Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội
lượt xem 13
download
Mục đích cơ bản của luận văn này là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội, đề xuất và luận giải các quan niệm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn ma túy ra khỏi đời sống xã hội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH ANH TUẤN TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT PHÒNG, CHỐNG MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công MÃ SỐ: 8 34 0403 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. TRẦN THỊ DIỆU OANH HÀ NỘI - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công, đề tài “Tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội” là công trình do chính tôi nghiên cứu và thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Trần Thị Diệu Oanh – Học Viện Hành chính Quốc gia. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin, số liệu đƣợc sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn trung thực, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Tên và nội dung luận văn không trùng lặpvới bất kỳ một công trình nào đã đƣợc ông bố trƣớc đây./. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả Luận văn Đinh Anh Tuấn
- LỜI CẢM ƠN Luận văn “Tổ chứcthực hiện pháp luật trong phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội”, là kết quả sự cố gắng, nỗ lực nghiên cứu của bản thân tôi, sự tận tình chỉ bảo của ngƣời hƣớng dẫn, sự giúp đỡ, tạo điều kiện từ phía cơ quan công tác. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS.Trần Thị Diệu Quanh – Học viện Hành chính Quốc gia ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi từ những bƣớc đầu xây dựng đề cƣơng nghiên cứu cho đến khi hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã ủng hộ, động viên, chia sẻ, tạo những điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về thời gian, thông tin, tƣ liệu. Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng luận văn của tôi không tránh đƣợc những thiếu xót, hạn chế. Tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý, bổ sung quý báu của các thầy, cô và độc giả. Trân trọng./.
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HĐND: Hội đồng nhân dân LĐTB&XH: Laođộng,Thươngbinhvàxãhội MTTQVN: Mặt trận tổ quốc Việt Nam PCMT: Phòng, chống ma túy TP. Hà Nội: Thành phố Hà Nội UBND: Ủy ban nhân dân VHTT&DL: Văn hóa, thể thao và du lịch
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 2 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬTPHÒNG, CHỐNG MA TÚY ................................................................. 7 1.1. Pháp luật phòng, chống ma túy .................................................................. 7 1.2 Tổ chức thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy .............................. 21 1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức thực hiện pháp luật về phòng, chống matúy ............................................................................................................... 30 Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 36 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TÔ CHƢC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI......... 37 2.1.Tình hình vi phạm pháp luật về phòng, chống tội ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội ............................................................................................ 37 2.2. Phân tích thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội ........................................................................ 43 2.3. Đánh giá chung tổ chức thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội................................................................................ 69 Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 76 Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................................................. 77 3.1 Quan điểm bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy trên địa bàn Thành phố Hà Nội ....................................................................... 77 3.2. Giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy trên địa bàn Thành phố Hà Nội ....................................................................... 82 Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 98 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 101
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Thống kê ngƣời nghiện ma túy tại TP. Hà Nội từ 2014-2017 ....... 38 Bảng phân loại số ngƣời nghiện ma túy tại Hà nội ......................................... 39 Bảng 2.2: Kết quả bắt giữ, xử lý tội phạm ma túy phòng (PC47) của Công an TP. Hà Nội từ năm 2014-2017 ........................................................................ 66 Bảng 2.3: Kết quả điều tra, xử lý án ma túy của cơ quan điều tra PC47) Công an TP. Hà Nội .................................................................................................. 67 1
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đềtài luận văn Dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước tađã và đang thực hiện đƣờng lối đổi mới, bƣớc đầu đã gặt hái đƣợc một số thành tựu nhất định: kinh tế đất nƣớc luôn tăng trƣởng ở mức cao và ổn định, đời sống của nhân dân đã đƣợc cải thiện, chính trị ổn định, an ninh quốc phòng đảm bảo, quan hệ ngoại giao đƣợc mở rộng, an sinh xã hội ngày càng đƣợc năng cao. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, dưới những tác động của mặt trái kinh tế thị trƣờng, việc hội nhập, xu hƣớng toàn cầu hóa đã nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, nhức nhối trong đời sống xã hội, trong đó tệ nạn ma túy là một trong những vấn đề nhức nhối hàng đầu đang được toàn xã hội quan tâm. Ma túy làm gia tăng tội phạm, ảnh ƣởng đến kinh tế, chính trị, phá hoại hạnh phúc gia đình, suy thoái sự hát triển của thế hệ trẻ, cầu nối cho căn bệnh lây nhiễm trong đó có căn bệnh thế kỉHIV/AIDS. Với vai trò của pháp luật trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội, thời gian qua Nhà nước đã tập trung xây dựng và ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó, việc ban hành các văn bản pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội nói chung và phòng, chống ma túy nói riêng được Đảng, Nhà nước quan tâm sát sao. Luật phòng,chống ma túy được Quốc hội thông qua ngày 09/12/2000 là văn bản pháp luật quan trọng nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội trong cuộc đấu tranh phòng, chống ma túy. Tuy nhiên, việc đảm bảo hiệu quả thực hiện pháp luật phòng, chống ma túy là một vấn đề vô cùng khó khăn và phức tạp trong đời sống xã hội hiện nay. Hà Nội - Thủ đô của nƣớc Việt Nam, là thành phố lớn của quốc gia, là đầu mối giao thông đi các tỉnh trong cả nước và quốc tế, do đó có nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, những năm qua trước tác động 2
- của tình hình tội phạmvà tệ nạn ma túy ở trong nước, khu vực và trên thế giới, Hà Nội đã trở thành địa bàn trọng điểm phức tạp về ma túy. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo với quyết tâm cao của các cấp ủy đảng, chính quyền thành phố, sự vào cuộc tích cực của các ban, ngành, đoàn thể và sự tham gia tích cực của quần chúng nhân dân,công tác phòng, chống ma túy. Thành phố Hà Nộinhững năm qua đã được triển khai quyết liệt và đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Tuy vậy, trên thực tế tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy vẫn diễn biến phức tạp, hiệu quả công tác phòng, chống ma túy vẫn chƣa tƣơng xứng với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Một trong những nguyên nhân của tình hình trên đó là việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy vẫn còn có những hạn chế, hiệu quả chưa cao, pháp luật về phòng, chống ma túy chưa thực sự đi vào cuộc sống. Để góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy nhằm ngăn chặn, tiến tới đẩy lùi tệ nạn ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội, là một cán bộ Công an công tác tạiCông an thành phố Hà Nộitôi lựa chọn nghiên cứu đề tài luận văn tốt nghiệp: “Tổ chức thực hiện pháp luậtphòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội”. 