intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:130

15
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu luận văn là nhằm phân tích làm rõ thêm cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật về ĐKKD. Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về ĐKKD (ĐKDN) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân. Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về ĐKKD trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------ ----/---- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BẾ THỊ TÚ HẰNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------ ----/---- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BẾ THỊ TÚ HẰNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý Công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THỊ HƢƠNG HÀ NỘI - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Bế Thị Tú Hằng
  4. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả xin chân thành cảm ơn tới các Giảng viên của Học viện Hành chính Quốc gia - những người đã dành thời gian quý báu để truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm giúp tác giả nâng cao nhận thức và khả năng ứng dụng vào thực tiễn công việc. Xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Học viện, Lãnh đạo Ban quản lý đào tạo sau Đại học đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Lê Thị Hương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Xin được gửi lời cảm ơn đến những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả trong suốt quá trình học tập, công tác, nghiên cứu khóa học và hoàn thành luận văn. Mặc dù đã nỗ lực, cố gắng, song kinh nghiệm và khả năng còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy, cô, bạn bè, đồng nghiệp để tác giả có thể hoàn thiện luận văn tốt hơn. Cao Bằng, ngày tháng năm 2018 TÁC GIẢ Bế Thị Tú Hằng
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Giải nghĩa 1 BPMC Bộ phận một cửa 2 CCHC Cải cách hành chính 3 ĐKKD Đăng ký kinh doanh 4 ĐKDN Đăng ký doanh nghiệp 5 GCN Giấy chứng nhận 6 MTKD Môi trường kinh doanh 7 KH&ĐT Kế hoạch và Đầu tư 8 QLNN Quản lý nhà nước 9 TP Thành Phố 10 TTHC Thủ tục hành chính 11 UBND Uỷ ban nhân dân 12 LDN Luật Doanh nghiệp
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Hình 1.1. Hệ thống cơ quan QLNN về đăng ký doanh nghiệp .................................25 Hình 1.2. Sơ đồ cơ quan QLNN theo vòng đời doanh nghiệp ..................................26 Hình 2.1. Bộ máy trực tiếp thực hiện ĐKDN ở cấp tỉnh là Phòng ĐKKD- Sở Kế hoạch và Đầu tư .......................................................................................45 Bảng 2.1. Số lượng doanh nghiệp thành lập mới giai đoạn 2015 - Tháng 6 năm 2018 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ......................................................................50 Bảng 2.2. Số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng từ 2015 - tháng 6/2018 theo loại hình doanh nghiệp ...................................50 Bảng 2.3. Số liệu đăng ký hộ kinh doanh từ năm 2015 - đến tháng 6. 2018 ...........54 Biểu 2.4. Thống kê số liệu giải thể doanh nghiệp, văn phòng đại diện từ năm 2014 đến tháng 8.2018 ......................................................................................55 Biểu 2.5. Thống kê số liệu giải thể, thu hồi hộ kinh doanh từ năm 2014 đến tháng 6.2018 ......................................................................................................55 Bảng 2.6. Số liệu doanh nghiệp bỏ trốn khỏi nơi ĐKKD không thông báo với cơ quan ĐKKD và cơ quan Thuế .................................................................59 Bảng 2.7. Tổng hợp các cuộc thanh tra, kiểm tra một số sở chuyên ngành từ 2014- 2018 .........................................................................................................61 Biểu đồ 2.1. Thống kê tỷ lệ doanh nghiệp ĐKKD trên địa bàn tỉnh Cao Bằng từ 2015 - Tháng 6/2018 theo loại hình doanh nghiệp................................51 Biểu đồ 2.2. Số ngày giải quyết trung bình thủ tục thành lập mới DN và số ngày giải quyết thay đổi của Cao Bằng so với toàn quốc .....................................52
  7. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH ....................................................................8 1.1. Pháp luật về đăng ký kinh doanh ............................................................................. 8 1.1.1. Khái niệm pháp luật về đăng ký kinh doanh ..............................................8 1.1.2. Nội dung của pháp luật về đăng ký kinh doanh .......................................12 1.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh ..................................... 17 1.2.1. Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh ...............17 1.2.2. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh .................18 1.2.3. Các giai đoạn tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh ..........23 1.3. Các yếu tố tác động đến tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh ......................................................................................................................................... 29 1.3.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về đăng ký kinh doanh ........................29 1.3.2. Văn hóa pháp luật về đăng ký kinh doanh ...............................................31 1.3.3. Năng lực tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh của các chủ thể có thẩm quyền...............................................................................................32 1.3.4. Sự phát triển của khoa học, công nghệ và ứng dụng trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh .....................................................................................................33 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .........................................................................................35 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG .................................36 2.1 Các yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ................................................................................. 36 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Cao Bằng ...................................36 2.1.2.Nguồn nhân lực tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh của các chủ thể có thẩm quyền ở tỉnh Cao Bằng ......................................................37 2.1.3. Nhận thức pháp luật về đăng ký kinh doanh ............................................38
  8. 2.2. Thực tiễn tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ................................................................................................................ 40 2.2.1.Về hoạt động ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về đăng ký kinh doanh của chính quyền các cấp ở tỉnh Cao Bằng ...............................................40 2.2.2 Về phổ biến, giáo dục pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh ....................................................................................................................41 2.2.3 Về tổ chức bộ máy, nhân lực, vật lực phục vụ thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn .................................................................................44 2.2.4 Thực hiện trong thực tế pháp luật về đăng ký kinh doanh tại địa bàn tỉnh Cao Bằng ............................................................................................................48 2.2.5 Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn ................................................................................................................57 2.2.6 Về công tác tổng kết, đánh giá tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh ..............................................................................62 2.3 Nhận xét về tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ................................................................................................................ 63 2.3.1 Kết quả đạt được và nguyên nhân..............................................................63 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ...........................................................................68 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .........................................................................................74 Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG .............................................................................................................75 3.1. Quan điểm bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ............................................................................................... 75 3.1.1 Bảo đảm quyền tự do kinh doanh trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh ......75 3.1.2 Đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh và bình đẳng .......................76 3.1.3 Phân định rõ trách nhiệm các bên liên quan trong tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh.................................................................................78
  9. 3.1.4 Huy động sự tham gia của xã hội vào tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh .....................................................................................................79 3.2 Giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ........................................................................................................ 80 3.2.1 Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về đăng ký kinh doanh ..............................80 3.2.2 Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh của các chủ thể có thẩm quyền ở tỉnh Cao Bằng ......................................................89 3.2.3 Đa dạng hóa và hiệu quả trong phổ biến, giáo dục pháp luật về đăng ký kinh doanh ở tỉnh Cao Bằng ...............................................................................91 3.2.4 Đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ, ứng dụng phục vụ tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh tại Cao Bằng ..................................93 3.2.5 Kiểm soát có hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng .................................................................................94 3.2.6 Các giải pháp khác ....................................................................................96 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .........................................................................................99 KẾT LUẬN ............................................................................................................100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................101
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đăng ký kinh doanh (ĐKKD) là hoạt động pháp lý khai sinh ra doanh nghiệp, hoạt động này có vai trò rất quan trọng không chỉ đối với chính doanh nghiệp được khai sinh mà còn với chủ thể cấp giấy khai sinh cho doanh nghiệp đó. Bởi vậy, trong những hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, vấn đề quản lý hoạt động ĐKKD luôn luôn được chú trọng. Ngày 26/11/2014, Luật Doanh nghiệp năm 2014 được Quốc Hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/7/2015 giúp cho cộng đồng doanh nghiệp đã có sự phát triển mạnh mẽ. Số lượng doanh nghiệp thành lập tăng kéo theo sự gia tăng nhanh chóng về khối lượng công việc của đăng ký doanh nghiệp (ĐKDN) cũng như yêu cầu quản lý nhà nước về ĐKDN. Trước yêu cầu ngày càng tăng của khối lượng công việc ĐKKD cũng như những hạn chế của quy định cũ, các quy định pháp luật đối với hoạt động ĐKKD có nhiều thay đổi cần được đưa ra xem xét và kiến giải. Hiện nay, việc tổ chức thực hiện pháp luật về ĐKKD nói chung có nhiều cải thiện nhưng vẫn còn rất nhiều bất cập, hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập. Cụ thể là: Hệ thống văn bản pháp luật về ĐKDN chưa đồng bộ; có nhiều chủ thể có thẩm quyền thành lập và đăng ký các loại hình doanh nghiệp khác nhau; có sự chồng chéo trong quản lý đối với ĐKDN giữa các loại hình doanh nghiệp (doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài); việc phối hợp giữa các cơ quan nhà nước đối với ĐKDN còn nhiều tồn tại. Chính vì vậy việc tổ chức thực hiện pháp luật đối với ĐKDN đã và đang gặp rất nhiều khó khăn với nhiều lý do cả khách quan và chủ quan. Thực tế hiện nay tình trạng doanh nghiệp vi phạm các quy định của Luật Doanh nghiệp (không chấp hành các nội dung trong hồ sơ ĐKDN, không chấp hành các nghĩa vụ theo quy định, đặc biệt là nghĩa vụ báo cáo...) có chiều hướng gia tăng cả về số lượng và tính chất, mức độ vi phạm. Quan ngại hơn cả chính tình trạng này là điều kiện, cơ hội cho các cá nhân, doanh nghiệp tổ chức lợi dụng vi phạm pháp
  11. 2 luật, gây thiệt hại đến lợi ích của các cá nhân, tổ chức và toàn thể xã hội và làm đau đầu các cơ quan QLNN. Cao Bằng là tỉnh biên giới phía Bắc, có đường biên giới dài nhất (333 km), từ lâu được gọi là phên dậu của Tổ quốc. Tỉnh Cao Bằng có vị trí địa lý quan trọng, giữ vai trò chiến lược quốc phòng; là địa phương giàu tài nguyên khoáng sản, danh lam thắng cảnh, cửa khẩu biên giới… là những tiềm năng quý giá để phát triển kinh tế - xã hội, nhưng do xa trung tâm, hạ tầng giao thông hạn chế nên từ lâu tỉnh Cao Bằng được ví như nàng công chúa “ngủ quên” nơi biên viễn. Trong xu thế phát triển chung của cả nước, Cao Bằng cũng đang từng ngày đổi mới, cùng với cả nước đã và đang hội nhập vào nền kinh tế khu vực ASEAN và toàn cầu. Với xu thế phát triển đó, nhu cầu phát triển của cộng đồng doanh nghiệp, với mong muốn nhanh chóng gia nhập thị trường là điều tất yếu khách quan. Hiện nay, ở tỉnh Cao Bằng có khoảng hơn 1.300 doanh nghiệp. Tuy nhiên, đã tồn tại tình trạng các doanh nghiệp "ma", "mất tích", bỏ trốn khỏi địa chỉ ĐKKD; nhiều đối tượng đã lợi dụng việc thủ tục thông thoáng để đăng ký thành lập doanh nghiệp, lấy tư cách pháp nhân của doanh nghiệp để hoạt động vi phạm pháp luật. Bên cạnh những thuận lợi trong công tác thực thi pháp luật doanh nghiệp của các cơ quan QLNN tỉnh Cao Bằng thì hiện nay việc thực thi pháp luật về ĐKKD trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đối với ĐKDN theo Luật Doanh nghiệp cũng đang gặp nhiều vướng mắc cần tiếp tục được tháo gỡ. Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng thành lập, gia nhập thị trường, hạn chế doanh nghiệp vi phạm pháp luật, hướng tới mục đích đảm bảo sự phát triển bền vững của cộng đồng doanh nghiệp, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Cao Bằng, việc nghiên cứu tổ chức thực hiện pháp luật ĐKKD trên địa bàn tỉnh Cao Bằng để tìm ra những ưu điểm, hạn chế của pháp luật cũng như việc tổ chức thực hiện pháp luật đối với ĐKDN với mục đích hoàn thiện pháp luật tăng cường hiệu quả việc thực thi có vai trò vô cùng quan trọng, mang tính cấp thiết. Xuất phát từ các lý do nêu trên, là cán bộ đang công tác tại Phòng ĐKKD - Sở KH&ĐT Tỉnh Cao Bằng, đề tài: "Tổ chức
