Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng Dự án đầu tư xây Đường Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn nhằm đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai của Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. Đánh giá kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại “Dự án đầu tư xây đường Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” và ảnh hưởng của thực hiện chính sách bồi thường, giai phóng mặt bằng đến sinh kế của các hộ bị thu hồi đất. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng Dự án đầu tư xây Đường Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ QUANG ĐẠO ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG THANH NIÊN, THỊ TRẤN MẬU A, HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ QUANG ĐẠO ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG THANH NIÊN, THỊ TRẤN MẬU A, HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ QUÝ THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Đây là công trình nghiên cứu của chính tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Thái Nguyên, tháng 7 năm 2019 Tác giả Lê Quang Đạo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ của nhiểu tổ chức và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Quản lý tài nguyên -Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi được theo học chương trình đào tạo tại trường. Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ khoa Khoa Quản lý tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn TS. Vũ Thị Quý đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã đóng góp công sức, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. Xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, tháng 7 năm 2019 Tác giả Lê Quang Đạo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ......................................................................................... ii MỤC LỤC ..............................................................................................iii DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................... vi ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 2 3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................ 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................... 4 1.1. Khái quát về công tác bồi thường GPMB ...................................... 4 1.1.1. Khái niệm về công tác bồi thường GPMB ..................................... 4 1.1.2. Bản chất của công tác bồi thường GPMB ...................................... 6 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB ................. 8 1.1.4. Diện tích đất bồi thường, giá đất bồi thường ................................. 9 1.1.5. Bồi thường về tài sản, cây cối, hoa màu gắn liền với đất bị thu hồi ....... 10 1.1.6. Tái định cư và cơ sở hạ tầng khu tái định cư ............................... 12 1.1.7. Quy trình thực hiện công tác bồi thường GPMB ......................... 13 1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ............................................................. 21 1.2.1. Các văn bản của Nhà nước ........................................................... 21 1.2.2. Các văn bản của tỉnh Yên Bái ...................................................... 21 1.3. Ảnh hưởng của công tác thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống của người dân sau khi bị thu hồi. ............ 22 1.3.1. Tác động tích cực ....................................................................... 22 1.4. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trong nước và một số nước trên Thế giới .................................................................. 24 1.4.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên Thế giới ............... 24 1.4.2. Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các tổ chức tài trợ ....................................................................... 27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- iv 1.4.3. Công tác bồi thường GPMB ở Việt Nam ..................................... 30 1.5. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trên địa bàn huyện Văn Yên .............................................................................................. 37 1.6. Một số nghiên cứu liên quan đến giải phóng mặt bằng ................. 38 Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 43 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................... 43 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................. 43 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................... 43 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................... 43 2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................. 43 2.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội tại Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên - tỉnh Yên Bái .............................................................. 43 2.3.2. Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất đai tại Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. ........................................ 43 2.3.3. Đánh giá công tác bồi thường GPMB, ảnh hưởng của công tác bồi thường GPMB, những thuận lợi và khó khăn trong công tác bồi thường GPMB tại thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” ............................................................................. 43 2.3.4. Các giải pháp để giải quyết những khó khăn, vướng mắc nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thường GPMB........................ 44 2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 45 2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp ............. 45 2.4.2. Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu ..................................... 45 2.4.3. Phương pháp phân tích, so sánh và xử lý số liệu ......................... 46 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 47 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ............................................................... 47 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 47 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 53 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- v 3.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai của Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ................................................ 58 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái....................................................................................... 58 3.2.2. Tình hình quản lý đất đai của Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên ... 60 3.3. Kết quả công tác bồi thường GPMB tại “Dự án đầu tư xây Đường Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” ............... 65 3.3.1. Tổng quan về “Dự án đầu tư xây Đường Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” và những vấn đề liên quan .......... 65 3.3.4. Đánh giá ảnh hưởng của việc thực hiện công tác bồi thường GPMB đến đời sống, lao động, việc làm và thu nhập của người dân bị thu hồi đất .............................................................. 75 3.3.5. Đánh giá được những mặt làm được, chưa làm được trong công tác bồi thường GPMB “Dự án đầu tư xây Đường Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” ........................... 81 3.3.6. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và rút ra bài học kinh nghiệm từ công tác bồi thường GPMB “Dự án đầu tư xây Đường Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” ............................................................................................ 82 3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường GPMB ở tỉnh Yên Bái..................................................... 84 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 85 1. Kết luận ............................................................................................. 85 2. Kiến nghị ........................................................................................... 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 87 MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA PHỤC VỤ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên .................. 58 Bảng 3.2: Dân số theo độ tuổi trong khu vực GPMB ........................................... 66 Bảng 3.3: Tình hình lao động trong khu vực GPMB ........................................... 67 Bảng 3.4: Kết quả về đối tượng bồi thường và điều kiện được bồi thường .................... 68 Bảng 3.5: Kết quả về đất đai đã thực hiện bồi thường GPMB ............................ 69 Bảng 3.6: Kết quả bồi thường về đất đai ............................................................... 69 Bảng 3.7: Kết quả bồi thường về tài sản trên đất ................................................. 70 Bảng 3.8: Tổng hợp kinh phí hỗ trợ GPMB .......................................................... 71 Bảng 3.9: Kết quả lấy ý kiến người dân trong khu vực GPMB qua phiếu điều tra .................................................................................................. 72 Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả ý kiến của cán bộ chuyên môn về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án .............................................. 74 Bảng 3.11: Tỷ lệ đất nông nghiệp bị thu hồi của các hộ dân ......................................... 75 Bảng 3.11: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân ................ 76 Bảng 3.12: Trình độ văn hóa, chuyên môn của số người trong độ tuổi lao động ................ 78 Bảng 3.13: Tình hình lao động, việc làm của các hộ thuộc khu vực bồi thường GPMB .................................................................................................... 79 Bảng 3.14: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất ................................. 80 Bảng 3.15: Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực dự án sau khi thu hồi đất ...... 81 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Trải qua quá trình vận động, biến đổi không ngừng của tự nhiên, đất đai luôn được khẳng định là một trong những nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và là tư liệu sản xuất mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người. Đất đai có ý nghĩa và vai trò đặc biệt quan trọng cho sự tồn tại, phát triển của sự sống trên trái đất và của cả xã hội loài người. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân bố dân cư, là nơi xây dựng các công trình công cộng, văn hóa xã hội, quốc phòng an ninh, là kho tàng dự trữ lớn nhất của nhân loại và sự sống còn của mỗi quốc gia, mỗi con người. Trong những năm gần đây, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ cùng với áp lực về sự gia tăng dân số làm cho nhu cầu về đất đai của con người ngày càng gia tăng, sự nóng lên của trái đất và sự xâm nhập biển đã làm diện tích đất đai ngày càng bị thu hẹp lại. Đồng thời quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh làm cho đất đai ngày càng có giá trị kinh tế cao và nhu cầu về mặt bằng lớn để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh. Để có mặt bằng thực hiện các công trình, dự án chúng ta cần phải thực hiện các dự án thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất đai. Chính vì vậy, công tác bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng là điều kiện tiên quyết của sự phát triển, nó tác động mạnh mẽ đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Trước thực trạng trên, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là một trong những công việc hết sức khó khăn, phức tạp, liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của đông đảo nhân dân lao động và được xã hội đặc biệt quan tâm. Bồi thường, giải phóng mặt bằng cũng là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp liên quan tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, đặc biệt với các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi trên phạm vi cả nước, cũng như các địa phương, không những thế nó còn ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương sau khi tái định cư cho người dân. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng (sau đây viết tắt là GPMB) hiện nay còn trì trệ và gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện do nhiều nguyên nhân như cơ chế, chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Nhà nước Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 2 còn chưa cụ thể, nhiều bất cập và chưa công khai, hay thay đổi gây nhiều khó khăn cho việc xác định mức độ đền bù, giá đền bù, tái định cư và giải quyết hậu quả sau GPMB do đất đai có tính chất lịch sử, chưa có hệ thống cơ sở dữ liệu chuẩn quốc gia … Trước những khó khăn trên, việc đánh giá công tác bồi thường GPMB để đưa ra những phương án có tính khả thi giải quyết những khó khăn trong bồi thường GPMB đang là một nhu cầu hết sức cấp thiết của xã hội hiện nay. Văn Yên là một trong những huyện của tỉnh Yên Bái có vị trí địa lý hết sức thuận tiện như có hệ thống đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, đường sắt Hà Nội - Lào Cai, đường Sông và hệ thống đường tỉnh lộ kết lối với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai tại IC 14 thuận tiện cho giao lưu, kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học giáo dục, y tế khu vực phía Bắc tỉnh Yên Bái và các huyện của tỉnh Lào Cai, Lai Châu, Hà Giang... Là điều kiện, cơ hội để đón nhận, thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư trên địa bàn; do đó việc GPMB để thực hiện các dự án trên địa bàn đang được các cấp chính quyền trong huyện hết sức quan tâm, tuy nhiên vấn đề này vẫn còn nhiều bất cập và khó khăn làm ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ của các dự án, kinh phí của Nhà nước do những nguyên nhân khác nhau theo từng dự án cụ thể. Với thực trạng đó, công tác bồi thường GPMB dự án “Dự án đầu tư xây Đường Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” trên địa bàn huyện đang là vấn đề được chú ý rất nhiều ở cả trong và ngoài tỉnh. Chính vì vậy, em đã nghiên cứu đề tài: "Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng Dự án đầu tư xây Đường Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai của Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. - Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB tại “Dự án đầu tư xây đường Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” và ảnh hưởng của thực hiện chính sách bồi thường, giai phóng mặt bằng đến sinh kế của các hộ bị thu hồi đất. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường GPMB trên địa bàn thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên và các giải pháp nhằm ổn định đời sống, việc làm, thu nhập của các hộ sau khi bồi thường GPMB. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 3 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Nhằm bổ sung kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ về công tác quản lý nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, đánh giá những thuận lợi, khó khăn khi tiến hành triển khai thực hiện các công trình, dự án trên địa bàn. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Từ kết quả nghiên cứu thực tế đề tài giúp tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong công tác bồi thường GPMB, để từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục, góp phần thúc đẩy tiến độ bồi thường GPMB. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Khái quát về công tác bồi thường GPMB 1.1.1. Khái niệm về công tác bồi thường GPMB - Bồi thường: Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng: “Bồi thường: Là đền bù những tổn hại đã gây ra”. Ngoài ra "bồi thường" có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao động cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác (Hoàng Phê, 1998). Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. Bồi thường thiệt hại trong công tác giải phóng mặt bằng luôn là vấn đề hết sức khó khăn, phức tạp, trong đó có giá đất, giá bất động sản (BĐS) để bồi thường thiệt hại là vấn đề thời sự nan giải. Nói cách khác đó chính là sự chênh lệch giữa giá nhà nước quy định và giá trên thị trường. Đây là nguyên nhân chính làm chậm tiến độ thực hiện các dự án, gây khiếu kiện trong công tác giải phóng mặt bằng. Do đó, để khắc phục vấn đề này tiên quyết cần phải có giá đền bù phù hợp, đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước , nhà đầu tư và người bị thu hồi đất. Thu hồi đất, Bồi thường giải phóng mặt bằng là giải pháp quan trọng mang tính đột phá nhằm chủ động quỹ đất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội. Quá trình thực hiện bồi thường GPMB phải đảm bảo hài hoà giữa các lợi ích: lợi ích của Nhà nước, lợi ích của doanh nghiệp, của cộng đồng dân cư và đặc biệt là lợi ích của người dân.(Nguyễn Thanh Tùng, 2013) - Hỗ trợ: Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng: Hỗ trợ: Giúp đỡ nhau, giúp thêm vào. Theo khoản 14 điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định thì hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. - Tái định cư: Theo Từ điển Tiếng Việt, tái định cư được hiểu là đến một nơi nhất định để sinh sống lần thứ hai (lại một lần nữa). Theo khoản 1 điều 86 Luật đất đai năm 2013 thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 5 ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư. Từ quy định trên của Luật Đất đai hiện hành, ta có thể đưa ra quan niệm về tái định cư như sau: Tái định cư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chuẩn bị nơi ở mới đáp ứng đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định cho người có đất bị Nhà nước thu hồi đất ở để giúp họ nhanh chóng ổn định cuộc sống. - Lý luận địa tô của Các Mác trong việc định giá bồi thường thiệt hại đất và tài sản gắn liền với đất: Dưới bất kỳ chế độ sở hữu đất đai nào, người sử dụng đất cũng được trả một khoản tiền bồi thường khi bị thu hồi đất. Trong điều kiện sở hữu đất đai là hình thức sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu thì việc người sử dụng đất được Nhà nước trả tiền bồi thường khi bị thu hồi đất là điều hiển nhiên, với điều kiện người sử dụng đất phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình. Để phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, lợi ích an sinh xã hội tất yếu dẫn đến việc Nhà nước phải thu hồi đất. Vì vậy việc bồi thường thiệt hại cho người bị thu hồi đất và các tài sản gắn liền với đất cũng là vấn đề tất yếu. Việc giải quyết mối quan hệ này chính là giải quyết mối quan hệ giữa người được giao quyền sử dụng đất mới và người sử dụng đất bị thu hồi. Trong điều kiện Nhà nước thu hồi đất cho mục đích công cộng, lợi ích quốc gia thì trường hợp này giống như là hình thức chuyển quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất nhưng là hành vi chuyển quyền sử dụng đất đặc biệt, và đây cũng không phải là sự tự nguyện mà là một sự bắt buộc phải thực hiện hành vi đó. Bởi vậy, việc giải quyết thoả đáng lợi ích của người bị thu hồi đất là hết sức cần thiết và quan trọng, thể hiện ở việc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản trên đất bị thu hồi. Đây là vấn đề chủ yếu cần được xem xét nhằm giải quyết thoả đáng lợi ích cho người bị thu hồi đất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 6 Lý luận địa tô Các Mác vẫn có giá trị lý luận và thực tiễn để giải quyết vấn đề trên, cụ thể là: - Tiền bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất cho người có đất bị thu hồi được lấy từ người sử dụng đất mới. Khoản tiền mà người sử dụng đất mới phải trả ít nhất là bằng với số tiền bồi thường cho người bị thu hồi cả về đất và tài sản gắn liền với đất. - Cơ sở và mức tính bồi thường: Theo lý luận địa tô của Các Mác thì độ phì nhiêu và vị trí của đất đai là cơ sở cho việc tính toán mức phải trả cho người sử dụng đất. Độ phì nhiêu và vị trí đất đai ở đây bao gồm cả các yếu tố tự nhiên và nhân tạo, tức là các chi phí đầu tư của con người làm thay đổi độ phì nhiêu và vị trí của mảnh đất được sử dụng cũng được tính đến. Bởi vậy, để tính mức đền bù cho người sử dụng đất bị thu hồi, nên căn cứ vào các yếu tố sau đây: - Loại đất bị thu hồi: Dựa vào việc phân loại đất theo quy định của pháp luật hiện hành như đất nông nghiệp, phi nông nghiệp. Cần lưu ý tới yếu tố nhân tạo, tức là vai trò của con người tác động vào đất đai. Ví dụ đối với đất nông nghiệp thì ngoài yếu tố độ phì tự nhiên, cần chú ý đến độ phì nhân tạo, tức là địa tô chênh lệch II. Với những yếu tố nhân tạo cần xem xét đến vai trò đầu tư của Nhà nước cũng như của người sử dụng đất. - Căn cứ vào loại công trình: Mức đền bù được tính toán phù hợp với giá trị công trình gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất được pháp luật quy định. Việc căn cứ vào loại công trình để tính toán mức bồi thường thiệt hại phải trả cho người bị thu hồi đất sẽ làm cho các chủ dự án tính toán kỹ lưỡng nhằm tiết kiệm chi phí. Uỷ ban nhân dân các cấp và chủ dự án là những người trực tiếp xem xét các yếu tố, điều kiện liên quan tới việc quy định mức giá bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất. 1.1.2. Bản chất của công tác bồi thường GPMB Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình mang tính đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 7 - Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; Khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể. - Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này. Theo Nguyễn Thanh Sơn,2013 cho biết đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau: - Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở. - Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý khác nhau, cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên. - Thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu. - Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 8 Các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì tính phức tạp của công tác GPMB cũng khác nhau. Từ những nhận thức trên có thể hiểu bản chất của công tác đền bù giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trong quá trình hiện nay không chỉ đơn thuần là sự đền bù về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo lợi ích của người dân phải di chuyển. Đó là họ phải có được chỗ ở ổn định, điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi cũ, nhưng chắc chắn phải tốt hơn nơi cũ về mọi mặt thì mới tạo điều kiện cho người dân sống và ổn định (Minh Hạnh, 2014) . 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB 1.1.3.1. Các yếu tố chính sách pháp luật đất đai: Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải ổn định và phù hợp với tình hình thực tế. Việc ban hành chính sách, pháp luật đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường, GPMB. Tuy nhiên, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của chính sách, pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường. GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn. 1.1.3.2. Các yếu tố tài chính: Yếu tố tài chính có vai trò quyết định đến tiến độ cũng như sự thành công của dự án bồi thường, GPMB. Trong đó nguồn vốn, giá đất bồi thường, hỗ trợ và giá bồi thường tài sản là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến công tác bồi thường, GPMB. Phương án bồi thường, GPMB. Thực tiễn cho thấy, giá đất luôn có xu hướng tăng vì bị hạn chế bởi số lượng, do đó thường rảy ra một nghịch lý: Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu về đất đai cao, cung không đáp ứng được cầu thì quá trình bồi thường, sẽ gặp khó khăn vì người dân luôn đòi hỏi về giá đất bồi thường, hỗ trợ cao. Khi nền kinh tế gặp khủng hoảng, thị trường đất đai đóng băng thì việc bồi thường, GPMB được thực hiện dễ dàng hơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 9 1.1.3.3. Yếu tố thửa đất: Các yếu tố thuộc nhóm này bao gồm: vị trí, khả năng sinh lợi, diện tích, hình dạng, mục đích sử dụng đất và pháp lý. Đất đai có đặc trưng cơ bản là cố định về vị trí, vì vậy thậm trí ngay trong một khu vực có điều kiện kinh tế, xã hội giống nhau thì 2 thửa đất cũng có những đặc điểm riêng dẫn đến giá của chúng không đồng nhất, kéo theo nhu cầu bồi thường cũng khác nhau. 1.1.3.4. Yếu tố tổ chức thực hiện: Bồi thường, GPMB là một quá trình phực tạp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sinh kế của người bị thu hồi đất. Nếu tổ chức và thực hiện không tốt sẽ dẫn đến khiếu nại, khiếu kiện về đất đai. Do vậy, để thực hiện có hiệu quả công tác bồi thường, GPMB thì việc xây dựng, triển khai phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai; khả năng xử lý công việc của cán bộ chueyen môn cần phải được thực hiện khoa học và hợp lý. 1.1.4. Diện tích đất bồi thường, giá đất bồi thường + Diện tích đất bồi thường Trước khi bị thu hồi đất, phần lớn người dân đều có cuộc sống ổn định vì hộ có đất sản xuất, có tư liệu sản xuất mà đất sản xuất, tư liệu sản xuất đó được kết thừa từ thế hệ này cho các thế hệ sau. Sau khi bị thu hồi đất, đặc biệt là những hộ nông dân bị thu hồi hết đất sản xuất, điều kiện sống và sản xuất của họ bị thay đổi hoàn toàn. Mặc dù nông dân được giải quyết bồi thường bằng tiền, song họ vẫn chưa định hướng ngay được những ngành nghề hợp lý để có thể ổn định được cuộc sống. Diện tích đất bồi thường hầu hết là đất nông nghiệp tốt, có điều kiện thuận lợi cho canh tác, trong khi các diện tích đất đền bù là đất xấu, cách xa khu dân cư và điều kiện hạ tầng phục vụ sản xuất còn nhiều khó khăn. Một trong những nội dung quan trọng của chính sách pháp luật đất đai về thu hồi đất và có ảnh hưởng tiêu cực đến đời sông - xã hội là quy định giá đất để áp giá bồi thường cho người bị thu hồi đất đảm bảo tái tạo cuộc sống và thu nhập. Người bị thu hồi đất nông nghiệp thường chịu thiệt thòi hơn người bị thu hồi đất phi nông nghiệp về mức, loại, khoản bồi thường bằng tiền. Đây là một trong những nguyên nhân của việc các trường hợp khiếu kiện về đất đai. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 10 Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa quyền của Nhà nước với tư cách là đại diện sở hữu toàn dân về đất đai và quyền của người sử dụng đất được pháp luật công nhận. Đặc biệt là trong việc định giá đất bồi thường, xử lý mối tương quan giữa giá đất thu hồi với giá đất tái định cư. Giá đất bồi thường, hỗ trợ nhìn chung chưa sát giá thị trường trong điều kiện bình thường trong nhiều trường hợp quá thấp so với giá đất cùng loại chuyển nhượng thực tế, đặc biệt là đối với đất nông nghiệp trong khu vực đô thị và liền kề với khu dân cư. Tại vùng giáp ranh giữa các tỉnh và vùng giáp ranh giữa đô thị và nông thôn còn chênh lệch quá lớn về giá đất bồi thường, hỗ trợ. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ về lợi ích giữa nhà đầu tư cần sử dụng đất đối với người có đất bi thu hồi. Việc quy định giá đất thấp so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tuy có tác động tích cực tới việc khuyến khích nhà đầu tư nhưng lại gây ra những phản ánh gay gắt của những người bị thu hồi đất. Một địa phương chạy theo phong trào phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị mà chưa cân nhắc đến hậu quả; hoặc phát triển công nghiệp dịch vụ bằng mọi cách không chú ý đến tác động đối với người dân. 1.1.5. Bồi thường về tài sản, cây cối, hoa màu gắn liền với đất bị thu hồi + Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất. Tại Điều 89, mục 3 Luật đất đai năm 2013 cho biết 1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế. 2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 11 3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành. + Cây cối, hoa màu: Tại điều 90, mục 3 Luật đất đai năm 2013 cho biết: 1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây: a) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất; b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất; c) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại; d) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. 2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây: a) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường; b) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 12 1.1.6. Tái định cư và cơ sở hạ tầng khu tái định cư Theo Điều 86, Mục 3 Luật đất đai năm 2013 cho biết: 1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư. Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi. 2. Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng. Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư. 3. Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. 4. Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu. Chính phủ quy định cụ thể suất tái định cư tối thiểu cho phù hợp với điều kiện từng vùng, miền và địa phương. Việc Nhà nước thu hồi đất là mang tính chất bắt buộc đối với người dân để phát triển kinh tế - xã hội. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý, Nhà nước giao đất cho các Tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Nhà nước, Tổ chức Chính trị xã hội, hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn