của cả nƣớc. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với công chức, từ đó đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn. 3.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc. - Khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ngân Sơn, 6
  16. tỉnh Bắc Kạn, chỉ rõ những hạn chế, bất cập; nguyên nhân của các hạn chế, bất cập để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức tại huyện Ngân Sơn trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức trên địa bàn huyện theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP và Nghị định số 26/2015/NĐ-CP trên địa bàn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn; - Tập trung đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 12 năm 2018 và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức giai đoạn 2019-2021. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc ta về tinh giản biên chế công chức. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh để đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức trên địa bàn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn, nhằm nghiên cứu hệ thống hóa những vấn đề lý luận để có cơ sở khoa học khi đề ra sự cần thiết và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới. 7
  17. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận Các kết quả, kết luận, kiến nghị, đề xuất rút ra từ việc nghiên cứu đề tài luận văn có giá trị và ý nghĩa thiết thực góp phần bổ sung, hoàn thiện những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức ở Việt Nam. 6.2. Về thực tiễn Luận văn đã đề xuất đƣợc các giải pháp thiết thực có tính khả thi để nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn. Thực hiện các giải pháp do luận văn đề xuất sẽ nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Góp phần nâng cao chất lƣợng cán bộ, công chức trong toàn bộ hệ thống chính trị của huyện. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu thành 3 chƣơng, gồm: Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức Chƣơng 2. Thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn. Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn. 8
  18. CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC 1.1. Khái niệm và vai trò của thực hiện chính sách tinh giản biên chế 1.1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1.1. Khái niệm công chức Hiện nay, đại đa số các nƣớc trên thế giới đang thực hiện chế độ công chức đều có chung một nhận thức sau: Công chức là ngƣời làm việc nhà nƣớc, đƣợc bổ nhiệm gánh vác công việc chính phủ giao, không thông qua thủ tục bầu cử; hoặc công chức là khái niệm chỉ những công dân đƣợc tuyển dụng vào làm việc thƣờng xuyên trong cơ quan nhà nƣớc, do ngân sách nhà nƣớc trả lƣơng. Tuy nhiên, do quan điểm tổ chức của nhà nƣớc và của chính phủ giữa các nƣớc không giống nhau nên khái niệm công chức cũng luôn khác nhau, thậm chí ngay trong phạm vi một quốc gia quan niệm về công chức qua các thời kỳ cũng khác nhau. Tại nƣớc ta, khái niệm công chức đƣợc hình thành, phát triển và ngày càng hoàn thiện gắn với sự phát triển của nền hành chính nhà nƣớc(HCNN). Theo Luật cán bộ, công chức năm 2008, "Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh 9
  19. đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật." . Nhƣ vậy, Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008, công chức phải là ngƣời thỏa mãn cả 03 điều kiện sau: (i) Công dân Việt Nam; (ii) Đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch chức danh; (iii) Trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc. Tuy nhiên, khái niệm công chức trong các văn bản luật hiện hành ở nƣớc ta vẫn có phạm vi, đối tƣợng rộng bao gồm cả công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân. Cách quy định này xem ra chƣa thật hợp lý vì hoạt động của công chức luôn gắn với quyền lực Nhà nƣớc và pháp luật; còn hoạt động của những ngƣời làm việc trong tổ chức chính trị - xã hội về nguyên tắc chung phải chấp hành pháp luật của Nhà nƣớc nhƣng hoạt động của họ lại chủ yếu dựa vào điều lệ, thể chế của các tổ chức đó, dù hoạt động của các tổ chức đó cũng phải tuân thủ pháp luật. Theo phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu của luận văn này, khái niệm công chức HCNN (gọi tắt là công chức) có thể đƣợc hiểu nhƣ sau: Công chức là những người được Nhà nước tuyển dụng để giao giữ một công vụ thường xuyên trong cơ quan HCNN, được bổ nhiệm vào một ngạch chức danh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. 1.1.1.2. Khái niệm biên chế Biên chế, theo Từ điển Tiếng Việt là “sắp xếp lực lƣợng theo một trật tự, tổ chức nhất định” [25] Theo Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19/6/2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính sự nghiệp nhà nƣớc thì: Biên chế hành chính là số người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các tổ chức giúp bộ trưởng, thứ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, HĐND, 10
  20. UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý hành chính nhà nước được giao”, “biên chế sự nghiệp là số người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức, hoặc được giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước về giáo dục và đào tạo, khoa học, y tế, văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và các đơn vị sự nghiệp khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc để thực hiện một số dịch vụ công của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, và HĐND, UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của pháp luật”. Theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập thì: “kế hoạch biên chế số lượng người làm việc của đơn vị, được lập ra nhằm bảo đảm khối lượng công việc của tổ chức khoa học công nghệ. Thủ trưởng tổ chức khoa học công nghệ tự quyết định số lượng biên chế căn cứ vào tính chất, khối lượng công việc và nguồn thu của đơn vị tự quyết định hình thức tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch viên chức theo quy định của nhà nước và giao nhiệm vụ cho viên chức theo hợp đồng”. Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ thì: “Biên chế” đƣợc hiểu gồm: biên chế cán bộ, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật [5]. Nhƣ vậy, biên chế trong cơ quan nhà nƣớc đƣợc hiểu là số lƣợng, cơ cấu, vị trí công việc của cán bộ ,công chức, viên chức làm việc trong cơ quan, đơn vị để thực hiện chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao và đƣợc hƣơng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc, do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và giao làm căn cứ cấp kinh phí hoạt động thƣờng xuyên hàng năm. Tóm lại, nội hàm của khái niệm biên chế của các cơ quan nhà nƣớc gồm các điểm sau: là số lƣợng nguời làm việc thƣờng xuyên theo vị trí việc làm 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2