  12. 3 thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng" đã được tác giả lựa chọn nghiên cứu để làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Liên quan đến đề tài đã được một số tác giả nghiên cứu, có thể kể ra một số công trình nghiên cứu như: Luận văn (2013) ”Hoàn thiện công tác đăng ký kinh doanh ở Việt Nam đến năm 2020" của tác giả Nguyễn Thị Việt Anh, Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội. Tác giả đã phân tích, mổ xẻ các quy định pháp luật về đăng ký kinh doanh cũng như thực trạng đăng ký kinh doanh ở Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất hướng hoàn thiện. Luận văn (2012) “Giải pháp hoàn thiện công tác đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” của tác giả Nguyễn Thị Khánh Chi, Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh. Luận văn làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về ĐKKD và pháp luật tại Việt Nam, phân tích thực trạng hoạt động ĐKKDtrên địa bàn tỉnh Phú Thọ; đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác ĐKKD trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Luận văn (2006) “ Đăng ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp Việt Nam- thực trạng và một vài kiến nghị” của tác giả Lê Thế Phúc, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận của hoạt động ĐKKD, phân tích thực trạng pháp luật và thực trạng áp dụng pháp luật về ĐKKD ở Việt Nam hiện nay; đề xuất một vài kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về ĐKKD trong điều kiện hiện nay. Luận văn (2017) “Đăng ký kinh doanh theo luật Doanh nghiệp 2014 từ thực tiễn thành phố Bắc Ninh” của tác giả Phạm Phương Nam, Học Viện khoa học xã hội. Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận về ĐKKD và pháp luật về ĐKKD theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 trên địa bàn thành phố Bắc Ninh; đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về ĐKKD từ thực tiễn thành phố Bắc Ninh. Luận án (2016) “Pháp luật về đăng ký kinh doanh ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy, Học viện Khoa học xã hội. Luận án đi sâu nghiên cứu phân tích những vấn đề lý luận về ĐKKD và pháp luật về ĐKKD; thực trạng
  13. 4 pháp luật và thực hiện pháp luật về ĐKKD ở Việt Nam, tác giả đưa ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về ĐKKD ở Việt Nam. Tác giả Hoàng Thanh Tuấn có bài viết “Luật doanh nghiệp 2014-Tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong toàn bộ quá trình thành lập, hoạt động” đăng trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. Bài viết đề cập đến những điểm mới của Luật Doanh nghiệp 2014 được sắp xếp theo thứ tự vòng đời của doanh nghiệp, từ lúc ra nhập thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức lại cho đến lúc giải thể, rút lui khỏi thị trường. Đặc biệt tác giả nhấn mạnh những quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 về việc bãi bỏ các yêu cầu về điều kiện kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, chuyển hoàn toàn từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”, giảm thời gian xử lý hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, rút ngắn thời gian gia nhập thị trường cho doanh nghiệp xuống còn 3 ngày làm việc. Bài viết của Tác giả Trần Thị Hồng Minh “Cải cách đăng ký kinh doanh và sự phát triển của doanh nghiệp” trên trang điện tử của Tạp chí Tài chính ngày 26/11/2017. Bài viết về những đóng góp nổi bật của công tác đăng ký kinh doanh với sự phát triển của doanh nghiệp. Bài viết của Tác giả Võ Huy Hùng “Làm rõ bản chất của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và trách nhiệm trong việc quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập” trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp ngày 20/7/2018. Bài viết làm rõ bản chất, việc đăng ký doanh nghiệp hoàn toàn khác với việc cấp phép, tức là cơ quan đăng ký kinh doanh không có quyền cho phép, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũng không phải là giấy phép kinh doanh (Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp). Tác giả chỉ rõ trách nhiệm quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong theo dõi, giám sát, xử lý vi phạm. Trách nhiệm của UBND các tỉnh, thành phố có trách nhiệm trong việc xây dựng Hệ thống quản lý rủi ro và giám sát hoạt động doanh nghiệp tại địa phương. Bài viết của Tác giả Hoàng Thanh Tuấn “Những thành tựu nổi bật trong quá trình phối hợp giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế” trên cổng thông
  14. 5 tin Doanh nghiệp ngày 02/08/2017. Bài viết tổng kết những thành tựu nổi bật trong quá trình phối hợp giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế trong việc cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư kinh doanh, tạo thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, lĩnh vực tổ chức thực hiện pháp luật đối với ĐKDN chưa có nhiều tác giả quan tâm; không dễ dàng để tìm thấy đề tài khoa học nghiên cứu về vấn đề này chỉ có thể tìm được một vài bài báo trao đổi, đề cập đến thực thi ĐKKD dưới góc độ nghiệp vụ. Ngay trong lĩnh vực kế hoạch đầu tư, theo khảo sát của tác giả, hiện chưa có nghiên cứu, tổng kết về vấn đề tổ chức thực hiện pháp luật về ĐKKD trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: đưa ra những giải pháp nhằm bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về ĐKDN ở tỉnh Cao Bằng. Nhiệm vụ nghiên cứu: từ mục đích nêu trên, luận văn đã xác định những nhiệm vụ nghiên cứu như sau: + Phân tích làm rõ thêm cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật về ĐKKD. + Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về ĐKKD (ĐKDN) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân. + Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về ĐKKD trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2014 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. + Về thời gian: từ năm 2014 - 2018.
  15. 6 + Về nội dung: các quy định của pháp luật hiện hành về đăng ký kinh doanh và tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng dưới góc độ chuyên ngành Quản lý công. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp luận: luận văn sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp thực chứng, phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp. Cụ thể: + Chương 1: Khi nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận và pháp luật của luận văn, tác giả luận văn sử dụng phương pháp hệ thống hóa, phân tích, so sánh để đưa ra quan điểm của mình về vấn đề đó. Phương pháp thực chứng được sử dụng khi nghiên cứu quy định của pháp luật về ĐKKD. + Chương 2: Khi nghiên cứu việc tổ chức thực hiện pháp luật trong lĩnh vực ĐKKD ở tỉnh Cao Bằng, tác giả luận văn sử dụng phương pháp thực chứng, thống kê, phân tích số liệu, tổng hợp nhằm đánh giá những kết quả đã đạt được, những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân của thực trạng đó. + Chương 3: Khi đề xuất giải pháp, tác giả luận văn sử dụng phương pháp phân tích, đi từ cái chung đến cái riêng, từ khái quát đến cụ thể. Qua đó, đưa ra các giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về ĐKKD trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa về mặt lý luận: đây là đề tài mới nhất được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Cao Bằng từ cơ sở tổng hợp nghiên cứu pháp luật về ĐKKD và việc tổ chức thực hiện pháp luật về ĐKKD trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Do đó luận văn sẽ góp phần về mặt lý luận cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về ĐKKD. Ý nghĩa về mặt thực tiễn: đề tài đã đưa ra được quan điểm, giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về ĐKKD trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, từ đó làm cơ sở cho các cấp chính quyền ở Cao Bằng có thể vận dụng để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác ĐKKD trong thời gian tới. Đề tài cũng là có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những người quan tâm đến lĩnh vực pháp luật về ĐKKD.
  16. 7 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận của tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
  17. 8 1 Chƣơng 1 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN 3 PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH 1.1. Pháp luật về đăng ký kinh doanh 1.1.1. Khái niệm pháp luật về đăng ký kinh doanh • Khái niệm đăng ký kinh doanh Đăng ký kinh doanh là một thủ tục pháp lý mà theo đó nhà đầu tư phải khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về dự kiến hoạt động của mình theo đúng quy định của pháp luật với các nội dung cụ thể, được Nhà nước thừa nhận ghi tên vào sổ ĐKKD đồng thời cấp cho chủ thể ĐKKD giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Giấy chứng nhận ĐKKD là bằng chứng pháp lý chứng minh chủ thể kinh doanh tiến hành các hoạt động kinh doanh một cách hợp pháp, được nhà nước công nhận và bảo hộ. ĐKKD được hiểu là một hoạt động pháp lý áp dụng cho các chủ thể kinh doanh khi gia nhập thị trường. Như vậy, để gia nhập thị trường và được hoạt động thì doanh nghiệp cần cả điều kiện cần và đủ cụ thể là: những loại hình kinh doanh, DN chỉ cần điều kiện cần tức là chỉ cần đăng ký doanh nghiệp và được cấp GCNĐKDN, đối với các lĩnh vực, ngành nghề không cần điều kiện, và phải có thêm điều kiện đủ, đối với những lĩnh vực, ngành nghề theo pháp luật đầu tư và chuyên ngành quy định là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Thông qua hoạt động ĐKKD các chủ thể sẽ được đảm bảo về quyền và nghĩa vụ, được xác lập một địa vị pháp lý hợp pháp để các chủ thể kinh doanh tiến hành mọi hoạt động kinh doanh chính thức trên thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài. Do đó, hoạt động ĐKKD không chỉ áp dụng cho các chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh là những doanh nghiệp mà ở đó còn áp dụng cho cả chủ thể hoạt động kinh doanh khác như hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh. ĐKKD là một công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước, đồng thời là một công cụ để thực hiện quyền tự do kinh doanh của công dân. Thông qua cơ chế “đăng ký” để công nhận quyền tự do kinh doanh của công dân, thực hiện một cơ
  18. 9 chế quản lý mới của nhà nước, xoá bỏ cơ chế “xin cho”, công dân được kinh doanh tất cả những gì mà pháp luật không cấm, có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong những hoạt động kinh doanh của mình, được tự do lựa chọn hình thức đầu tư kinh doanh phù hợp và được Nhà nước bảo hộ. Do đó, để đạt được mục tiêu gia nhập thị trường cho các chủ thể kinh doanh được thuận lợi, công tác ĐKKD phải đơn giản, minh bạch và bình đẳng, thủ tục nhanh gọn, chi phí thấp.. .Chính những điều này để nhà nước tôn trọng quyền tự do kinh doanh hợp pháp của các chủ thể kinh doanh. Mặt khác, nền kinh tế của các quốc gia đang trên đà hội nhập kinh tế quốc tế, việc mở rộng quyền tự do kinh doanh tạo điều kiện cho các chủ thể kinh doanh dễ tiếp cận với những thị trường và đối tác lớn về kinh tế sẽ làm gia tăng lợi ích của chính mình và giúp kinh tế quốc gia phát triển. Hoạt động ĐKKD không có sự phân biệt giữa chủ thể kinh doanh trong nước và ngoài nước, mọi hoạt động ĐKKD phải phù hợp với nền kinh tế thị trường được vận hành ổn định, an toàn, bình đẳng, nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững, phù hợp với các lợi ích công cộng. Xuất phát từ nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, quản lý nhà nước đối với việc thành lập doanh nghiệp thông qua hoạt động đăng ký kinh doanh là để hướng tới việc khơi dậy ý tưởng kinh doanh, ý thức làm giàu cho bản thân và đất nước. “Đăng ký kinh doanh là một hoạt động pháp lý trong đó chủ thể kinh doanh thực hiện việc đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cơ quan đăng ký kinh doanh) nhằm ghi nhận sự ra đời của một mô hình kinh doanh và xác định địa vị pháp lý của chủ thể kinh doanh đó trên thị trường ” [28]. Từ những phân tích trên, tác giả có thể khái quát: “Đăng ký kinh doanh là một hoạt động pháp lý theo đó thủ tục đăng ký kinh doanh có tính bắt buộc chủ thể kinh doanh thực hiện việc đăng ký thông tin đăng ký kinh doanh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cơ quan đăng ký kinh doanh) nhằm ghi nhận sự ra đời của một mô hình kinh doanh và xác định địa vị pháp lý của chủ thể kinh doanh đó trên thị trường ”
  19. 10 Thuật ngữ ĐKKD được sử dụng phổ biến trước đây nhưng đã có điều chỉnh qua những chặng đường phát triển của quản lý nhà nước về ĐKKD. Trong Luật Doanh nghiệp năm 2005, thuật ngữ ĐKKD được sử dụng. Sau đó, từ Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, Nghị định 102/2010/NĐ- CP hướng dẫn Luật doanh nghiệp thuật ngữ này chuyển thành đăng ký doanh nghiệp và sau này là Luật Doanh nghiệp năm 2014 cùng văn bản hướng dẫn thi hành. Thuật ngữ “Đăng ký doanh nghiệp” được giải thích tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp “Đăng ký doanh nghiệp là việc người thành lập doanh nghiệp đăng ký thông tin về doanh nghiệp dự kiến thành lập, doanh nghiệp đăng ký những thay đổi hoặc dự kiến thay đổi trong thông tin về đăng ký doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký thay đổi những nội dung đăng ký doanh nghiệp và các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác theo quy định của nghị định này”. Về bản chất, hai thuật ngữ này được sử dụng giống nhau là thủ tục đăng ký khai sinh ra doanh nghiệp, điều chỉnh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhưng xét trên phương diện câu chữ, nó lại có sự khác nhau trên một số phương diện như: ĐKKD đề cập đến mục đích hoạt động quản lý nhà nước, ĐKDN hướng đến hậu quả pháp lý một cách trực tiếp là doanh nghiệp. Việc ĐKKD là do CQNN trao cho chủ thể quyền cũng như giao phó nghĩa vụ theo quy định. [28] Đặc điểm, đối tƣợng, hình thức của Đăng ký kinh doanh - Đặc điểm đăng ký kinh doanh Thứ nhất, ĐKKD là một trong những dịch vụ hành chính công do cơ quan QLNN trực tiếp thực hiện. Thứ hai, theo quy định trong Luật doanh nghiệp ĐKKD cũng là thủ tục đầu tiên để tiến hành hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp. Thứ ba, bất kỳ một doanh nghiệp nào khi đăng ký gia nhập thị trường đều phải thực hiện theo một khung pháp lý chung gồm các TTHC sau: 1) ĐKKD (bao gồm đăng ký mã số thuế), 2) Công bố mẫu con dấu
  20. 11 Thứ tư, để thành lập 1 trong 4 loại hình doanh nghiệp (Công ty TNHH, Công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty hợp danh) thì nhà đầu tư sẽ thực hiện thủ tục ĐKDN với cơ quan ĐKKD cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. -Đối tượng đăng ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp bao gồm: (1) Doanh nghiệp tư nhân; (2) Công ty cổ phần; (3) Công ty hợp danh; (4) Công ty TNHH (Gồm Công ty TNHH 1 thành viên và Công ty TNHH 2 thành viên). - Hình thức đăng ký kinh doanh: Theo tính chất ĐKDN, có các hình thức ĐKDN sau: (1) Đăng ký thành lập mới các loại hình doanh nghiệp; (2) Đăng ký thay đổi các loại hình doanh nghiệp; (3) Đăng ký chuyển đổi các loại hình doanh nghiệp. • Khái niệm pháp luật về đăng ký kinh doanh Pháp luật về ĐKKD ở Việt Nam lần đầu được “khai sinh” bằng chế định riêng trong văn bản quy phạm pháp luật vào năm 1990, khi Quốc hội thông qua Luật Doanh nghiệp tư nhân và Luật Công ty cùng các văn bản hướng dẫn ra đời đã mang lại sự cải thiện lớn về tính công khai trong các quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục và điều kiện ĐKKD, tính minh bạch trong tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về ĐKKD. Những quy định này đã góp phần tạo điều kiện cho chủ thể kinh doanh được thực hiện quyền tự do kinh doanh. [28] Trong quá trình thực thi thủ tục ĐKKD, cả doanh nghiệp và cơ quan ĐKKD cũng như các cơ quan nhà về kinh tế có liên quan đều phải chịu sự tác động và điều chỉnh của pháp luật, vì vậy, có thể đưa ra khái niệm: “Pháp luật về đăng ký kinh doanh là tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận để nhằm điều chỉnh những vấn đề về điều kiện, nội dung và trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh của các chủ thể kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cũng như trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh ”. Theo khái niệm trên, pháp luật về ĐKKD được hiểu là những quy phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ xã hội giữa chủ thể đăng ký kinh doanh và cơ quan ĐKKD trong việc ĐKKD, thủ tục ĐKKD, các biện pháp chế tài để đảm bảo việc ĐKKD được thực hiện đúng pháp luật và những vấn đề khác liên quan đến hoạt động ĐKKD.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2