2. Tình hình nghiêncứu liên quan đến đề tài luận văn Ở Việt Nam, đặc biệt là từ khi đất nước bƣớc vào thời kỳ đổi mới, vấn đề thực hiện pháp luật và bảo đảm hiệu quả thực hiện pháp luật trên các lĩnh vực của đời sống, xã hội đang được đặt ra là nhiệm vụ cấp bách của các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức và mọi công dân. Tuy nhiên, việc xem xét thực hiện pháp luật và hiệu quả thực hiện pháp luật là một vấn đề phức tạp,cho nên số lƣợng những công trình nghiên cứu khoa học về đề tài này còn ít. Qua nghiên cứu, tham khảo nhiều tài liệu đã công bố, tác giả thấy rằng hầu hết các công trình nghiên cứu, bài viết, bài trao đổi chỉ đề cập đến lĩnh vực phòng, chống ma túy ở các khía cạnh khácnhau. Một số công trình nghiên cứu có liên quan tổ chức thực hiện pháp luật 3
- phòng, chống ma túy - Luận án tiến sĩ “Hiệu quả pháp luật phòng, chống ma túy trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp ở Việt Nam” (năm 2012) của tác giả Nguyễn Thị Hoàng Lan. - Công trình nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu thực trạng việc thực hiện pháp luật, phòng chống ma túy trong các trường Đại học, Cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang từ năm 2003-2008” (năm 2010) của tác giả Trần Khánh Mai. - Luận văn thạc sĩ Luật học Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tội tổ chức và sử dụng trái phép chất ma tuý trong luât hình sự Việt Nam của tác giả Hoàng Thị Thu Trang năm 2012. - Bài Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống ma tuý trong học sinh, sinh viên tỉnh Quảng Bình của Thƣơng tá, TS Hoàng Giang Nam đăng trên báo Công an tỉnh Quảng Bình năm 2017. Ngoài các công trình nghiên cứu có liên quan nên trên, qua tra cứu, tác giả nhận thấy: chưa có một công trình nghiên cứu nào đề cập đến thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy một cách có hệ thống từ cả khía cạnh lý luận lẫn thực tiễn; đặc biệt là việc nghiên cứu trong phạm vi thực tiễn tại địa bàn thành phố Hà Nội. Do đó, tác giả hi vọng, Luận văn sẽ là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống trên cả phương diện lý luận và thực tiễn về việc thực hiện pháp luật phòng, chống ma túy, có giá trị tham khảo về mặt lý luận, cũng như góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng, trên phạm vi cả nước nói chung, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn ma túy ra khỏi đời sống xã hội. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1 Mục đích Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chứcthực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội, đề xuất 4
- và luận giải các quan niệm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn ma túy ra khỏi đời sống xã hội. 3.2 Nhiệm vụ Để thực hiện được mục đích trên, Luận văn có các nhiệm vụ sau: - Một là, phân tích, làm rõ cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật phòng, chống ma túy, bao gồm khái niệm, đặc điểm, nội dung, các yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức thực hiện pháp luật phòng, chống ma tuý; - Hai là, phân tích, đánh giá thực trang tổ chức thực hiện pháp luật phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội, chỉ ra các kết quả, ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân; - Ba là, đề xuất một số quan điểm và giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiêncứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Tổ chức thực hiện pháp luật về phòng chống ma tuý 4.1 Phạm vi nghiêncứu Tập trung nghiên cứu tổ chức thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội của Công an thành phố Hà Nội, cơ quan chuyên trách phòng, chống ma tuý và sự chỉ đạo, phối hợp với các chủ thể có trách nhiệm trong lĩnh vực này. Phạm vi nghiên cứu được giới hạn từ năm 2014 đến năm 2017. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về pháp luật, về công tác đấu tranh phòng, chống ma túy. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Kết hợp nghiên 5
- cứu giữa lý luận và thực tiễn, sử dụng các phương pháp khảo sát thực tế, thống kê số liệu, phân tích, tổng hợp, chứng minh, đối chiếu so sánh các tài liệu, số liệu để đánh giá kết quả việc thực hiện, từ đó phân tích nguyên nhân và đề xuất các giải pháp. 6. Ý nghĩa của Luận văn - Luận văn góp phần bổ sung, làm sáng tỏ lý luận về thực hiện pháp luật. Trên cơ sở phân tích thực trạng thực hiện pháp luật phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội, những kết quả đạt được và những khó khăn, hạn chế, bất cập, luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật phòng, chống ma túy, qua đó nâng cao nhận thức của xã hội đối với công tác phòng, chống ma túy, nhất là nhận thức về vị trí, vai trò và ý nghĩa thực hiện pháp luật trong phòng, chống ma túy, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong thực hiện pháp luật phòng, chống ma túy của các cơ quan bảo vệ pháp luật và ý nghĩa chấp hành pháp luật của các tổ chức, công dân đối với công tác phòng, chống ma túy. - Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo, nghiên cứu về thực hiện pháp luật nói chungvà thực hiện pháp luật phòng, chống ma túy nói riêng. 7. Bố cục của luận văn Ngoài lời Cam đoan, Danh mục từ viết tắt, Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn bố cục gồm 03 chương với nội dung như sau: Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT PHÒNG, CHỐNG MA TÚY Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP VỀ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 6
- Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬTPHÒNG, CHỐNG MA TÚY 1.1. Pháp luật phòng, chống ma túy 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm pháp luật về phòng, chống ma túy 1.1.1.1 Khái niệm - Khái niệm về ma túy Cho đến nay, trên thế giới không có một khái niệm thống nhất về “ma túy”hay “chất ma túy”. Ma y là từ Hán Việt, trong đó “ma” được hiểu là tê mê và “túy” là say sưa. Theo đó, ma túy là chất có tác dụng gây trạng thái ngây ngất, đờ đẫn, tê liệt, dùng quen thành nghiện, hay nói cách khác, ma túy là chất gây nghiện. Theo từ điển tiếng Việt, ma túy là tên gọi chung của những chất có tác dụng gây trạng thái ngây ngất, đờ đẫn, dùng quen thành nghiện; ma túy là những chất mà người dùng nó một thời gian sẽ gây nghiện hay nói cách khác là trạng thái phụ thuộc vàonó.[55] Tổ chức Y tế thế giới (WHO) định nghĩa “ma túy” là các chất khi xâm nhập vào cơ thể sẽ phá hủy các cơ quan nội tạng. Đến năm 1982, WHO đã phát triển định nghĩa “ma tuý” theo nghĩa rộng, là mọi thực thể hoá học hoặc là những thực thể hỗn hợp, khác với tất cả những cái được đòi hỏi để duy trì một sức khoẻ bình thường, việc sử dụng những cái đó sẽ làm biến đổi chức năng sinh học và có thể cả cấu trúc của vật. Liên Hợp Quốc cũng đã đưa ra định nghĩa “ma túy” là các chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, khi xâm nhập vào cơ thể làm thay đổi trạng thái tâm sinh lý của người sử dụng. Tuy nhiên, các định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới hay của Liên Hợp Quốc đều mang tính khái quát, bao hàm tất cả các chất làm biến đổi về mặt tâm sinh lý 7
