Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đánh giá được thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư tại dự án Đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN DUY MẠNH ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN SƠN TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THÁI NGUYÊN - 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN DUY MẠNH ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN SƠN TỈNH TUYÊN QUANG Ngành:Quản lý đất đai Mã số ngành 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LỢI THÁI NGUYÊN - 2018
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tuyên Quang, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn
- ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập thể và cá nhân trong và ngoài Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS. Nguyễn Thị Lợi là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Chi nhánh phát triển Quỹ đất huyện Yên Sơn, Trung Tâm Phát triển quỹ đât tỉnh Tuyên Quang và các cơ quan ban ngành khác có liên quan, các hộ gia đình tham gia phỏng vấn tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này. Tôi cũng xin được chân thành cám ơn cơ quan tôi công tác đã tạo điều kiện thuận lợi và thời gian để tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin được cám ơn gia đình, bạn bè đã luôn đồng hành và động viên tôi trong suất quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận tình, quý báu đó! Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Duy Mạnh
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết................................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4 1.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài......................................................... 4 1.1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 4 1.1.2 Cơ sở pháp lý ......................................................................................... 10 1.1.3. Đánh giá chung về công tác BT & GPMB ........................................... 13 1.2. Cơ sở thực tiễn trên thế giới và ở Việt Nam ............................................ 14 1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 14 1.2.3. Tình hình công tác GPMB tỉnh Tuyên Quang. ..................................... 17 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 18 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 18 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu dự án Đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh huyện Yên Sơn. ............................................................................................... 18 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 18 2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 18 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
- iv 2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 19 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 19 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.................................................... 20 2.4.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu................................... 21 2.4.4. Phương pháp kế thừa các tài liệu có liên quan...................................... 21 2.4.5. Phương pháp so sánh, đánh giá ............................................................. 21 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 22 3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang .... 22 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 22 3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội..................................................... 30 3.1.3. Sơ lược về công tác quản lí đất đai và hiện trạng sử dụng đất của huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang............................................................................ 37 3.2 Đánh giá kết quả công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án Đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. ................................................................................................. 39 3.2.1 Giới thiệu chung về nội dung dự án. ...................................................... 39 3.2.2. Đánh giá kết quả bồi thường tại Dự án ................................................. 41 3.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác GPMB đến đời sống người dân thuộc dự án Đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh trên địa bàn huyện Yên Sơn – tỉnh Tuyên Quang. ........................................................................................... 56 3.3.1. Đánh giá ý kiến của người bị thu hồi đất. ............................................ 56 3.3.1 Đánh giá ảnh hưởng của công tác GPMB đến đời sống người dân về mặt kinh tế. ...................................................................................................... 58 3.3.2 Đánh giá ảnh hưởng của công tác GPMB đến đời sống người dân về mặt xã hội. .............................................................................................................. 60 3.3.1 Đánh giá ảnh hưởng của công tác GPMB đến đời sống người dân về mặt môi trường. ............................................................................................... 61
- v 3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, tồn tại của công tác thu hồi đất bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án và đề xuất một số giải pháp khắc phục hạn chế của công tác thu hồi đất giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. ................. 63 3.4.1 Thuận lợi ................................................................................................ 63 3.4.2 Khó khăn ............................................................................................... 64 3.4.3 Một số biện pháp khác phục. ................................................................. 64 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 69 1. Kết luận ....................................................................................................... 69 2. Đề nghị ........................................................................................................ 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 71
- vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Diễn giải BT Bồi thường HT Hỗ trợ GPMB Giải phóng mặt bằng TĐC Tái định cư CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa UBND Ủy ban nhân dân TDA Tiểu dự án BT & GPMB Bồi thường và giải phóng mặt bằng DT PT NT Dân tộc phổ thông nội trú ĐHNL –TN Đại học nông lâm Thái nguyên GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất NĐ- CP Nghị định – Chính phủ BTNMT Bộ tài nguyên Môi trường PTQĐ Phát triển quỹ đất
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Dân số năm 2017 huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ................... 32 Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Yên Sơn năm 2017 ............ 37 Bảng 3.3: Kết quả thống kê diện tích đất đã thu hồi. ...................................... 41 Bảng 3.4: Kết quả bồi thường về đất ở công trình tiểu dự án 1. ..................... 42 Bảng 3.5: Kết quả bồi thường về đất ở công trình Tiểu dự án 2 .................... 42 Bảng 3.6: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp công trình Tiểu dự án 1 ....... 44 Bảng 3.7: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp công trình Tiểu dự án 2. ..... 45 Bảng 3.8: Kết quả bồi thường, hỗ trợ công trình vật kiến trúc. ..................... 47 Bảng 3.9: Kết quả bồi thường, hỗ trợ cây cối, hoa màu ................................ 49 Bảng 3.10: Kết quả hỗ trợ chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm công trình tiểu dự án 1 ...................................................................................................... 52 Bảng 3.11: Kết quả hỗ trợ chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm công trình tiểu dự án 2 ...................................................................................................... 53 Bảng 3.12: Ý kiến của người dân về chính sách GPMB ................................ 56 Bảng 3.13: Ý kiến của người dân về các hoạt động GPMB ........................... 58 Bảng 3.14 : Đánh giá tình hình thu nhập của hộ gia đình sau khi GPMB ..... 59 Bảng 3.15 : Đánh giá tình hình xã hội sau khi GPMB ................................. 60 Bảng 3.16 : Đánh giá tình hình môi trường sau khi GPMB ......................... 61
- viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1 Bản đồ hành chính huyện Yên Sơn năm 2017 ................................. 22 Hình 3.1 Ảnh hưởng của GPMB đến đời sống người dân .............................. 59 Hình 3.2 Tình hình xã hôi sau khi GPMB. ..................................................... 60 Hình 3.3 Tình hình môi trường sau khi GPMB. ............................................. 62
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Trong quá trình đổi mới nền kinh tế - xã hội ở nước ta, cơ chế kinh tế thị trường đã từng bước được hình thành, các thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ và một xu hướng tất yếu về nguồn lực đầu vào cho sản xuất và sản phẩm đầu ra đều phải trở thành hàng hoá, trong đó đất đai cũng không phải là ngoại lệ. Nước ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhiều dự án như các khu công nghiệp, nhà máy, các khu đô thị mới, khu dân cư đang được triển khai xây dựng một cách mạnh mẽ. Để thực hiện được các nhiệm vụ trên và mang tính khả thi thì mặt bằng đất đai là một trong những nhân tố quan trọng, nó quyết định đến hiệu quả trong công tác đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước và ảnh hưởng đến cả tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước. Sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội cũng như của đất nước, trước hết đặt ra phải xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kĩ thuật, hệ thống giao thông đường bộ, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống lưới điện quốc gia, là điều kiện rất cơ bản để phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch. Đến nay cả nước ta đã có nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, nhiều công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia. Để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, phát triển các nghành kinh tế, công nghiệp, giao thông, xây dựng, thương mại dịch vụ, giáo dục, y tế, xã hội, đào tạo...v.v. Nhà nước phải thu hồi đất của người sử dụng đất và phải bồi thường cho người bị thu hồi. Việc thực hiện bồi thường giữ vị trí hết sức quan trọng là yếu tố có tính quyết định trong toàn bộ quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng. Trong những năm qua công tác GPMB gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Để khắc phục những tồn tại đó trong những năm gần đây Nhà nước đã từng bước hoàn thiện pháp luật về đất đai và ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện về công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư thực hiện một cách có hiệu quả.
- 2 Huyện Yên Sơn là huyện vùng núi của tỉnh Tuyên Quang. Nhằm phát triển kinh tế, xã hội cho khu vực huyện cải tạo cơ sở hạ tầng đặc biệt là thu hút các dự án giao thông, giải quyết nhu cầu đi lại của người dân. Tuy nhiên công tác bồi thường giải phóng mặt bằng lại gặp nhiều khó khăn trở ngại dẫn đến việc bàn giao mặt bằng chậm trễ không đảm bảo tiến độ xây dựng các công trình, dự án trên địa bàn huyện. Xuất phát từ tình hình thực tiễn, được sự đồng ý của nhà Trường ĐHNL – TN, em tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang”. Nhằm thấy được những thuận lợi, khó khăn trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án, từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện, tăng cường hiệu quả của công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá được thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư tại dự án Đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang; - Đánh giá ảnh hưởng của việc GPMB đến đời sống người dân thuộc dự án Đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang; - Phân tích thuận lợi và khó khăn còn tồn tại trong công tác bồi thường GPMB và đề xuất phương án giải quyết có tính khả thi và rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác GPMB. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Củng cố và hoàn thiện các kiến thức về Luật đất đa hiện hành; nắm vững các chính sách pháp luật đất đai; chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và các văn bản pháp luật có liên quan. - Ý nghĩa trong thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu đề tài, giúp tìm ra được những thuận lợi và khó khăn của công tác bồi thường GPMB để từ đó rút ra những giải pháp khắc phục, góp phần đẩy nhanh tiến độ bồi thường
- 3 GPMB. Góp phần hoàn thiện chính sách, phương thức bồi thường thiệt hại của UBND huyện khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện. Góp phần hạn chế, giải tỏa những bức xúc vềkhiếu kiện của người dân bịthiệt hại do phải giải tỏa mặt bằng, bàn giao đất để triển khai các Dự án trên địa bàn. Làm tài liệu cơ sở cho công tác quản lý đất đai ở địa phương.
- 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài 1.1.1. Cơ sở khoa học Đất nước ngày càng phát triển theo xu hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Sự phát triển của các ngành kinh tế từng bước đã làm thay đổi diện mạo đất nước. Nhưng kéo theo sự phát triển đó là phải có mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng. Do vậy, khi nhà nước thu hồi đất cần phải GPMB tạo điều kiện cho phát triển kinh tế. Quyền sở hữu về tài sản hợp pháp của mọi cá nhân và tổ chức đã được Hiến pháp ghi nhận và bảo hộ khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì toàn bộ tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thu hồi của người đang sử dụng đất đều phải được bồi thường theo giá thị trường. Đối với trường hợp người sử dụng đất bị thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở, Nhà nước phải thực hiện chính sách TĐC cho các đối tượng này. Nhà nước ta là Nhà nước do nhân dân lao động thiết lập lên, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân. Nhà nước theo đuổi sứ mạng cao cả và mang đầy tính nhân văn là phục vụ và chăm lo cho lợi ích, sự phồn vinh của người dân. Đặt trong bối cảnh đó, thì khi Nhà nước thu hồi đất của người dân để sử dụng vào bất kỳ mục đích gì (cho dù là sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế) mà họ phải di chuyển chỗ ở thì Nhà nước phải có bổn phận và nghĩa vụ phải bồi thường và thực hiện việc TĐC nhằm làm cho người sử dụng đất sớm ổn định cuộc sống. Bồi thường về đất có nghĩa là việc nhà nước trả lại giá trị sử dụng đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất và hỗ trợ là hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất để ổn định đời sống và phát triển. Trong khi đó Nhà nước thu hồi là nhà
- 5 nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của con người được Nhà nước trao quyền sử dụng hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai [7] Giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. Công tác GPMB kéo dài sẽ làm chậm tiến độ của các dự án, làm ảnh hưởng tới cuộc sống của người dân trong khu vực dự án cũng như đánh mất niềm tin cho các nhà đầu tư. Bồi thường GPMB là khâu quan trọng mang tính chất đột phá trong quy hoạch sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn lực đầu tư phát triển và triển khai thực hiện công tác xây dựng cơ sở hạ tầng. Quá trình thực hiện công tác bồi thường GPMB phải đảm bảo hài hòa lợi ích của người dân bị thu hồi, lợi ích của chủ đầu tư dự án và lợi ích của Nhà nước, được thực hiện theo tiêu chí giữ vững ổn định và phát triển bền vững đất nước. 1.1.1.1. Một số khái niệm về giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư a) Giải phóng mặt bằng: Trong Luật Đất đai và luật xây dựng hiện hành không có định nghĩa trực tiếp thế nào là giải phóng mặt bằng mặc dù có sử dụng cụm từ này. Vì vậy có thể nói, giải phóng mặt bằng hay giải tỏa mặt bằng (còn gọi tắt là giải tỏa) là một quá trình “làm sạch” mặt bằng thông qua việc thực hiện di dời các công trình xây dựng, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu và một bộ phận dân cư trên một diện tích đất nhất định nhằm thực hiện quy hoạch, cải tạo hoặc xây dựng công trình mới. b) Bồi thường: Theo Khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Ta thấy khái niệm nêu trên chỉ xác định bồi thường về đất, trong khi đó việc thu hồi đất không chỉ gây thiệt hại về đất, mà còn là những thiệt hại liên quan đến quyền sử dụng đất, công trình
- 6 xây dựng, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi trên đất, thậm chí là thiệt hại về sức khỏe do áp lực căng thẳng, lo âu của người sử dụng đất. Theo Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013, khái niệm bồi thường được bổ sung như sau: “ Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất”. c) Hỗ trợ: Theo Khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 thì: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới”. Định nghĩa này tuy có liệt kê các trường hợp hỗ trợ, nhưng không đầy đủ. Hỗ trợ là chính sách “mềm” nên ngoài các trường hợp hỗ trợ vừa nêu, còn có những trường hợp hỗ trợ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Chính vì vậy, Luật Đất đai 2013 đã rút gọn khái niệm như sau: “ Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển .” Sự khác nhau căn bản giữa bồi thường và hỗ trợ là: bồi thường là khái niệm xuất phát từ ngành luật dân sự mang tính tương xứng với các nguyên tắc: chủ thể nào gây thiệt hại, chủ thể đó phải bồi thường; thiệt hại đến đâu, bồi thường đến đó. Trong khi đó, khái niệm hỗ trợ (còn gọi là hộ trợ) là “giúp đỡ”, mang tính chính sách, thể hiện việc cộng thêm vào nên không đòi hỏi tính tương xứng như bồi thường. Tuy nhiên, cho đến nay, pháp luật nước ta chưa thật sự “rạch ròi” hai khái niệm này và một số trường hợp mang bản chất “bồi thường” nhưng lại được xác định trong pháp luật là “hỗ trợ”. Ví dụ điển hình là hỗ trợ về giá đất nông nghiệp đối với đất nông nghiệp là đất vườn ao, đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất nông nghiệp tiếp giáp với khu dân cư. Bản chất là bồi thường về đất, nhưng do pháp luật quy định là giá đất nông nghiệp định theo phương pháp thu nhập từ sản xuất nông nghiệp nên giá đất quá thấp, rồi áp dụng thêm khoản gọi là “hỗ trợ”. Hơn nữa, theo chúng tôi, một khi việc thu hồi đất làm người nông dân mất đất sản xuất, dẫn đến phải chuyển đổi nghề nghiệp từ
- 7 nông nghiệp sang phi nông nghiệp thì bản chất là đã gây ra thiệt hại do mất việc làm. Nếu xác định như vậy thì chúng ta nên dùng cụm từ “bồi thường cho người nông dân do mất việc làm” thay vì “hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm” như hiện nay. Điều này sẽ khắc phục được tình trạng hỗ trợ nghề nghiệp bằng một khoản tiền qua loa, sau đó không quan tâm đến việc người được chuyển đổi nghề nghiệp có việc làm hay không. Mặt khác, điều này tạo ra một cách hiểu và thực thi pháp luật rằng, chi phí thiệt hại do mất việc phải được tính toán sòng phẳng, bảo đảm thực sự tái lập và cải thiện chất lượng cuộc sống người dân sau khi quá trình thu hồi đất. d, Tái định cư: Pháp luật Việt Nam không giải thích khái niệm tái định cư; tuy nhiên, nhiều văn bản vẫn quy định về tái định cư. Có thể khái quát rằng, tái định cư là việc bố trí chỗ ở mới cho người bị thu hồi đất mà không còn chỗ ở nào khác trong phạm vi cấp xã nơi có đất bị thu hồi và phải di chuyển chỗ ở. Hình thức tái định cư bao gồm: bằng nhà ở, bằng đất ở hoặc bằng tiền. Mối quan hệ giữa bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Trong công tác giải phóng mặt bằng thì chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đảm bảo việc bồi thường về đất đai và tài sản gắn liền với đất bị thu hồi đúng đối tượng, đúng chính sách, hơn nữa là đảm bảo ổn định đời sống cho người có đất bị thu hồi bằng những chính sách phù hợp để tạo hướng phát triển tạo việc làm và ổn định đời sống. Chính sách bồi thường, hỗ trợ hầu hết được thực hiện khi Nhà nước thu hồi một phần đất hay toàn bộ thửa đất cùng tài sản gắn liền với đất của người dân, cùng với đó là một số chính sách hỗ trợ khác để đảm bảo lợi ích cho người có đất bị thu hồi. Mặt khác chính sách tái định cư đa phần được thực hiện khi Nhà nước thu hồi toàn bộ phần đất và công trình xây dựng, tài sản trên đất (hoặc phần còn lại không thể tiếp tục sử dụng được). Cùng với chính sách tái định cư là các chính
- 8 sách hỗ trợ để phát triển tạo việc làm, ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở. Như vậy, tái định cư là quá trình bồi thường các thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất, chi phí di chuyển, ổn định và khôi phục đời sống cho người có đất bị thu hồi. Ngoài ra tái định cư còn bao gồm hàng loạt các chính sách hỗ trợ cho người có đất thu hồi bị tác động do việc thực hiện các dự án đầu tư gây ra, nhằm khôi phục và cải thiện mức sống. 1.1.1.2. Cơ sở cho việc thu hồi đất ở Việt Nam * Thu hồi đất – quyền định đoạt đất đai của Nhà nước Luật đất đai khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Chủ sở hữu về đất đai có các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đất đai. Một trong các quyền định đoạt của Nhà nước đối với đất đai theo khoản 4 Điều 13 Luật Đất đai là Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất.. Quyền thu hồi đất của Nhà nước được thực hiện trong các trường hợp sau:. Nhìn chung có 3 nhóm: Nhóm 1: Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; Quỹ đất cả nước hiện nay đều đã giao hoặc cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê để sử dụng vào các mục đích cụ thể. Do vậy muốn có quỹ đất để giao hoặc cho thuê, Nhà nước phải thu hồi đất của người đang sử dụng như Điều 53 Luật Đất Đai: “Việc Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật này và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng.” Nhóm 2: Thu hồi đất đối với trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai Bao gồm: Sử dụng đất sai mục đích, hoặc không có hiệu quả; cố ý hủy hoại đất., thiếu trách nhiệm để người khác lấn chiếm đất; cố ý không thực hiện
- 9 nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, không sử dụng đất được giao đúng thời hạn quy định (12 tháng liền đối với cây hàng năm, 18 tháng đối với cây lâu năm; 24 tháng đối với đất trồng rừng; đất dùng để thực hiện các dự án đầu tư không được sử dụng trong 12 tháng liền hoặc tiến độ đầu tư chậm 24 tháng kể từ đất được giao). Thứ hai là sai phạm về quản lý đất đai, như giao đất không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, đất chưa sử dụng bị lấn chiếm. Nhóm 3: Thu hồi đất của những người không còn nhu cầu sử dụng - Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, tổ chức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm khi bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, không còn nhu cầu sử dụng - Cá nhân sử dụng đất đã chết mà không có người thừa kế - Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất *. Thu hồi đất có bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Theo các Điều 39, 41 Luật Đất Đai, Nhà nước chỉ thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với người đang sử dụng đất bị thu hồi để sừ dụng vào các mục đích sau: - Quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng - Phát triển kinh tế Nhà nước thực hiện bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư đối với người đang sử dụng đất, nếu họ có GCNQSDĐ hoặc có đủ điều kiện để cơ quan Nhà nước xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất *. Chính phủ ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Từ những nguyên tắc cơ bản về thu hồi đất, thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất dùng vào nmục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế quy định tại Luật Đất Đai và theo thẩm quyền được Quốc Hội giao, Chính Phủ quy định chi tiết về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 10 *, Thẩm quyền thu hồi đất Điều 66 Luật Đất đai 2013 Thẩm quyền thu hồi đất 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. 3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất. 1.1.2 Cơ sở pháp lý 1.1.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước - Luật đất đai 2013 ngày 19 tháng 2 năm 2013; - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai; - Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính Phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; - Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính Phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; - Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên & Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 222 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 126 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn