Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tiếp công dân trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị
lượt xem 12
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn của công tác tiếp công dân, Luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tiếp công dân trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ...…/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN HẢI TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ......../......... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN HẢI TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ THỊ LOAN THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn với đề tài: “Tiếp công dân trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị ” là công trình nghiên cứu thực sự của bản thân tôi, chưa được công bố ở bất kỳ nơi nào và được thực hiện với việc vận dụng các kiến thức đã được học, nghiên cứu các tài liệu tham khảo, kết hợp với quá trình điều tra khảo sát thực tiễn và với sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Vũ Thị Loan. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, hoàn toàn dựa theo số liệu thu thập và điều tra. Các thông tin trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn tài liệu tham khảo. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2020 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Văn Hải
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu, để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, động viên từ các tổ chức, cá nhân: Trước tiên, tôi xin trân trọng cám ơn Ban Giám đốc, các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia và cơ sở đào tạo của Học viên Hành chính Quốc gia tại khu vực Miền Trung đã cung cấp cho tôi những tri thức quý báu trong quá trình học tập, nghiên cứu. Đồng thời, tôi cũng chân thành cảm ơn Thanh tra huyện, Ban TCD huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị và UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị đã chia sẻ thông tin, cung cấp những tư liệu rất có giá trị liên quan đến đề tài luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Vũ Thị Loan, người đã trực tiếp hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu và tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng trong quá trình học tập và nghiên cứu, song không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính mong quý thầy cô giáo, các nhà nghiên cứu, đồng nghiệp và những người quan tâm đến đề tài luận văn tiếp tục đóng góp nhiều ý kiến để tác giả tiếp thu và hoàn thiện nội dung hơn nữa. Tôi xin cảm ơn! Học viên Nguyễn Văn Hải
- MỤC LỤC Trang phụ bìa trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục sơ đồ Danh mục bảng biểu MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 01 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN .............................................................................................. 09 1.1. Các khái niệm........................................................................................ 09 1.1.1. Công dân ............................................................................................ 09 1.1.2. Tiếp công dân ..................................................................................... 09 1.1.3. Khiếu nại ............................................................................................ 11 1.1.4. Tố cáo ................................................................................................ 12 1.1.5. Kiến nghị, phản ánh ........................................................................... 13 1.2. Công tác tiếp công dân trên địa bàn huyện ............................................ 13 1.2.1. Mục đích, ý nghĩa tiếp công dân ......................................................... 13 1.2.2. Nguyên tắc tiếp công dân ................................................................... 17 1.2.3. Đặc điểm tiếp công dân ...................................................................... 20 1.2.4. Nội dung, hình thức tiếp công dân ...................................................... 21 1.2.5. Quy trình tiếp công dân ...................................................................... 23 1.2.6. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong tiếp công dân........................ 26 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiếp công dân ............................... 29 1.3.1. Yếu tố khách quan .............................................................................. 29 1.3.2. Yếu tố chủ quan.................................................................................. 31 Tiểu kết Chương1......................................................................................... 33
- Chương 2: THỰC TRẠNG TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ .......................................................... 34 2.1. Khái lược về huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị .................................. 34 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 34 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................... 35 2.1.3. Tình hình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị......................................................................... 37 2.2. Tiếp công dân trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị ............. 40 2.2.1. Thực trạng triển khai quy định của Nhà nước về tiếp công dân .......... 40 2.2.2. Kết quả tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh ....................................................................................................... 57 2.3. Đánh giá tiếp công dân trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị65 2.3.1. Kết quả đạt được................................................................................. 65 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 68 Tiểu kết Chương 2........................................................................................ 72 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ .......................... 74 3.1. Định hướng tiếp công dân trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị .. ............................................................................................................. 74 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tiếp công dân trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị......................................................................... 75 3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tiếp công dân .................... 75 3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thiếp công dân, khiếu nại, tố cáo ........................................................................... 76 3.2.3. Đổi mới phương thức, hoàn thiện mô hình tiếp công dân.................... 80
- 3.2.4. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu và chất lượng, kỹ năng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân .............................................. 82 3.2.5. Hoàn thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ tiếp công dân .................................................................... 92 3.2.6. Kiến nghị ............................................................................................ 95 Tiểu kết Chương 3........................................................................................ 98 KẾT LUẬN.................................................................................................. 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101 PHỤ LỤC .................................................................................................. 105
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - KN : Khiếu nại - TC : Tố cáo - TCD : TCD - UBND : Ủy ban nhân dân
- DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Sơ đồ huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị ................................... 34 Sơ đồ 2.2. So sánh kết quả giải quyết đơn trên địa bàn huyện Triệu Phong giữa các năm từ 2015-2019 .......................................................................... 39 Sơ đồ 2.3. Sơ đồ cơ cấu độ tuổi cán bộ, công chức TCD các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Triệu Phong ........................................................................... 53 Sơ đồ 2.4. Sơ đồ cơ cấu trình độ đào tạo cán bộ, công chức TCD các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Triệu Phong ............................................................. 54 Sơ đồ 2.5. Sơ đồ cơ cấu trình độ chính trị cán bộ, công chức TCD huyện Triệu Phong.................................................................................................. 55
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả giải quyết đơn trên địa bàn huyện Triệu Phong từ năm 2015-2019 ............................................................................................ 38 Bảng 2.2. Thống kê có sở vật chất tại Ban TCD huyện Triệu Phong ............ 48 Bảng 2.3. Thống kê cán bộ, công chức kiêm nhiệm nhiệm vụ TCD ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Triệu Phong ........................................................ 50 Bảng 2.4. Thống kê độ tuổi cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ TCD tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Triệu Phong ............................................ 53 Bảng 2.5. Thống kê trình độ đào tạo của cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ TCD tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Triệu Phong ......................... 54 Bảng 2.6. TCD thường xuyên tại Trụ sở TCD huyện Triệu Phong từ năm 2015 -2019 ................................................................................................... 58 Bảng 2.7. TCD thường xuyên tại UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Triệu Phong từ năm 2015 -2019 ................................................................... 59 Bảng 2.8. TCD định kỳ và đột xuất tại Trụ sở TCD huyện Triệu Phong từ năm 2015 -2019 ........................................................................................... 60 Bảng 2.9. TCD định kỳ và đột xuất tại UBND các xã, thị trấn trên huyện Triệu Phong từ năm 2015 -2019 ................................................................... 62 Bảng 2.10. Tổng hợp kết quả tiếp nhận, xử lý đơn trên địa bàn huyện Triệu Phong từ năm 2015 – 2019 ........................................................................... 63 Bảng 2.11. Tổng hợp kết quả tiếp nhận, xử lý đơn tại Ban TCD huyện Triệu Phong từ năm 2015 – 2019 ........................................................................... 64 Bảng 2.12. Tổng hợp kết quả tiếp nhận, xử lý đơn tại UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Triệu Phong từ năm 2015 – 2019.................................... 65
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài TCD là việc các cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận KN, TC, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện KN, TC, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật. Theo quy định của Luật TCD 2013, TCD là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước. Trên địa bàn huyện, trách nhiệm TCD thuộc Ban TCD, các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND huyện và các xã, thị trấn. TCD có vai trò vô cùng quan trọng, là khâu đầu tiên trong quá trình giải quyết KN, TC, kiến nghị, phản ánh và góp phần vào nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác giải quyết KN, TC, kiến nghị, phản ánh. Làm tốt công tác TCD sẽ góp phần phát huy bản chất “nhà nước của dân, do dân, vì dân” của Nhà nước ta. Việc TCD là thể hiện trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối với nhân dân, làm tròn trách nhiệm này là sự tôn trọng nhân dân, tận tuỵ phục vụ nhân dân của cơ quan Nhà nước; đồng thời có tác động tích cực đến tình cảm, thái độ của nhân dân, bồi đắp thêm niềm tin của nhân dân với các cơ quan Nhà nước. Thông qua công tác TCD, giúp cho Đảng và Nhà nước luôn luôn gần gũi với nhân dân, lắng nghe tâm tư tình cảm, nguyện vọng của nhân dân, giải đáp kịp thời những vướng mắc trong nhân dân. Công tác TCD thực hiện hiệu quả sẽ góp phần khơi dậy tiềm năng, tranh thủ trí tuệ của nhân dân, huy động được sự tham gia rộng rãi của nhân dân vào quản lý Nhà nước, quản lý xã hội; đảm bảo về một thiết chế cho việc thực hiện quyền KN, TC của công dân, quyền giám sát của nhân dân đối với cán bộ, công chức Nhà nước. Từ đó giúp cho các cơ quan Nhà nước kiểm tra, đánh giá phát hiện xử lý kịp thời các khuyết điểm, hạn chế của cán bộ, công chức thái hoá biến chất, tham nhũng, tiêu cực góp phần xây dựng bộ máy Nhà nước trong sạch, vững mạnh. Ngoài 1
- ra, thông qua công tác TCD còn tạo ra động lực thúc đẩy hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước, công tác chỉ đạo điều hành của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước, các cơ quan tổ chức, đơn vị có điều kiện kiểm tra, đánh giá lại chính sách, công tác chỉ đạo điều hành của mình, từ đó có những bổ khuyết thích hợp, kịp thời. Mặt khác, thông qua TCD còn phản ánh thái độ, trình độ, năng lực, hiệu quả quản lý của bộ máy quản lý nhà nước ở mỗi cấp. Công tác TCD nếu không được làm tốt sẽ gây nên nhiều vấn đề phức tạp, thậm chí làm cho tình hình chính trị - xã hội bất ổn. Công tác TCD hết sức đa dạng, phong phú, nhạy cảm, liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, thế chế nhà nước, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật, quy định của trung ương, địa phương...Vì thế, để làm tốt công tác TCD cần phải nghiên cứu, nắm vững và thực hiện đúng những vấn đề này là hết sức cần thiết. Huyện Triệu Phong nằm phía Đông - Nam tỉnh Quảng Trị, là địa bàn có nhiều tuyến giao thông quan trọng đi qua. Diện tích tự nhiên 353,04 km2, bao gồm 18 xã và một thị trấn. Dân số 107.817 người, chiếm khoảng 16,8% dân số của cả tỉnh Quảng Trị. Thị trấn Ái Tử là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội của huyện, cách thành phố Đông Hà 07 km về phía Nam, thị xã Quảng Trị 06 km về phía Bắc. Hiện nay nhiều mặt kinh tế - xã hội của huyện phát triển nhanh theo hướng đô thị. Thực hiện quy định của Luật TCD 2013 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, UBND huyện Triệu Phong đã triển khai thành lập Ban TCD huyện theo Quyết định số 1016/QĐ- UBND ngày 29/8/2014. Sau hơn 05 năm tổ chức hoạt động, Ban TCD huyện Triệu Phong và bộ phận TCD tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện cơ bản thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức và hoạt động đúng theo quy định của Luật TCD năm 2013, Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ. 2
- Trong thời gian qua, công tác TCD trên địa bàn huyện đã đạt được những kết quả đáng kể. Thông qua TCD, nhiều vụ việc KN, TC đã được giải quyết, giải quyết tốt các tranh chấp trong nội bộ nhân dân và giữa người dân với cơ quan Nhà nước theo đúng quy định pháp luật, có hiệu quả. Việc TCD đã đáp ứng được phần lớn yêu cầu của người dân, hướng tới nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân. Tuy nhiên công tác TCD trong thời gian gần đây vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, thể hiện trên nhiều mặt: bất cập về thể chế, tổ chức và quản lý công tác TCD; việc phối kết hợp giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với các cơ quan Đảng, đoàn thể còn gặp nhiều khó khăn; đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác TCD; chế độ chính sách, cơ sở vật chất; đặc biệt là nhiều vụ việc giải quyết chưa thỏa đáng, chưa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, gây bức xúc trong một bộ phận nhân dân. Xuất phát từ những lập luận trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Tiếp công dân trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị”. Tác giả hy vọng sẽ đóng góp những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả TCD cuả huyện Triệu Phong nói riêng và các cơ quan quản lý nhà nước nói chung. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Ở Việt Nam, một số công trình nghiên cứu khoa học, một số luận văn thạc sĩ liên quan đến đề tài như: Ngô Tiến Khoa (2019), Tổ chức và hoạt động TCD của chính quyền cấp xã từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội. Phan Thị Lý (2017), TCD trong điều kiện xây dựng nền hành chính phục vụ - từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Hà Nội. 3
- Đoàn Minh Mực (2017), Chất lượng hoạt động TCD trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, TP Hồ Chí Minh. Phạm Viết Diệu Thảo (2017), Tổ chức và hoạt động của Ban TCD tỉnh Bình Thuận, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, TP Hồ Chí Minh. Nguyễn Thanh Tú (2018), Hoạt động tiếp của Thanh tra Chính phủ, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Hồ Thị Thu An (2017), “Thực trạng thực hiện pháp luật về TCD và kiến nghị”, Tạp chí Thanh tra, số 11, tr 34 - 38. Nguyễn Đức Hạnh (2016), Nỗ lực đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, TCD, giải quyết khiếu nại, tố cáo, Tạp chí Thanh tra, số 11, tr 4 - 6. Phạm Thị Phượng, Trần Thị Kim Ngân (2017), Bàn về mô hình tổ chức TCD hiện nay ở Việt Nam và kiến nghị, Tạp chí Thanh tra, số 12, tr. 17 - 20. Nguyễn Tiến Sĩ (2016), Nâng cao hiệu quả công tác TCD, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, số 06 (236), tr 16 - 18. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã cung cấp cho chúng ta những cơ sở lý luận về công tác TCD và thực trạng triển khai của nó. Từ những lập luận ấy, các tác giả đã định hướng các giải pháp thiết thực, cụ thể góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng công TCD nói chung. Tuy nhiên, thực tế cho thấy sự phát triển không ngừng của đời sống kinh tế - xã hội đất nước cộng với những hạn chế trong công tác TCD, gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của nền công vụ nước ta. Do đó, đòi hỏi cần có thêm nhiều công trình nghiên cứu hướng đến những giải pháp thiết thực, phù hợp, mang tính khả thi cao nhằm giải quyết triệt để những hạn chế trong công tác TCD, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước. Đặc biệt, hiện nay chưa có công trình 4
- nào nghiên cứu một cách tổng thể, có hệ thống về công tác TCD tại huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. Những nghiên cứu nói trên là những tài liệu tham khảo bổ ích cho việc nghiên cứu của đề tài này. Đề tài luận văn “Tiếp công dân trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị” một mặt kế thừa những kết quả nghiên cứu và những đóng góp của các công trình trên, mặt khác tác giả cố gắng đi sâu nghiên cứu, phân tích và đưa ra những giải pháp mới, phù hợp cho công tác TCD trên địa bàn huyện Triệu Phong nói riêng và nhân rộng ở các địa phương trong cả nước nói chung, thiết nghĩ là một việc làm rất đúng đắn và ý nghĩa. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn của công tác TCD, Luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác TCD trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Luận văn thực hiện nhiệm vụ sau: - Làm sáng tỏ cơ sở những nội dung lý luận công tác TCD trên địa bàn huyện. - Đánh giá thực trạng công tác TCD trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. - Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác TCD trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động TCD trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. 5
- 4.2. Phạm vi nghiên cứu Trong phạm vi của đề tài, tác giả lựa chọn giới hạn của phạm vi nghiên cứu là TCD tại Ban TCD huyện Triệu Phong và UBND 19 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị từ năm 2015 đến tháng 12 năm 2019. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin (chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử), tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác TCD. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp đưa ra những câu hỏi đối với người đối thoại để thu thập thông tin. Trong luận văn tác giả sử dụng phương pháp này để thu thập thông tin và đánh giá của người dân đối với hoạt động TCD trên địa bàn huyện Triệu Phong thông qua bảng hỏi. Phương pháp phân tích, đánh giá: Phân tích là phương pháp phân chia cái toàn bộ ra thành từng bộ phận để đi sâu nhận thức các bộ phận đó. Trong luận văn tác giả sử dụng phương pháp này trong việc luận giải, chứng minh nhằm làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, trong việc đánh giá hoạt động TCD trên địa bàn huyện Triệu Phong. Phương pháp tổng hợp, thống kê: Là phương pháp tổng hợp những cái đơn lẻ thành cái tổng quát, tác giả sử dụng để tổng hợp số liệu TCD, tiếp nhận đơn thư qua các năm trên địa bàn huyện Triệu Phong để có được cái nhìn tổng thể. Phương pháp so sánh, đối chiếu: Tác giả sử dụng để so sánh công tác TCD qua các năm; đối chiếu thực trạng hoạt động TCD trên địa bàn huyện 6
- Triệu Phong với các quy định của Nhà nước về TCD, từ đó đưa ra các nhận xét, đánh giá công tác TCD trên địa bàn huyện Triệu Phong. Phương pháp quan sát: Là phương pháp nghiên cứu tiếp xúc trực tiếp với đối tượng thực tế để thu thập số liệu, thông qua phương tiện quan sát trực tiếp như nghe, xem hoặc sử dụng các phương tiện như ghi âm, ghi hình. Trong luận văn tác giả sử dụng phương pháp này để quan sát quy trình TCD tại Ban TCD và địa điểm TCD tại một số xã, thị trấn trên địa bàn huyện Triệu Phong. Bên cạnh đó, luận văn còn nghiên cứu, kế thừa kết quả của một số công trình nghiên cứu có liên quan. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận TCD trên địa bàn huyện, cụ thể: Luận văn đã làm sáng tỏ một số khái niệm có liên quan đến công tác TCD trên địa bàn huyện; phân tích nội dung liên quan đến hoạt động TCD như mục đích, nội dung, hình thức, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TCD trên địa bàn huyện. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác TCD trên địa bàn huyện Triệu Phong và có thể tham khảo để áp dụng đối với các địa phương khác. Luận văn cũng là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu công tác TCD. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về TCD trên địa bàn huyện Chương 2: Thực trạng TCD trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị 7
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác TCD trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. 8
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Công dân Trong Từ điển Oxford, "công dân" (citizen) chỉ "người có quyền lợi hợp pháp trong một quốc gia cụ thể" [33]. Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa "Công dân là người dân của một nước có chủ quyền" [32]. Từ điển Hành chính giải thích "công dân là người trong quan hệ về quyền và nghĩa vụ đối với Nhà nước. Quốc tịch là căn cứ pháp lý để xác định công dân của một nước. Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật" [43, tr 67]. Khoản 1, Điều 17, Hiến pháp năm 2013 khẳng định: "Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam". Trong đó: "người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày Luật này có hiệu lực và người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch" (Điều 13, Luật Quốc tịch 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014). Từ những cách lý giải trên cho thấy thuật ngữ "công dân" là khái niệm dùng để chỉ một người thuộc về một nhà nước nhất định mà người đó mang quốc tịch hay nói cách khác công dân là người dân của một nước. Quốc tịch là căn cứ xác định công dân của một nước, thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân nước đó. 1.1.2. Tiếp công dân Trong tiếng Việt, "tiếp" mang nghĩa nhận hoặc đón lấy điều gì đó [34, tr 830]; theo đó, "TCD" có thể được hiểu là quá trình tiếp xúc, trao đổi qua lại 9
- giữa các cơ quan nhà nước với công dân để tiếp nhận và phản hồi những thông tin do công dân cung cấp. Từ điển Hành chính giải thích "TCD" là "gặp gỡ nhân dân để báo cáo công việc (đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân) hoặc theo yêu cầu của công dân để nghe kiến nghị của công dân hoặc giải quyết các vấn đề dân yêu cầu. Ở Việt Nam, các cơ quan hành chính, Hội đồng nhân dân phải có lịch tiếp dân và phòng tiếp dân" [14, tr 242]. TCD là một khái niệm chính trị - pháp lý, thể hiện trước hết là việc người dân gặp và trao đổi với đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền để KN, TC, kiến nghị, phản ánh về các vấn đề liên quan đến hoạt động của bộ máy nhà nước, của cán bộ, công chức. Toàn bộ hoạt động diễn ra trong buổi gặp thể hiện được hình thức của việc TCD, cùng với các hành vi cụ thể, trong một không gian cụ thể, được pháp luật quy định chặt chẽ. TCD thể hiện sự chủ động của cơ quan nhà nước khi người dân đến kiến nghị, phản ánh hoặc KN, TC. TCD có thể tiếp cận là một hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình; hoặc tiếp cận đây là một thủ tục, một bước trong quy trình giải quyết KN, TC. Khoản 1, Điều 2, Luật TCD 2013: "TCD là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định tại Điều 4 của Luật này đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo,kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật" [24]. Xuất phát từ quy định này, việc TCD là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của các cơ quan nhà nước: Chính phủ; Bộ, cơ quan ngang bộ; tổng cục và tổ chức tương đương; cục; Ủy ban nhân dân các cấp; Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Các cơ 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 131 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 19 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn