intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Văn hóa ứng xử tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

41
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn nhằm phân tích làm rõ thực trạng văn hóa ứng xử của cán bộ nhân viên làm việc tại tập đoàn Dầu khí Việt Nam nhằm đánh giá những điểm được và chưa được, tồn tại hạn chế về văn hóa ứng xử của họ. Đề xuất giải pháp nhằm góp phần cải thiện văn hóa ứng xử cho cán bộ nhân viên làm việc tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Văn hóa ứng xử tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ - - - - -/- - - - - - - -/- - - HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ VĂN HÓA ỨNG XỬ TẠI TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ - - - - -/- - - - - - - -/- - - HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ VĂN HÓA ỨNG XỬ TẠI TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hà HÀ NỘI – 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, được sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Hà. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác, đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, tháng 04 năm 2018 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Ngọc Hà
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn cao học “Văn hóa ứng xử tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam” tôi đã được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Sau đại học, các quý thầy cô Học viện Hành chính đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Trân trọng cảm ơn lãnh đạo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi có thể tiếp cận tài liệu để phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn. Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Thị Hà đã tận tình hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Trân trọng cảm ơn!
  5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Nghĩa đầy đủ Tiếng Việt 1 CQTĐ Cơ quan Tập đoàn 2 DN Doanh nghiệp 3 HĐTV Hội đồng Thành viên 4 VHDN Văn hóa doanh nghiệp 5 VHPVN Văn hóa Dầu khí 6 ATSKMT An toàn sức khỏe môi trường 7 CBCNV Cán bộ công nhân viên Tiếng Anh 1 PVN (PETROVIETNAM) Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA ỨNG XỬ TRONG CÔNG SỞ...................................................................................................................... 8 1.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................... 8 1.1.1. Khái niệm về văn hóa ....................................................................... 8 1.1.2. Khái niệm về ứng xử ...................................................................... 10 1.1.3. Khái niệm văn hóa ứng xử trong công sở và doanh nghiệp nhà nước .... 11 1.2. Các yếu tố cấu thành văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp nhà nước.... 13 1.3. Vai trò của văn hoá ứng xử trong các doanh nghiệp nhà nước ..... 17 1.3.1. Vai trò liên kết ................................................................................ 17 1.3.2. Góp phần củng cố niềm tin, giá trị ................................................. 19 1.3.3. Phản ánh năng lực của người lãnh đạo ........................................... 19 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa ứng xử ...................................... 20 1.4.1. Những yếu tố bên trong của tổ chức............................................... 21 1.4.2. Những yếu tố bên ngoài của tổ chức .............................................. 22 Chương 2: THỰC TRẠNG VĂN HÓA ỨNG XỬ TẠI TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM ............................................................................................ 26 2.1. Giới thiệu khái quát về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ..................... 26 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................. 26 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và lĩnh vực hoạt động ............................................ 27 2.1.3. Đội ngũ cán bộ công nhân viên làm việc tại Tập đoàn dầu khí Việt Nam........................................................................................................... 29 2.2. Tổ chức xây dựng văn hóa ứng xử tại Tập đoàn dầu khí Việt Nam31 2.2.1. Thống nhất quan niệm và nội dung văn hóa ứng xử tại PVN ........ 31 2.2.2. Xây dựng và ban hành bộ tiêu chí đánh giá ................................... 47 2.2.3. Khảo sát thực tế .............................................................................. 51
  7. 2.3. Đánh giá chung về tổ chức xây dựng văn hóa ứng xử tại Tập đoàn dầu khí Việt Nam ....................................................................................... 58 2.3.1. Những đánh giá chung .................................................................... 58 2.3.2. Những điểm đạt được ..................................................................... 68 2.3.3. Những điểm còn hạn chế ................................................................ 69 2.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập ...................................... 72 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN VĂN HÓA ỨNG XỬ TẠI TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM.................................. 77 3.1. Quan điểm, định hướng về xây dựng và phát triển văn hoá ứng xử.... 77 3.1.1. Quan điểm, định hướng của Đảng và nhà nước về xây dựng và phát triển văn hóa ứng xử ................................................................................. 77 3.1.2. Định hướng phát triển văn hóa ứng xử tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam........................................................................................................... 78 3.2. Giải pháp nâng cao văn hóa ứng xử tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ............................................................................................................. 81 3.2.1. Nâng cao vai trò làm gương của lãnh đạo ...................................... 81 3.2.2. Hoàn thiện cơ cấu- tổ chức, định hướng tương lại của Tập đoàn .. 84 3.2.3. Hoàn thiện các quy trình thủ tục liên quan đến văn hóa ứng xử .... 85 3.2.4. Quản lý phát triển nguồn nhân lực ................................................. 86 3.2.5. Đào tạo bồi dưỡng trên mọi lĩnh vực từ chuyên môn tới đời sống 87 3.2.6. Tăng cường kiểm tra giám sát thực hiện văn hóa ứng xử .............. 94 KẾT LUẬN .................................................................................................... 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 102
  8. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng: Bảng 2.1: Sơ đồ tổ chức của PVN tại 18 Láng Hạ ......................................... 27 Bảng 2.2: Số lượng cán bộ công nhân viên làm việc tại Tâp đoàn Dầu khí Việt Nam 18 Láng Hạ ............................................................................................. 29 Bảng 2.3: Chất lượng cán bộ công nhân viên làm việc tại Tâp đoàn Dầu khí Việt Nam 18 Láng Hạ ..................................................................................... 31 Bảng 2.4: Bảng tiêu chí đánh giá giải thưởng cho đơn vị ............................... 49 Bảng 2.5: Tiêu chí đánh giá giải thưởng cho cá nhân..................................... 50 Bảng 2.6: Kết quả câu hỏi 1 của phiếu khảo sát 01. ....................................... 53 Bảng 2.7: Kết quả câu hỏi 2 của phiếu khảo sát 01. ....................................... 53 Bảng 2.8: Bảng tổng hợp kết quả thi đua của Tập thể từ năm 2014 - 2016 ... 59 Bảng 2.9: Bảng tổng hợp kết quả thi đua của cá nhân từ năm 2014 - 2016 ... 59 Biểu đồ; Biểu đồ 2.1: Số lượng cán bộ công nhân viên là đảng viên tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ................................................................................................... 30 Biểu đồ 2.2: Tỉ lệ nam, nữ trong tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ................. 30
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Văn hoá ứng xử của người Việt đã được hình thành trong quá trình giao tiếp qua 4000 năm dựng nước và giữ nước. Cái đẹp trong văn hoá ứng xử được cha ông ta lưu giữ, truyền lại từ đời này sang đời khác. Ngày nay, mặc dù xã hội đã có nhiều thay đổi nhưng văn hóa giao tiếp ứng xử vẫn có tầm quan trọng đặc biệt. Nó tạo nên các mối quan hệ đẹp có văn hóa, có đạo đức trong mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội. Chính vì thế, từ lâu trong xã hội đã hình thành nền văn hóa ứng xử như một cách làm cho mọi người có thể cư xử có chừng mực với nhau hơn, cư xử đẹp với nhau hơn. Lời nói lịch sự, cái bắt tay nồng ấm, câu chào hỏi... là những cái rất giản dị trong đời sống như cơm ăn, áo mặc hằng ngày, tưởng chừng hết sức giản đơn thế nhưng ứng xử sao cho có văn hóa thì không phải tự nhiên mà mỗi cá nhân đều có thể thể hiện được, mà muốn ứng xử có văn hoá thiết nghĩ cần phải có sự rèn luyện và tu dưỡng của mỗi cá nhân. Cách đây 60 năm, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có bài viết chống thói ba hoa trong đó người nhấn mạnh tục ngữ có câu: “Học ăn, học nói, học gói, học mở”. Theo Người, mỗi cán bộ, công chức cần phải học tập, rèn luyện kỹ năng văn hóa giao tiếp ứng xử để thực thi công việc được tốt hơn. Trong thời đổi mới của đất nước, việc chú trọng đến xây dựng văn hoá tổ chức nói chung, văn hoá giao tiếp ứng xử nói riêng trong mỗi cơ quan, tổ chức đã trở thành một yêu cầu tất yếu. Nhận thức được vai trò văn hoá ứng xử có tầm quan trọng đặc biệt trong việc tạo ra các giá trị cốt lõi cho tổ chức, vì thế cho nên, từ trước đến nay vấn đề này được Đảng, nhà nước và các cấp các ngành đặc biệt quan tâm và doanh nghiệp cũng không là ngoại lệ. Nghị quyết Trung ương 5 (khoá VIII) khẳng định cần xây dựng và phát triển văn hoá Việt Nam đậm đà bản 1
  10. sắc dân tộc. “Xây dựng một nền văn hóa Việt Nam hiện đại và giàu bản sắc”. Sự tồn tại của một doanh nghiệp đều phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đó có nắm bắt nhanh nhạy các thay đổi của thời đại hay không, có ứng xử thích nghi có văn hóa hay không? Văn hoá ứng xử hơn lúc nào hết đòi hỏi phải được thiết lập bền vững. Lĩnh vực Dầu khí được Đảng và Nhà nước ta xác định là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, với sự phát triển, đổi mới của nền kinh tế, của xã hội, đòi hỏi lĩnh vực kinh tế này phải có những thay đổi về chiến lược kinh doanh, về cấu trúc tổ chức, đặc biệt là những thay đổi về văn hoá ứng xử có như vậy mới có thể đáp ứng được yêu cầu đổi mới và phát triển của toàn ngành và của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của văn hoá ứng xử, tập đoàn dầu khí đã xây dựng quy chế văn hoá ứng xử và triển khai tổ chức thực hiện trong nhiều năm qua, song hiệu quả còn rất hạn chế. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay vấn đề văn hoá ứng xử tại Tập đoàn biểu hiện những hạn chế như cách ứng xử của cán bộ nhân viên trong tập đoàn đối với công việc vấn còn nhiều vấn đề, hiệu quả công việc mặc dù đạt được cao song vẫn còn để ra những tình trạng không mong muốn; cách ứng xử của nhận viên tập đoàn với khách hàng, đối tác đôi lúc còn chưa được sự hài lòng của khách hàng, đối tác. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Văn hóa ứng xử tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam” nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Văn hóa và văn hóa ứng xử đã được các nhà nghiên cứu quan tâm nghiên cứu từ lâu và đã có nhiều công trình khoa học, sách, tạp chí đã được xuất bản. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như sau: - Đại tướng Võ Nguyên Giáp (1998) “Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng văn hóa Việt Nam”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tác 2
  11. phẩm đã nêu những quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn đề văn hóa, với tư tưởng luôn coi văn hóa là một mặt trận, văn hóa có nhiệm vụ quan trọng và mối quan hệ chặt chẽ với nhiệu vụ chính trị, mặt trận quân sự tạo thành một mặt trận kháng chiến toàn diện. - Nguyễn Văn Hậu (2014), “Tổ chức sự kiện theo chuẩn mực văn hóa” Nhà xuất bản Lao Động, Hà Nội. Tác giả cuốn sách đã đưa ra các vấn đề lý luận về văn hóa như: Văn hóa của tổ chức, văn hóa hành chính và những tác động ngoài tổ chức. - Đào Thị Ái Thi (2008), Kỹ năng giao tiếp của đội ngũ công chức hành chính trong tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước Việt Nam, luận án tiến sĩ Quản lý Hành chính công, Hà Nội. - Trịnh Thanh Hà (2009), Xây dựng văn hóa ứng xử công vụ của công chức cơ quan hành chính nhà nước Việt Nam hiện nay, luận án tiến sĩ Quản lý Hành chính công, Hà Nội. - Huỳnh Văn Thới (2016), Văn hoá công vụ ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn, NXB. Lý luận Chính trị, Hà Nội Các tác giả đã đưa ra những định hướng mới đối với văn hóa ứng xử trong thời đại hội nhập. Đó là điều tiết văn hóa ứng xử bằng việc khơi dậy, phát triển những lời nói hay, những việc làm tốt đẹp, gắn với mục tiêu phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và phát triển con người toàn diện... Bên cạnh việc giáo dục cũng như khơi dậy những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc thì việc học hỏi kinh nghiệm của nước ngoài là một trong những định hướng trong việc đổi mới văn hóa ứng xử của Việt Nam. Ngoài định hướng ra, tác giả cũng đưa ra những giải pháp về thể chế, đặc biệt trong cuốn văn hoá công vụ Việt Nam, tác giả Huỳnh Văn Thới đã có nghiên cứu và đề xuất cách tiếp cận nghiên cứu văn hoá công vụ ở Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, còn có một số luận văn thạc sĩ và đề tài nghiên cứu về văn 3
  12. hoá, văn hóa ứng xử, có thể kể tên một số luận văn như sau: - Hồ Thanh Hớn (2005), “Văn hóa ứng xử của người Hà Nội trong thời kì đổi mới hiện nay” Luận văn Thạc sĩ Văn hóa, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn chỉ ra những lý luận cơ bản về văn hóa ứng xử và văn hóa ứng xử mang tính riêng biệt của người Hà Nội trong giai đoàn đổi mới để làm rõ hơn những đặc điểm riêng biệt dưới góc nhìn văn hóa người Hà Nội với lý luận văn hóa ứng xử nói chung. - Trần Kim Chín (2011) “Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức quản lý doanh nghiệp ngoài quốc doanh”, Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công. Tác giả đã đề cập đến các nội dung như: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giao tiếp hành chính của cội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh như tính năng động, không gò ép theo khuôn mẫu nhất định. Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp hành chính cho cán bộ, công chức quản lý doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về văn hoá, văn hoá ứng xử nêu trên mới chỉ đề cập tới những vấn đề chung về văn hóa giao tiếp, ứng xử của công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước nói chung hoặc nghiên cứu ở những phạm vi không gian địa lý nhất định. Tuy nhiên, nghiên cứu văn hóa giao tiếp ửng xử tại tập đoàn Dầu khí Việt Nam thì chưa có công trình nào đề cập tới. Chính vì vây, việc nghiên cứu “Văn hóa ứng xử tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam” trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết, nó đáp ứng được yêu cầu thực tế của Tập đoàn dầu khí nói riêng và của xã hội nói chung, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu 4
  13. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm đề xuất giải pháp cải thiện văn hóa ứng xử cho cán bộ nhân viên làm việc tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận văn phải tập trung vào một số nhiệm vụ cụ thể sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về văn hóa, văn hóa ứng xử và văn hóa ứng xử của cán bộ nhân viên. Trong đó tập trung làm rõ khái niệm, đặc điểm và nội dung, vai trò của văn hóa ứng xử; - Phân tích làm rõ thực trạng văn hóa ứng xử của cán bộ nhân viên làm việc tại tập đoàn Dầu khí Việt Nam nhằm đánh giá những điểm được và chưa được, tồn tại hạn chế về văn hóa ứng xử của họ. - Đề xuất giải pháp nhằm góp phần cải thiện văn hóa ứng xử cho cán bộ nhân viên làm việc tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu văn hóa ứng xử của cán bộ nhân viên làm việc tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu văn hóa ứng xử của cán bộ nhân viên làm việc tại tập đoàn dầu khí Việt Nam, cụ thể: + Nghiên cứu về văn hoá giao tiếp, ứng xử; + Xây dựng thương hiệu; + Thái độ làm việc; + Trang phục làm việc vv. - Phạm vi không gian: Nghiên cứu văn hóa ứng xử của cán bộ nhân viên làm việc tại trụ sở Tập đoàn dầu khí Việt Nam 18 Láng Hạ - Ba Đình – 5
  14. Hà Nội. - Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu dựa trên những số liệu khảo sát thực tế tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam từ năm 2012 - 2017 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, định hướng xây dựng và phát triển văn hóa của Đảng và nhà nước Việt Nam, định hướng phát triển văn hóa của doanh nghiệp Việt Nam. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn văn hóa ứng xử. Phương pháp thống kê, phỏng vấn, khảo sát thực tế: để làm rõ thực trạng, phát hiện các nguyên nhân dẫn đến kết quả khác biệt trong quá trình xây dựng văn hóa ứng xử PVN, dựa vào đó đề xuất giải pháp khắc phục những tồn tại và đề ra phương hướng thực hiện trong thời gian tới. Để làm rõ những vấn đề cần giải quyết trong văn hóa ứng xử tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, tác giả tiếp cận thông qua việc khảo sát nghiên cứu thực tiễn, tiến hành phỏng vấn, bảng hỏi, quan sát các đối tượng liên quan đến mục tiêu nghiên cứu và để đảm bảo tính khách quan, đa dạng trong việc khảo sát ý kiến về văn hóa ứng xử, tác giả lựa chọn đối tượng điều tra thuộc nhiều vị trí, chức danh, lĩnh vực hoạt động công việc khác nhau. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về văn hóa ứng xử tại doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam. - Một số giải pháp được đề xuất tại luận văn có thể làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu cho các nhà nghiên cứu và tất cả những ai quan tâm đến văn 6
  15. hóa, văn hóa ứng xử của các cơ quan theo mô hình tập đoàn nhà nước. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo nội dung nghiên cứu chính của luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về văn hóa ứng xử trong công sở Chương 2. Thực trạng văn hoá ứng xử tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Chương 3. Định hướng và giải pháp cải thiện văn hóa ứng xử tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. 7
  16. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA ỨNG XỬ TRONG CÔNG SỞ 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về văn hóa Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác nhau bởi văn hoá liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người, nên thuật ngữ “văn hóa” có rất nhiều hướng tiếp cận nghiên cứu khác nhau. Theo quan niệm của Tylor (1832-1917), "văn hóa là tổ hợp các tri thức, niềm tin, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục và các năng lực, thói quen khác mà con người với tư cách là thành viên của xã hội tiếp thu được". Theo quan niệm này, văn hóa là tất cả những gì liên quan đến con người và do con người tạo ra. Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, nhà xuất bản Đà Nẵng (1998) giải thích: “Văn hóa có nghĩa là những giá trị vật chất, tinh thần do con người tạo ra trong lịch sử; đời sống tinh thần của con người; tri thức khoa học, trình độ học vấn; lối sống, các ứng xử có trình độ cao, biểu hiện văn minh” Theo cách quan niệm này, văn hóa là tích cực, là những gì tốt đẹp, thậm chí hoàn hảo, là cái gọi "giá trị", là tinh hoa của đời sống tinh thần của cộng đồng, dân tộc và cần được tôn vinh. Theo Đại từ điển tiếng Việt, do Nguyễn Như Ý chủ biên, nhà xuất bản Văn hoá thông tin (1998), giải thích: “Văn hoá là những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử”[11]. Các cách tiếp cận nêu trên, đều cho rằng văn hóa là hướng tới những giá trị tích cực. 8
  17. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dùng khái niệm văn hóa theo nghĩa rộng nhất của nó, Người viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng như vì mục đích cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn hóa, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và của phương tiện, phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu của đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”. Trong “Tuyên bố về những chính sách văn hoá” thông qua tại Hội nghị quốc tế do UNESCO tổ chức tại Mehico năm 1982 văn hoá được định nghĩa như sau: “Trong ý nghĩa rộng nhất, văn hoá hôm nay có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt, tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội. Văn hoá bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và những tín ngưỡng. Văn hoá đem lại cho con người khả năng suy xét về bản thân, có óc phê phán và sống một cách có đạo lý hơn. Chính nhờ văn hoá mà chúng ta xét đoán được những giá trị và thực thi những sự lựa chọn. Chính nhờ văn hoá mà con người tự thể hiện, tự ý thức được bản thân, tự biết mình là một phương án chưa hoàn thành đặt ra để xem xét những thành tựu của bản thân, tìm tòi không biết mệt những ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo nên những công trình vượt trội lên bản thân”. Theo nghĩa hẹp: Văn hóa được hiểu như là một ngành của nền kinh tế quốc dân, là ngành văn hóa - nghệ thuật và được phân biệt với các ngành kinh tế - kỹ thuật. Có thể thấy, các cách hiểu có thể khác nhau, song trong mọi trường khái niệm “văn hóa” và “con người” luôn luôn gắn liền với nhau. Mặt khác, những giá trị văn hóa đích thực của nhân loại đều thể hiện rõ khuynh hướng 9
  18. vươn tới cái đúng, cái tốt và cái đẹp, đồng thời tích cực đấu tranh để khắc phục những cái sai, cái xấu. Nghiên cứu văn hóa là một cách thức để tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của con người. Cách tìm hiểu về văn hóa như trên là cơ sở để tác giả luận văn đi sâu tìm hiểu văn hóa ứng xử. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, thuật ngữ văn hoá được tác giả hiểu và vận dụng nghiên cứu theo cách hiểu của UNESCO. “Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát sống động mọi mặt của cuộc sống con người đã diễn ra trong quá khứ và cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao nhiêu thế kỷ, nó đã cấu thành nên một hệ thống các giá trị, truyền thống thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên đó từng dân tộc từng khẳng định bản sắc riêng của mình”. ( tr15) 1.1.2. Khái niệm về ứng xử Hiện tại, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về ứng xử ở các góc độ khác nhau như góc độ tâm lý học, góc độ sinh học hay góc độ văn hoá…Ứng xử chính là cách đối xử, xử sự, cư xử…, là sự phản ứng chung của con người. Theo Trần Thuý Anh trong cuốn Thế ứng xử xã hội cổ truyền của người Việt châu thổ Bắc Bộ qua một số ca dao - tục ngữ). Nó gần như đã trở thành một di sản văn hoá phi vật thể của dân tộc. “Lời nói không mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau” “Bán anh em xa mua láng giềng gần” “Giàu vì bạn, sang vì vợ ” Những câu tục ngữ, ca dao trên đều thể hiện cung cách ứng xử giữa con người với con người, ứng xử trong tình cảm vợ chồng hay cách ứng xử của con người với thiên nhiên. 10
  19. Trong cuốn Tâm lý học ứng xử của tác giả Lê Thị Bừng viết: “ Ứng xử là sự phản ứng của con người đối với sự tác động của người khác đến mình trong một tình huống cụ thể nhất định. Nó thể hiện ở chỗ con người không chủ động trong ứng xử mà chủ động trong phản ứng có sự lựa chọn, có tính toán, thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng - tuỳ thuộc vào tri thức, kinh nghiệm và nhân cách của mỗi người nhằm đạt kết quả ứng xử cao nhất” [5]. Bản chất của sự ứng xử. “Thiện căn ở tại lòng ta Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài” ( Trích Truyện Kiều - Nguyền Du ) Như vậy, mọi ứng xử của con người đều xuất phát từ cái tâm, cái tình ý kiến này thật đúng đắn bởi cái tâm chính là cái thôi thúc con người ta ứng xử với những người khác. Một cái tâm thiện sẽ giúp ta luôn vui vẻ, độ lượng trong ứng xử với người thân, bạn bè, tôn trọng bản ngã của họ, luôn mong muốn họ tiến bộ, hạnh phúc, thành công… Những người này sẽ có được những mối quan hệ tốt đẹp bằng chính tấm chân tình của mình. Ứng xử chính là cách biểu hiện ra bên ngoài của cái tâm và trong mỗi chúng ta cũng đều tồn tại “cái tâm”, cho dù cái tâm ấy có thể còn hạn chế hoặc đang ẩn đi vì một lý do khách quan hay chủ quan nào đó. 1.1.3. Khái niệm văn hóa ứng xử trong công sở và doanh nghiệp nhà nước Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp nhà nước là "các mối quan hệ ứng xử giữa cấp trên với cấp dưới, giữa các đồng nghiệp với nhau, giữa con người với công việc, được xây dựng trên những giá trị chung của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một cách văn hóa ứng xử riêng, mang đặc điểm riêng, phù hợp với văn hóa ứng xử của cộng đồng”. Doanh nghiệp sẽ trường tồn nếu mối quan hệ nội bộ được bền vững, và văn hóa ứng xử là chất keo kết nối đầu tiên cho quan hệ nội bộ. 11
  20. Công sở - là nơi công chức, viên chức làm việc, là nơi các cơ quan, ban ngành, đơn vị hành chính, sự nghiệp, công ty, xí nghiệp… đứng chân. Nói rộng ra, thì công sở là nơi một cơ quan có chứng chỉ pháp nhân, mà ở đó công chức, viên chức đến để thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước. Do vậy, công sở luôn có những quy chế, quy định riêng nhằm để mọi người tuân thủ, thực hiện, tạo nên sự thống nhất trong công việc, trong ý chí và hành động... Nói đến công sở là nói đến văn minh văn hóa công sở, là nói đến nếp sống, đến ý thức và bản lĩnh sống của mỗi người. Công sở - ấy là chỗ để mọi người cùng lao động, suy nghĩ để hoàn thành chức năng, công việc được giao. Do vậy, yêu cầu tối thượng đặt ra đối với mỗi thành viên trong cộng đồng ấy là lòng tự trọng, ý thức tự giác, phục tùng kỷ luật, tôn trọng lẫn nhau để sao cho mỗi cá nhân phát huy hết được năng lực sáng tạo, tính độc lập, tự chủ trong công việc, giúp cho công việc cơ quan đạt chất lượng cao nhất. Do những đặc điểm trên mà yêu cầu đặt ra đối với mỗi công sở rất khắt khe. Một công sở đạt tiêu chuẩn phải là nơi có môi trường tốt về ngoại cảnh, về nội thất và cả về phương tiện làm việc. Đặc biệt, đó phải là nơi môi trường văn hoá được đề cao; ở đấy mỗi thành viên sống, làm việc trên tinh thần tự giác chấp hành quy định của cơ quan, sống có văn hóa, có kỷ cương, tôn trọng pháp luật. Tuy nhiên, hiện nay vấn đề văn minh công sở ở nhiều nơi còn bị xem nhẹ. Có những công sở chẳng quan tâm đến vấn đề văn hóa những Văn hóa ứng xử là khía cạnh giá trị mang yếu tố tích cực, được chắt lọc thành các kinh nghiệm, quy tắc xã hội, chuẩn mực đạo đức thể hiện ở các tình huống ứng xử văn hóa trong đời sống của một cộng đồng, dân tộc. Về mặt văn hóa, ứng xử gồm có: Biết thừa nhận, lắng nghe ý kiến của mọi người để tìm ra điểm mạnh – yếu, tạo ra sự đồng cảm, lắng nghe ý kiến của mọi người, sau đó tìm điểm chung để duy trì và phát triển mối quan hệ theo chiều hướng tốt đẹp, đối với 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2