intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Tâm thần Huế

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:116

146
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là trên cơ sơ lý luận về cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Tâm thần Huế nói riêng. Luận văn đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của bệnh viện, cải thiện nguồn thu nhập cho CBNV và người lao động tại Bệnh viện Tâm thần Huế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Tâm thần Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……/…… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ ĐÌNH THỐNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ – 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……/…… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ ĐÌNH THỐNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công MÃ SỐ: 8340403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. ĐẶNG THỊ HÀ THỪA THIÊN HUẾ – 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Tâm thần Huế” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi và chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong đề tài nghiên cứu này là trung thực và đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Học viên Lê Đình Thống
  4. LỜI CẢM ƠN Luận văn này là tổng hợp của quá trình học tập, nghiên cứu kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nổ lực cố gắng của bản thân. Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Quý Thầy, Cô giáo và các cán bộ công viên chức Học viện hành chính Quốc gia đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đặng Thị Hà là người trực tiếp hướng dẫn khoa học luận văn của tôi. Cô đã tận tình quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài. Tuy đã có sự nổ lực, cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý kiến chân thành của Quý Thầy, Cô, bạn bè để luận văn này được hoàn thiện hơn! Xin chân thành cảm ơn! Học viên Lê Đình Thống
  5. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu đồ, sơ đồ. MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………….….. 1 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP ............................................................................... 8 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp y tế công lập và hoạt động tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. .......................................................................................................................... 8 1.1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp y tế công lập ........................................................... 8 1.1.2. Hoạt động tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập .................................... 11 1.2. Cơ chế tự chủ về tài chính tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập .......................................... 15 1.2.1. Khái quát về cơ chế tự chủ tài chính ....................................................................... 15 1.2.2. Nội dung thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. ... 23 1.3. Kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại một số bệnh viện công lập và bài học rút ra cho Bệnh viện Tâm thần Huế .................................................................................... 31 1.3.1. Kinh nghiệm của một số đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính ..................... 31 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra về thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính cho Bệnh viện Tâm thần Huế..................................................................................................................... 34 Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................................... 35 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN HUẾ ............................................................................................ 36 2.1. Khái quát về Bệnh viện Tâm thần Huế .............................................................................. 36 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................................... 36 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện........................................................................ 36 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện ................................................................................. 38 2.1.4. Tình hình thực hiện chuyên môn của Bệnh viện 3 năm gần đây ............................. 40 2.2. Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Tâm thần Huế giai đoạn 2017 -2019 42 2.2.1. Quy định về tự chủ tài chính .................................................................................... 42 2.2.2. Tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ............................................................... 43 2.2.3. Thực hiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính ....................................................... 65
  6. 2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện Tâm thần Huế............................................................................................................................. 66 2.2.5. Tiêu chí đánh giá thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện Tâm thần Huế... 67 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện Tâm thần Huế .. 69 2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................................... 69 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................................... 72 Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................................... 82 Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN HUẾ ............................ 83 3.1. Định hướng phát triển của Bệnh viện Tâm thần Huế giai đoạn 2020-2025 theo cơ chế tự chủ tài chính ............................................................................................................................... 83 3.1.1. Mục tiêu thực hiện cơ chế cơ chế tự chủ bệnh viện giai đoạn 2020-2025. ............. 85 3.1.2. Định hướng hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các bệnh viện công lập .... 83 3.1.3. Quan điểm thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện Tâm thần Huế........................ 84 3.2. Giải pháp hoàn thiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Tâm thần Huế 87 3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ ...................................................... 87 3.2.2. Đa dạng hóa và khai thác tốt nhất các nguồn thu hợp pháp ................................... 88 3.2.3. Hoàn thiện cơ chế phân phối thu nhập tăng thêm ................................................... 90 3.2.4. Quản lý sử dụng hiệu quả các khoản chi ................................................................. 93 3.2.5. Đổi mới công tác quản lý tài chính, nâng cao năng lực người lãnh đạo ................ 94 3.2.6. Kêu gọi xã hội hóa, mở rộng cơ sở vật chất, các dịch vụ tâm thần ......................... 96 3.2.7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý. ........................................ 96 3.2.8. Sắp xếp lại tổ chức, tách bạch việc điều trị bệnh xã hội và các rối loạn tâm thần đơn thuần khác. .................................................................................................................. 97 3.3. Kiến nghị .................................................................................................................................. 98 3.3.1. Đối với Bộ Y tế ......................................................................................................... 99 3.3.2. Đối với Bộ Tài chính .............................................................................................. 100 3.3.3. Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam. ....................................................................... 101 3.3.4. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................... 102 Tiểu kết chương 3 ................................................................................................................... 103 KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 106
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa 1 BHXH Bảo hiểm xã hội 2 BHYT Bảo hiểm y tế 3 CBNV Cán bộ nhân viên 4 CSSKTT Chăm sóc sức khỏe tâm thần 5 CTX Chi thường xuyên 6 DVKT Dịch vụ kỹ thuật 7 KCB Khám chữa bệnh 8 NSNN Ngân sách nhà nước 9 SNYT Sự nghiệp y tế
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN Tên bảng Trang Bảng 2.1: Tình hình cán bộ, viên chức qua các năm 2017 -2019 40 Bảng 2.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn các năm 2017-2019 41 Bảng 2.3. Tổng hợp nguồn kinh phí NSNN cấp 3 năm 2017-2019 44 Bảng 2.4. Bảng tổng hợp các nguồn thu sự nghiệp y tế và thu khác của 47 bệnh viện trong 3 năm 2017-2019 Bảng 2.5. Bảng tổng hợp các nguồn thu của Bệnh viện trong 3 năm 2017-2019 49 Bảng 2.6. Bảng tổng hợp các nội dung chi từ nguồn Ngân sách nhà nước 53 cấp giai đoạn 2017-2019 Bảng 2.7. Bảng tổng hợp các nội dung chi từ nguồn thu sự nghiệp y tế 55 trong 3 năm 2017-2019 Bảng 2.8. Tổng hợp thu nhập tăng thêm qua 3 năm 2017-2019 62 Bảng 2.9. Bảng tổng hợp trích lập quỹ qua các năm 2017-2019 64 Bảng 2.10. Một số chỉ tiêu tính hiệu quả trong tự chủ tài chính các năm 2017-2019. 68 Bảng 3.2. Hệ số trong tiêu chí trình độ chuyên môn 92 Bảng 3.3. Hệ số tiêu chí mức độ hoàn thành công việc, chỉ tiêu của khoa/phòng 92 Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 2.1. Tổng hợp nguồn kinh phí NSNN cấp 3 năm 2017-2019 46 Biểu đồ 2.2. Tổng hợp các nguồn thu sự nghiệp y tế và thu khác của bệnh 48 viện 3 năm 2017-2019 Biểu đồ 2.3. Tổng hợp các nguồn thu của Bệnh viện trong 3 năm 2017-2019 50 Biểu đồ 2.4. Tổng hợp các nội dung chi từ nguồn thu sự nghiệp y tế trong 3 56 năm 2017-2019 Biểu đồ 2.5. Tổng hợp trích lập quỹ qua các năm 2017 – 2019. 64 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Bệnh viện 39
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về việc ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 đã xác định cải cách tài chính công là một nội dung cơ bản trong công cuộc cải cách hành chính nhà nước. Trong đó, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập là bước chuyển mình hết sức quan trọng nhằm nâng cao quyền hạn và trách nhiệm của các đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức, biên chế và tài chính đối với sự nghiệp công lập. Với Ngành y tế nhờ có sự đổi mới kịp thời về chính sách, cơ chế tài chính, rất nhiều chính sách mới được ban hành như chính sách về Bảo hiểm y tế, xã hội hóa thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho y tế, giao quyền tự chủ về tài chính cho các cơ sở y tế công lập, cụ thể như Nghị định 43/2006/NĐ-CP, Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định 85/2012/NĐ-CP về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị SNYT công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập. Thực hiện chủ trương đổi mới cơ chế quản lý và lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ công, các dịch vụ y tế đã được chuyển từ thu một phần viện phí sang cơ chế giá dịch vụ, thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. Đây là bước đổi mới cơ bản nhất, quan trọng về tài chính y tế, khắc phục tình trạng “bao cấp qua giá”, là điều kiện cơ bản để các cơ sở KCB thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính, tăng sự lựa chọn của người sử dụng dịch vụ, tiến tới xóa bỏ chênh lệch về giá dịch vụ giữa khu vực công và tư. Nói cách khác các chính sách này đã tạo hành lang pháp lý nhằm nâng cao quyền tự chủ cho các đơn vị SNYT công lập. Việc trao quyền tự chủ cho đơn vị SNYT công lập đã góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, tạo điều kiện cho người dân 1
  10. có điều kiện tiếp cận với các dịch vụ y tế tiên tiến, tương đương với các nước phát triển mà không phải đi ra nước ngoài để chữa bệnh với chi phí đắc đỏ hơn nhiều. Bệnh viện Tâm thần Huế được thành lập theo quyết định Quyết định số 1650/QĐ-UBND ngày 27/06/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, trực thuộc Sở Y tế. Là đơn vị SNYT điều trị bệnh xã hội, thực hiện khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh tâm thần trên địa bàn tỉnh và một số tỉnh lân cận. Ngoài ra bệnh viện còn thực hiện nhiệm vụ song hành là quản lý, điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng tâm lý tái hòa nhập cộng đồng cho người bệnh tâm thần tại 152/152 xã, phường toàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Là bệnh viện khám, điều trị bệnh xã hội, lại vừa thực hiện thêm mảng dự phòng nhưng lại được giao ngân sách và thực hiện cơ chế tự chủ tài chính như các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa khác trên địa bàn tỉnh. Trong khi đó theo Quyết định 1387/QĐ-TTg ngày 13/07/2016 thì kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng, điều trị người bệnh phong, tâm thần do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí thực hiện (trong đó các dịch vụ được bảo hiểm y tế thanh toán hỗ trợ phần chi phí chưa tính trong giá dịch vụ). Và hiện tại Bệnh viện đang hoạt động theo cơ chế giá dịch vụ khám, chữa bệnh. Giá này được cơ cấu xây dựng trên cơ sở chi phí trực tiếp và tiền lương, chưa tính phụ cấp đặc thù, chi phí quản lý và khấu hao tài sản cố định. Những chi phí này tại bệnh viện tâm thần lại cao hơn các đơn vị khác. Do đó trong quá trình hoạt động bệnh viện phải giảm chi những khoản không cần thiết, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, chủ động huy động các nguồn thu hợp pháp để đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị để phục vụ tốt công tác khám chữa bệnh hướng tới sự hài lòng của người bệnh, tạo điều kiện tăng thu ngoài lương cho cán bộ viên chức, người lao động, hỗ trợ kinh phí học tập nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ viên chức. Bước đầu những ưu điểm của cơ chế tự chủ tài chính thì Bệnh viện Tâm thần Huế cũng gặp phải nhiều thách thức do đặc thù nghề nghiệp, tình hình thu ngân sách nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế còn thấp không đủ thực hiện được 2
  11. việc “ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí thực hiện dịch vụ” cho công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, điều trị người tâm thần. Đứng trước những cơ hội đổi mới, tiếp tục duy trì, phát triển, chủ động trong việc thực hiện cơ chế tự chủ trong lộ trình thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP, việc xem xét đánh giá lại các nguồn lực của Bệnh viện là cần thiết cho việc phục vụ ngày càng tốt hơn chất lượng khám chữa bệnh bệnh nhân tâm thần trên địa bàn. Cùng với những kết quả đạt được, việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Bệnh viện bước đầu cũng gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế cần khắc phục. Cùng với sự phát triển của bệnh viện, yêu cầu chất lượng phục vụ bệnh nhân ngày càng nâng cao, nhu cầu đầu từ tài chính ngày một tăng trong khi đó nguồn ngân sách nhà nước cấp ngày một ít đi, do đó đòi hỏi Bệnh viện phải có nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng việc tự chủ tài chính, nâng cao trình độ cán bộ y tế và chất lượng dịch vụ y tế để phục vụ tốt hơn người bệnh, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đã có nhiều công trình nghiên cứu viết về cơ chế tự chủ tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên chưa có đề tài nào viết về cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị khám chữa bệnh các bệnh xã hội như bệnh viện tâm thần. Xuất phát từ những yêu cầu về lý luận, nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề, tôi đã lựa chọn đề tài: “Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Tâm thần Huế” làm luận văn cao học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong thời gian gần đây, đã có một số đề tài nghiên cứu về việc thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập, tiêu biểu là: - Luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại các trường đại học công lập ở Việt Nam” của tác giả Trần Đức Cân (2012). Luận án đã bổ sung làm rõ khái niệm, bản chất và nhân tố tác động tới tự chủ tài chính, cơ chế tự chủ tài chính trường đại học công lập trên các khía cạnh: Tự chủ tài chính là một thẩm 3
  12. quyền của tự chủ đại học, nhân tố ảnh hưởng tới cơ chế tự chủ tài chính là các cơ chế, chính sách tài chính của nhà nước, của mỗi trường tự xây dựng; thứ hai, luận án đã nghiên cứu đưa 06 tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của cơ chế tự chủ tài chính, bao gồm tính hiệu lực, hiệu quả, tính linh hoạt, công bằng, ràng buộc tổ chức, sự chấp nhận của cộng đồng. Đặc biệt, đã chi tiết hóa những chỉ tiêu định lượng đánh giá hiệu quả ban đầu của cơ chế tự chủ tài chính như qui mô, cơ cấu vốn; cơ cấu chi phí; suất đầu tư trên sinh viên; số lượng bài báo, công trình khoa học; diện tích đất đai... Có thể những tiêu chí đó chưa thực sự đầy đủ, song các tiêu chí đó là những đóng góp mới mang tính chất gợi ý để tiếp tục nghiên cứu. - Luận văn thạc sĩ: “Thực hiện tự chủ tài chính tại Văn phòng HĐND- UBND thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình” của tác giả Nguyễn Thị Hương Giang (2015). Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng tự chủ tài chính tại Văn phòng HĐND-UBND thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện tự chủ. - Luận văn thạc sĩ: “Tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp tại tỉnh Quảng Nam” của tác giả Phạm Thị Kim Cúc (2017). Luận văn đã đánh giá, phân tích thực trạng tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên lĩnh vực y tế, giáo dục thuộc tỉnh Quảng Nam và đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện việc thực hiện tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp nghiệp y tế, giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Luận văn thạc sĩ: “Thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại bệnh viện Giao thông vận tải Huế” của tác giả Hoàng Thị Thu Hiền (2016). Luận văn đã nêu lên được thực trạng tự chủ tài chính và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh viện Giao thông vận tải Huế. - Các bài báo nghiên cứu về “Nhiều nguồn tài chính đầu tư cho y tế” số ra ngày 15/03/2019; “Ngân sách hỗ trợ các cơ sở y tế thu không đủ chi thường xuyên” số ra ngày 05/04/2019; “Nguyên tắc tự chủ về tài chính đối với đơn vị 4
  13. SNYT công lập” số ra ngày 25/4/2017 của Thời báo tài chính; “Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công: đột phá mới và các yêu cầu thực hiện”của Tạp chí Nghiên cứu khoa học kiểm toán. Những công trình khoa học nói trên tập trung đề cập đến những vấn đề lý luận chung về cơ chế tự chủ và thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập. Trong lộ trình trình thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập có một câu hỏi đặt ra trong giai đoạn hiện nay là: Các bệnh viện điều trị bệnh xã hội như Phong, Tâm thần sẽ tự chủ như thế nào? Đây là một vấn đề cần được nghiên cứu kỹ lưỡng hơn. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sơ lý luận về cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Tâm thần Huế nói riêng. Luận văn đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của bệnh viện, cải thiện nguồn thu nhập cho CBNV và người lao động tại Bệnh viện Tâm thần Huế. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ nội dung cơ bản về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế. Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện Tâm thần Huế qua các năm 2017-2019. Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Tâm thần Huế. 5
  14. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Về lý luận: Làm rõ cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và Bệnh viện Tâm thần Huế nói riêng. - Về thực tiễn: Nghiên cứu về việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Tâm thần Huế 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: tại Bệnh viện Tâm thần Huế. - Phạm vi thời gian: Số liệu phân tích căn cứ theo số liệu tài chính trong 3 năm 2017, 2018, 2019 của Bệnh viện, các giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2020 -2025. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin. Luận văn nghiên cứu còn sử dụng các phương pháp khoa học cụ thể: thống kê, tổng hợp, phân tích; phương pháp đối chiếu so sánh và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Tâm thần Huế. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính đối với các bệnh viện công lập nói chung và Bệnh viện Tâm thần Huế nói riêng. Làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, học tập góp phần hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập. 6
  15. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Phân tích được thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Tâm thần Huế, từ đó rút ra được những tồn tại nhược điểm cần khắc phục. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Chương 2: Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Tâm thần Huế. Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện tâm thần Huế. 7
  16. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp y tế công lập và hoạt động tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. 1.1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp y tế công lập 1.1.1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp y tế công lập: Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị do Nhà nước thành lập hoạt động có thu thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Các đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ và môi trường, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, dịch vụ việc làm, … Đơn vị SNYT công lập nằm trong hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung, hoạt động trong các lĩnh vực SNYT do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập, thực hiện cung cấp dịch vụ y tế và đóng góp một phần quan trọng trong duy trì hoạt động của nền kinh tế quốc dân. Đơn vị SNYT công lập là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe.[18] 1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp y tế công lập: Các đơn vị SNYT công lập mang đầy đủ đặc điểm của một đơn vị sự nghiệp công lập nói chung 8
  17. Thứ nhất, đơn vị SNYT công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. Do đó các đơn vị SNYT công lập phải tuân theo cơ cơ chế, quy định của các cơ quan nhà nước và cơ quan quản lý cấp trên. Đối với các đơn vị SNYT do Trung ương quản lý là các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đối với các đơn vị SNYT công lập do địa phương quản lý là các Sở Y tế. Thứ hai, đơn vị SNYT công lập là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục đích lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra đều có thể trở thành hàng hóa cung ứng cho mọi thành phần trong xã hội. Việc cung ứng các hàng hóa này cho thị trường chủ yếu không vì mục đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông quá các đơn vị SNYT công lập, Nhà nước cung cấp những sản phẩm khám, chữa bệnh, tiêm chủng dự phòng, phòng dịch, … nhằm thực hiện mục đích chăm sóc sức khỏe nhân dân. Nhà nước đảm bảo mọi người dân đều được chăm sóc sức khỏe một cách công bằng, có chất lượng phù hợp với khả năng kinh tế xã hội của đất nước. Như vậy hoạt động của các đơn vị SNYT công lập không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì lợi ích cộng đồng. Các đơn vị SNYT công lập được phép thu các loại phí, lệ phí hay viện phí trong lĩnh vực y tế để đáp ứng một phần chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị, giảm bớt gánh nặng từ Ngân sách nhà nước. Thứ ba, sản phẩm của các đơn vị SNYT công lập là sản phẩm mang lại lợi ích chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần. Sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp chủ yếu tạo ra các “hàng hóa công cộng” ở dạng vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội. Cũng như các hàng hóa khác sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp có giá trị và giá trị sử dụng nhưng có điểm khác là nó có giá trị xã hội cao, điều đó đồng nghĩa là người cùng sử dụng, dùng rồi có thể dùng lại được trên phạm vi rộng. Việc sử dụng những “hàng hóa công cộng” do hoạt động sự nghiệp 9
  18. tạo ra làm cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao. Hoạt động SNYT đảm bảo sức khỏe cho người dân, cho lực lượng lao động, làm giảm đi sự thiếu hụt lao động vì ốm đau, tạo điều kiện cho lao động có chất lượng ngày càng tốt hơn. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp luôn gắn bó hữu cơ và tác động tích cực đến quá trình sản xuất xã hội. Thứ tư, hoạt động đơn vị SNYT công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước. Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, để thực hiện những mục tiêu kinh tế, xã hội nhất định. Chính phủ tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia như: chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng, chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình, chương trình phòng chống HIV/AIDS, chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản, … Những chương trình mục tiêu quốc gia này chỉ có Nhà nước, với vai trò của mình mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả, nếu để tư nhân thực hiện, mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn chiếm mục tiêu xã hội và dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng sản phẩm hoạt động sự nghiệp, từ đó kìm hãm sự phát triển của xã hội. 1.1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp y tế công lập  Căn cứ vào loại mô hình tổ chức, các đơn vị sự nhiệp y tế công lập được phân loại thành các loại hình sau: - Các bệnh viện, các viện và các trung tâm có giường bệnh, cơ sở điều dưỡng và phục hồi chức năng thuộc các Bộ, ngành và địa phương. - Các cơ sở khám, bệnh thuộc viện nghiên cứu, trường đạo tạo y, dược trong toàn quốc. - Các trung tâm y tế: trung tâm y tế quận, huyện, thị xã, thành phố, trung tâm phòng chống bệnh xã hội, trung tâm kiểm soát bệnh tật,… - Các đơn vị có chức năng kiểm nghiệm thuốc, hóa mỹ phẩm, thực phẩm, kiểm định vắc xin, sinh phẩm y tế, trang thiết bị, kiểm dịch y tế thuộc các Bộ, ngành, địa phương. 10
  19. - Các viện, trạm, trại hoặc các đơn vị khác có chức năng và nhiệm vụ phòng chống dịch thuộc các Bộ, ngành, địa phương. - Các cơ sở sản xuất vắc xin, sinh phẩm tế, máu và các chế phẩm về máu, dịch truyền hoặc các sản phẩm khác thuộc ngành y tế. - Các đơn vị sự nghiệp đào tạo, nghiên cứu khoa học công nghệ, nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật, tạp chí thuộc lĩnh vực y tế. [22]  Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp được phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau: - Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển; - Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên; - Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên; - Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ.[18] 1.1.2. Hoạt động tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập 1.1.2.1. Nguồn thu của đơn vị sự nghiệp y tế công lập Nguồn thu cơ bản của phần lớn các đơn vị SNYT công lập là nguồn từ ngân sách nhà nước cấp nhằm thực hiện chức năng kinh tế, xã hội mà đơn vị đảm nhiệm và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tuy nhiên, các đơn vị SNYT công lập vẫn được phép khai thác mọi nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước đảm bảo cho các đơn vị có thể tự chủ trong hoạt động CTX. Có thể khái quát nguồn tài chính của các đơn vị SNYT công lập bao gồm các nguồn sau: - Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, bao gồm: + Ngân sách nhà nước đảm bảo chi hoạt động thường xuyên đối với các đơn vị làm nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh thuộc nhóm đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên hay đơn vị có nguồn 11
  20. thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ + Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; + Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; + Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; + Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác); + Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; + Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có); + Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm; + Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt; + Kinh phí khác (nếu có). - Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp + Thu từ việc cung cấp các dịch vụ y tế, trong đó nguồn thu của các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phải thực hiện theo quy định, trong đó, giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được tính theo từng dịch vụ, kỹ thuật y tế hoặc tính theo từng trường hợp bệnh. Khoản thu từ các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi khung giá do Bộ Tài chính và Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định được để lại toàn bộ cho từng đơn vị sử dụng và không phản ánh vào ngân sách Nhà nước; + Thu từ hoạt động dịch vụ; + Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có) + Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2