- của conngười. Do sự gây hại rất lớn của ma túy đối với xã hội, vì vây, trong Bộ luật hình sự Việt nam (BLHS sửa đổi 2009, 2015) quy địnhmatúycóthể hiểu là các chất bao gồm: nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa, cao coca, lá, hoa, quả cây cần sa, quả thuốc phiện khô, quả thuốc phiện tươi, heroine, cocaine, các chất matúy khác ở thể lỏng hay thể rắn. Tiếp đến, tại Khoản 1,Điều 2, Luật Phòng, chống ma túy năm 2000 (sửa đổi năm 2008) đưa ra khái niệm về chất ma túy nhưsau: “Chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành”. Theo đó, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 2 Luật Phòng, chống ma túy năm 2000 (sửa đổi năm 2008) quy định: “chất gây nghiện” là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng và “chất hướng thần” là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện với ngƣời sử dụng. Như vậy, ma túy là những chất đã được khoa học xác định vàcó tên gọi riêng. Danh mục các chất ma túy, tiền chất ma túy được quy định tại Nghị định của Chính phủ (Nghị định số 67/2001/NĐ-CP; Nghị định số 133/2003/NĐCP; Nghị định số 82/2013/NĐ-CP). Việc xác định là chất ma túy, tiền chất được tiến hành qua trưng cầu giám định. Từ các khái niệm của quốc tế và Việt Nam về ma túy, có thể đưa ra một khái niệm chung như sau: Ma túy là các chấtcó nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, khi đưa vào cơ thể con người, nó có tác dụng làm thay đổi trạng thái ý thức và sinh lý của con người. Nếu lạm dụng ma túy, con người sẽ lệ thuộc vào nó, khi đó gây tổn thương và nguy hại cho người sử dụng và cộng đồng. -Căn cứ nguồn gốc của ma túy và cơ chế tác động dƣợc lý, các chuyên gia của Liên hợp quốc đã thống nhất phân chia ma túy thành năm nhómsau: 8
- + Nhóm 1: ma túy là các chất từ cây thuốc phiện (opiates); + Nhóm 2: ma túy là các chất làm từ cần sa (canabis); + Nhóm 3: ma túy là các chất gây kích thích (sitimulants); + Nhóm 4: ma túy là các chất gây ức chế (depressants); + Nhóm 5: ma túy là các chất gây ảo giác (hallucinorens). Khái niệm phòng, chống ma túy Ma túy và tội phạm về ma túy đang là hiểm họa của toàn cầu, gây tác hại cho sức khỏe, làm suy thoái nòi giống, phẩm giá con người, phá hoại hạnh phúc gia đình, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Chính vì vậy, đấu tranh phòng và chống tội phạm về ma túy là nhiệm vụ đã và đang được tất cả các nhà nước trên thế giới quan tâm, lo lắng. Mỗi một quốc gia đều nỗ lực quan tâm đến việc hoạch định các chính sách và đưa ra nhiều biện pháp nhằm phòng ngừa, đấu tranh để từng bước đẩy lùi loại tội phạm đặc biệt nguy hiểm này. Đấu tranh phòng, chống tệ nạn và tội phạm ma túy là nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước. Đây là cuộc đấu tranh gay gay, quyết liệt, lâu dài, đòi hỏi sự bền bỉ, kiên trì, huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chínhtrị và toàn xãhội. Khái niệm phòng, chống ma túy được quy định Luật phòng, chống ma túy năm 2000(sửa đổi năm 2008): “PCMT là phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống tệ nạn ma tuý và kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý”. Trong đó: - Tệ nạn ma túy là tình trạng nghiện ma túy, tội phạm về ma túy và các hành vi trái phép khác về ma túy (khoản 8 Điều2); - Các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý bao gồm các hoạt động nghiên cứu, giám định, sản xuất, vận chuyển, bảo quản, tàng trữ, mua bán, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi, nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh các chất ma túy, tiền chất và thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, được cơ quan quản 9
- lý nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật (khoản9); - Kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý là việc cho phép, theo dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt động quy định tại khoản 9 Điều này và phòng ngừa, ngăn chặn việc lợi dụng các hoạt động đó vào mục đích khác (khoản10). - Phòng ngừa, ngăn chặn, đấutranh: + Phòng ngừa bao gồm “đề phòng” và “ngăn ngừa”. Đề phòng là chuẩn bị trước để sẵn sàng đối phó, ngăn ngừa, hoặc hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra. Ngăn ngừa là làm cho cái xấu, cái không hay đang có khả năng xảy ra sẽ không xảy ra được. Phòng ngừa là chuẩn bị trước, bằng cách này hay bằng cách kháckhông để cho cái xấu, cái không hay nào đó xảy ra. + Phòng ngừa ma túy là bất cứ hoạt động nào nhắm đến việc giảm bớt hoặc giảm thiểu việc sử dụng ma túy và những hậu quả tai hại của nó. + Ngăn chặn tệ nạn ma túy là hoạt động nhằm ngăn ngừa, chặn đứng những tác hại, ảnh hưởng xấu của tệ nạn ma túy; ngăn chặn sự phát triển của tệ nạn ma túy trong cộng đồng, xã hội, bao gồm ngăn chặn các hoạt động bất hợp pháp liên quan đến việc trồng các cây có chứa ma túy; các hoạt động sản xuất, chế biến, mua bán, vận chuyển và sử dụng trái phép chất ma túy; ngăn chặn sự gia tăng số ngƣời nghiện, tái nghiện (ngăn chặn nguồn cung về matúy)... + Đấu tranh chống tệ nạn ma túy là hoạt động nhằm tiến tới việc ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới xóa bỏ tệ nạn ma túy; xóa bỏ các tụ điểm phức tạp về ma túy; xóa bỏ việc buôn bán, sử dụng trái phép ma túy với mục đích hướng đến là xóa bỏ tệ nạn ma túy ra khỏi cộng đồng, xã hội. Khái niệm pháp luật về phòng, chống ma túy Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí nhà nước của giai cấp thống trị trên cơ sở ghi nhận các nhu cầu về lợi ích của toàn xã hội, được đảm bảo thực 10
- hiện bằng Nhà nƣớc nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội với mục đích trật tự và ổn định xãhội, vì sự phát triển bền vững của xã hội [40, tr.228]. Pháp luật phòng, chống ma túy là một bộ phận cấu thành trong hệ thống pháp luật của Nhà nước Việt Nam. Ngay từ khi mới thành lập nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, Nhà nước đã rất quan tâm đến công tác phòng, chống ma túy, coi phòng, chống ma túy là một trong những nhiệm vụ cơ bản của Nhà nước. Những quy định về ngăn chặn, đấu tranh loại trừ ma túy ra khỏi đời sống xã hội dần được hình thành và đến nay đã trở thành hệ thống những quy phạm pháp luật về phòng, chống ma túy. Trong văn bản quy phạm pháp luật cao nhất của Nhà nước là Hiến pháp năm 2013 quy định: “nghiêm cấm sản xuất, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ, sử dụng trái phép thuốc phiện và các chất ma túy khác. Nhà nước quy định chế độ bắt buộc cai nghiện và chữa các bệnh xã hội nguy hiểm...”. Đặc biệt, tình hình ma túy và các tội phạm và ma túy diễn biến ngày càng phức tạp hơn, những quy định trong Bộ luật Hình sự năm 1985 không đáp ứng được yêu cầu của cuộc đấu tranh này. Sau nhiều lần (các năm: 1991, 1992, 1997, 1999) được điều chỉnh, bổ sung; ngày 27/11/2015 BLHS đƣợc Quốc hội thông qua giữ nguyên các tội về ma túy quy định trong BLHS đƣợc Quốc hội thông qua ngày 21/12/1999 và đƣợc sửa đổi bổ sung vào ngày 19/6/2009 nhƣng có khác là chia tách các Điều 194, Điều 200 trong BLHS năm 2009 thành các tội riêng biệt. Cụ thể là Điều 194 trong BLHS năm 2009 đƣợc chia tách thành 04 (bốn)tội quy định trong BLHS năm 2015 đó là: Điều 249: Tội tang trữ trái phép chất ma túy. Điều 250: Tội vận chuyển trái phép chất ma túy. Điều 251: Tội mua bán trái phép chất ma túy. Điều 252: Tội chiếm đoạt chất ma túy. Điều 200 trong BLHS năm 2009 chia tách thành 02 (hai) tội quy định trong BLHS năm 2015, đó là Điều 257; Tội Cƣỡng bức ngƣời khác sử dụng trái phép chất ma túy. Điều 253: Tội lôi kéo ngƣời khác sử dụng trái phép chất ma túy. Các tội về ma túy đƣợc quy định trong BLHS 11
- sửa đổi cũng nhƣ quy định trong BLHS đƣợc Quốc hội thông qua ngày 27/11/2015 là quá trình phản ánh quá trình diễn biến của tội phạm về ma túy và cũng thể hiện ý chí của Nhà nƣớc Việt Nam đấu tranh với loại tội phạm ma túy. Mặt khác, ngày 09/12/2000, Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật phòng, chống ma túy gồm 8 chương, 56 điều, quy định về phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh phòng chống tệ nạn ma túy, kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy; quy định trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống ma túy. Luật phòng, chống ma túy năm 2000 là nền tảng pháp lý vững chắc cho công tác đấu tranh phòng, chống ma túy hiện nay và trong thời gian tới, thể hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước quyết tâm phòng, chống ma túy–hiểm họa chung của nhân loại. Các quy định của Luật phòng, chống ma túy năm 2000 còn được quy định cụ thể, chi tiết và được hướng dẫn thi hành trong các văn bản dưới luật (các Nghị định, Thông tư, Thông tƣ liên tịch). Các văn bản này cụ thể hóa chi tiết các quy định của Luật, góp phần xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật vềphòng, chống ma túy. Cùng với những diễn biến phức tạp của ma túy và tệ nạn ma túy, hệ thống pháp luật về ma túy và tệ nạn ma túy không ngừng được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện. Mặt khác, để các quy định pháp luật trên đi vào cuộc sống và phát huy hiệu lực, Đảng và Nhà nước đã có nhiều văn bản để chỉ đạo công tác phòng, chống ma túy, không những về chủ trương mà cả bằng những hành động cụ thể: các Chỉ thị của Bộ Chính trị; Nghị quyết của Chính phủ..., đồng thời đầu tƣ kinh phí,thành lập Ban chủ nhiệm chương trìnhquốc gia 06 và sau này là Ủy ban Quốc gia phòng chống AIDS, tệ nạn ma túy và mại dâm, thành lập lực lượng chuyên tráchphòng, chống ma túy. Như vậy, pháp luật về phòng, chống ma túy là tổng thể những quy phạm 12
- pháp luật để điều chỉnh các hoạt động về phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống tệ nạn ma túy, kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan tới ma túy, quy định trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trongphòng, chống ma túy. 1.1.1.2 Đặc điểm cơ bản của pháp luật về phòng, chống ma túy Pháp luật về phòng, chống ma túy có những đặc điểm cơ bản sau: - Thứ nhất, pháp luật phòng, chống ma túy có tính đa dạng về chủ thể. Chủ thể quan hệ pháp luật phòng, chống ma túy có phạm vi rất rộng, mọi cá nhân, tổ chức có năng lực chủ thể theo quy định của pháp luật tham gia vào các quan hệ pháp luậtphòng, chống ma túy đều trở thành chủ thể quan hệ pháp luật phòng, chống ma túy. Cá nhân bao gồm: Công dân, người nước ngoài, người Việt Nam ở nuớc ngoài. Các tổ chức bao gồm các tổ chức nhà nuớc và các tổ chức phi nhà nước. Cụ thể là các cơ quan nhà nước, nhà nước nói chung, các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế. Ngoài ra, gia đình cũng được coi là chủ thể của quan hệ pháp luật phòng, chống ma túy. - Thứ hai,phƣơng pháp điều chỉnh của pháp luật về phòng, chống ma tuý chủ yếu là phƣơng pháp quyền lực và phƣơng pháp hành chính - mệnh lệnh.Các quy phạm pháp luật phòng, chống ma tuý chủ yếu tập trung ở các ngành luật: Luật Hình sự, Luật phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính. Phương pháp điều chỉnh của Luật Hình sự là phương pháp quyền uy, phương pháp điều chỉnh của Luật Xử lý vi phạm hành chính và Luật Phòng, chống matuý là phƣơng pháp hành chính - mệnh lệnh. - Thứ ba, các chế tài được sử dụng trong pháp luật về phòng, chống ma túychủ yếu là chế tài hành chính, chế tài hình sự và thể tính nghiêm khắc rất cao, phản ứng gay gắt của nhà nuớc đối với các hành vi vi phạm pháp luật. -Thứ tư, pháp luật phòng, chống ma túy thể hiện tính nhân văn, cộng đồng, nhân loại sâusắc. 13
- 1.1.2. Nội dung của pháp luật về phòng, chống ma túy Từ khái niệm pháp luật về phòng, chống ma túy, nội dung của pháp luật về phòng, chống ma túybao gồm: - Nhữngquyđịnhvềchấtmatúyvàtiềnchấtdùngvàoviệcsảnxuấtmatúy; - Những quy định về trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trongphòng, chống ma túy; - Nhữngquyđịnhvềkiểmsoátcáchoạtđộnghợpphápliênquanđếnmatúy. - Trách nhiệm pháp lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật vềphòng, chống ma túy. Trong những năm qua, Việt Nam đã từng bƣớc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống ma túy, nhằm ngăn chặn, đầy lùi và xóa bỏ tệ nạn ma túy ra khỏi đời sống xã hội. Nội dung chủ yếu của pháp luật về phòng, chống ma túy đƣợc khái quát cụ thể nhƣ sau: 1.1.2.1. Quy định về chất ma túy và tiền chất dùng vào việc sản xuất ma túy Quy định về chất ma tuý và tiền chất dùng vào việc sản xuất ma tuý ở các văn bản pháp luật: Luật Hình sự, Luật phòng, chống ma túy và các Nghị định của Chính phủ. Các chất ma tuý đƣợc quy định trong Luật Hình sự gồm nhựa thuốc phiện,nhựa cần sa hoặc cao côca, hêrôin, côcain, lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca, quả thuốc phiện khô, quả thuốc phiện tƣơi, các chất ma tuý khác ở thể rắn, các chất ma tuý khác ở thể lỏng. Luật phòng, chống ma túy không liệt kê các chất ma tuý nhƣ Luật Hình sự mà đƣa ra khái niệm chất ma tuý theo hƣớng khái quát, chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hƣớng thần, tuy nhiên chỉ những chất gây nghiện, chất hƣớng thần đƣợc quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành thì mới đƣợc coi là chất ma tuý. Đối với tiền chất ma tuý dùng vào việc sản xuất ma tuý, Luật hình sự chỉ đƣa cụm từ “ tiền chất” chứ không quy định các tiền chất cụ thể nhƣ trong Luật phòng, chống ma túy. Theo Luật phòng, chống ma túy thì tiền chất là các hoá 14
- chất không thể thiếu đƣợc trong quá trình điều chế, sản xuất chất ma tuý, đƣợc quy định trong danh mục do Chính phủ banhành. 1.1.2.2. Quy định về trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống ma túy Những quy định về trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chứctrong phòng, chống ma túy đƣợc quy định trong Luật phòng, chống ma túy (gồm 9 điều từ Điều 6 đến Điều 14), trong đó: Luật quy định rõ cá nhân phải có trách nhiệm với chính bản thân mình, đối với gia đình mình và đối với xã hội. Đối với chính bản thân mình, mỗi cá nhân phải có trách nhiệm bảo vệ sức khoẻ của mình không đƣợc sử dụng trái phép chất ma tuý dƣới bất kỳ hình thức nào; thực hiện đúng chỉ định của thầy thuốc về sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc hƣớng thần để chữa bệnh. Đối với gia đình mình phải có trách nhiệm giáo dục các thành viên trong gia đình, kể cả thân nhân và tác hại của ma tuý và thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống ma túy; quản lý chặt chẽ, ngăn chặn các thành viên trong gia đình tham gia tệ nạn ma tuý. Đối với xã hội, cá nhân có trách nhiệm cả trong phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh với tệ nạn ma tuý và cả trong công tác cai nghiện. Đối với gia đình, do gia đình có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc phòng ngừa, ngăn chặn các thành viên trong gia đình tham gia tệ nạn ma tuý, Luật quy định gia đình là một chủ thể có những trách nhiệm nhất định nhƣ: Giáo dục, quản lý chặt chẽ, đấu tranh ngăn chặn thành viên trong gia đình tham gia tệ nạn ma tuý; đấu tranh với các hành vi trái phép về ma tuý của thân nhân và của ngƣời khác; tham gia hỗ trợ hoạt động cai nghiện ma tuý tại các cơ sở cai nghiện và tại gia đình cộng đồng; đóng góp một phần kinh phí cho việc cai nghiện của các thành viên trong gia đình mình. Tuy nhiên, Luật không quy định áp dụng chế tài đối với gia đình, vì vai trò của gia đình chỉ có thể đƣợc phát huy trên cơsởnhậnthức đầy đủ về tác hại của ma tuý đối với từng thành viên trong gia đình, không phải trên cơ sở chế tài nghiêmkhắc. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn