intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng thu hồi đất nông nghiệp ảnh hưởng đến đời sống người dân tại Dự án nhà máy may Việt Panpacific tại huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

30
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng thu hồi đất của Dự án nhà máy may Việt Panpacific tại huyện Ngọc Lặc trên địa bàn xã Ngọc Khê và thị trấn Ngọc Lặc. Đánh giá tác động của công tác giải phóng mặt bằng thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống của những người dân trong khu vực giải phóng mặt bằng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng thu hồi đất nông nghiệp ảnh hưởng đến đời sống người dân tại Dự án nhà máy may Việt Panpacific tại huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THÀNH TRUNG ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN TẠI DỰ ÁN NHÀ MÁY MAY VIỆT PANPACIFIC TẠI HUYỆN NGỌC LẶC, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THÀNH TRUNG ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN TẠI DỰ ÁN NHÀ MÁY MAY VIỆT PANPACIFIC TẠI HUYỆN NGỌC LẶC, TỈNH THANH HÓA Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng Thái Nguyên - 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thành Trung
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được bản luận văn này, trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, người đã trực tiếp hướng dẫn trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài. Tôi cũng xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo khoa Quản lý tài nguyên, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn các cấp ban ngành và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa đã giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thành Trung
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...........................................................................3 3. Ý nghĩa của đề tài ...............................................................................................4 3.1. Ý nghĩa khoa học .........................................................................................4 3.2. Ý nghĩa thực tiễn .........................................................................................4 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................5 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................5 1.1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................5 1.1.2. Cơ sở pháp lý ..........................................................................................11 1.1.3. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................13 1.2. Một số kết quả nghiên cứu về giải phóng mặt bằng ......................................29 1.2.1. Việc áp dụng, thực hiện chính sách bồi thường GPMB .........................29 1.2.2. Giá đất áp dụng trong bồi thường GPMB ..............................................29 1.2.3. Về tình hình đời sống việc làm của các hộ dân có đất bị thu hồi ...........30 1.3. Nhận xét chung về tổng quan các vấn đề nghiên cứu....................................31 1.3.1. Nhận xét chung .......................................................................................31 1.3.2. Kết luận chung về vấn đề nghiên cứu ....................................................31 Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................33 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................33 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................33 2.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................33
  6. iv 2.3.1. Khái quát dự án, khu vực dự án và yêu cầu đối với giải phóng mặt bằng thu hồi đất cho thực hiện dự án ........................................................................33 2.3.2. Đánh giá kết quả công tác thu hồi đất của Dự án nhà máy may Việt Panpacific trên địa bà xã Ngọc Khê và thị trấn Ngọc Lặc, huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa .................................................................................................33 2.3.3. Đánh giá tác động của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống của những người dân trong khu vực giải phóng mặt bằng ......................34 2.3.4. Những kết quả đạt được, thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp trong công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng .................................34 2.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................34 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................34 2.4.2. Phương pháp thống kê phân tích, xử lý số liệu ......................................35 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................36 3.1. Khái quát dự án, khu vực dự án và yêu cầu đối với giải phóng mặt bằng thu hồi đất cho thực hiện dự án ...................................................................................36 3.1.1. Khái quát về dự án nhà máy may Việt Panpacific và yêu cầu đối với giải phóng mặt bằng thu hồi đất cho thực hiện dự án .............................................36 3.1.2. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực dự án...................37 3.2. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng thu hồi đất nông nghiệp của Dự án nhà máy may Việt Panpacific trên địa bàn xã Ngọc Khê và thị trấn Ngọc Lặc, huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa .........................................................................47 3.2.1. Kết quả công tác giải phóng mặt bằng thu hồi đất ................................47 3.2.2. Kết quả bồi thường về hoa màu gắn liền với đất....................................51 3.2.3. Kết quả hỗ trợ cho người dân trong vùng dự án.....................................52 3.2.4. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ ....................................................55 3.3. Đánh giá tác động của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống của những người dân trong khu vực giải phóng mặt bằng ...........................56 3.3.1. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân sau khi thực hiện dự án ...... 56 3.3.2. Đánh giá chung về tình trạng cuộc sống hiện tại so với trước khi có dự án .... 60
  7. v 3.3.3. Tác động đến việc phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội..... 62 3.3.4. Tác động đến mối quan hệ trong gia đình ..............................................63 3.4. Kết quả đạt được, thuận lơi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp trong công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án ................................................63 3.4.1. Những thành công ..................................................................................63 3.4.2. Đánh giá những thuận lợi trong công tác GPMB ...................................64 3.4.3. Đánh giá những khó khăn trong công tác GPMB ..................................64 3.4.4. Đề xuất một số giải pháp ........................................................................65 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................66 1. Kết luận .............................................................................................................66 2. Kiến nghị...........................................................................................................66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................68 PHỤ LỤC
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Các chữ viết tắt 1 BTNMT : Bộ Tài nguyên Môi trường 2 GPMB : Giải phóng mặt bằng 3 HDB : Cục phát triển nhà 4 HĐND : Hội đồng nhân dân 5 TĐC : Tái định cư 6 UBND : Ủy ban nhân dân
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Ngọc Khê năm 2017.......................................41 Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Ngọc Lặc năm 2017................................46 Bảng 3.3. Diện tích đất thu hồi của dự án nhà máy may Việt Panpacific tại xã Ngọc Khê, huyện Ngọc Lặc ..............................................................................48 Bảng 3.4. Diện tích thu hồi đất của dự án nhà máy may Việt Panpacific tại thị trấn Ngọc Lặc ..................................................................................................48 Bảng 3.5. Xác định đối tượng và điều kiện bồi thường của dự án............................49 Bảng 3.6. Kết quả bồi thường về đất tại xã Ngọc Khê và thị trấn Ngọc Lặc ...........50 Bảng 3.7. Kết quả bồi thường về cây cối hoa màu gắn liền với đất tại xã Ngọc Khê và thị trấn Ngọc Lặc ................................................................................51 Bảng 3.8. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ cho người dân tại xã Ngọc Khê và thị trấn Ngọc Lặc ..................................................................................................53 Bảng 3.9. Tổng hợp kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng dự án tại xã Ngọc Khê .... 55 Bảng 3.10. Tổng hợp kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng dự án tại thị trấn Ngọc Lặc ..................................................................................................56 Bảng 3.11. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân không bị mất đất nhưng chịu ảnh hưởng của dự án ........................................................................57 Bảng 3.12. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân mất đất dưới 70% ........58 Bảng 3.13. Tình hình việc làm của các hộ dân mất đất từ 70%-100% .....................59 Bảng 3.14. Đánh giá chung về tình trạng cuộc sống hiện tại so với trước khi có dự án .... 61 Bảng 3.15. Đánh giá về tình hình tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất .........................................................................62 Bảng 3.16. Đánh giá về tác động của dự án đến mối quan hệ trong gia đình của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất ....................................................................63
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Luật Đất đai 1993 đã khẳng định “Đất đai là tài nguyên của quốc gia vô cùng quí giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn không biết bao công sức mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay”. Sử dụng đất đai vào các mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước, đặc biệt là các dự án phát triển đô thị, dự án sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế là một tất yếu khách quan trong quá trình phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để có mặt bằng xây dựng các dự án, Nhà nước phải thu hồi đất của nhân dân và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các hộ dân có đất bị thu hồi. Thực tế hiện nay cho thấy, công tác thu hồi đất của công dân để phục vụ phát triển các dự án đầu tư và việc bồi thường cho những người bị thu hồi đất là vấn đề hết sức nhạy cảm, giải quyết không tốt, không thoả đáng quyền lợi của người dân có đất bị thu hồi và những người bị ảnh hưởng khi thu hồi đất để dẫn đến bùng phát khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập thể đông người, sẽ trở thành vấn đề xã hội phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình an ninh trật tự, mất ổn định xã hội và phần nào ảnh hưởng đến lòng tin của người dân đối với các chính sách của Nhà nước. Nếu việc thu hồi đất bị lạm dụng, quỹ đất nông nghiệp bị giảm dần, về lâu dài có thể ảnh hưởng tới an ninh lương thực quốc gia. Ngoài ra nếu không có những chính sách hướng dẫn về việc đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân bị mất đất; về bồi thường, tái định cư phù hợp thì việc giải quyết mâu thuẫn giữa lợi ích của người bị thu hồi đất và Nhà nước trong việc phát triển kinh tế - xã hội sẽ gặp nhiều khó khăn. Tại Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã quy định cụ thể về các
  11. 2 mức bồi thường về đất, tài sản và các chính sách hỗ trợ, tái định cư. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các cơ quan chức năng như cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), chức năng của cấp xã trong công tác giải phóng mặt bằng. Cùng đó là trách nhiệm của các cơ quan chức năng có liên quan, nghĩa vụ và quyền lợi của người bị thu hồi đất. Tuy nhiên, vấn đề bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất kéo dài vẫn đang là vấn đề nổi cộm tại nhiều địa phương, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất, đến người có đất bị thu hồi và tác động xấu đến môi trường đầu tư của nước ta. Nguyên nhân gây nên tình trạng này ngoài vấn đề về giá đất tính bồi thường chưa hợp lí, còn nhiều nguyên nhân quan trọng là do chính sách, thủ tục về bồi thường đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng còn nhiều vướng mắc, bất cập. Mặt khác, một số địa phương đã đơn giản trong việc thu hồi đất, chưa gắn công tác thu hồi đất với tái định cư, đặc biệt là hỗ trợ việc làm, dạy nghề cho lao động; bồi thường cho hộ bị thu hồi đất chủ yếu thực hiện dưới hình thức tiền tệ hóa, chưa có cơ chế, giải pháp kịp thời và hiệu quả để hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm, ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất. Hơn nữa, công tác tài định cư cũng chưa được chuận bị chu đáo, thiếu các điều kiện đảm bảo cho người dân có điều kiện sinh hoạt bình thường tại nơi ở mới. Vì vậy, tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm, không chuyển đổi được nghề nghiệp, khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt tại nơi tái định cư v.v.. hiện đang là vấn đề bức xúc diễn ra khá phổ biến ở nhiều địa phương, gây ách tắc trong công tác giải phóng mặt bằng, thu hồi đất. Ngọc Lặc là huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa, nằm ở phía tây của tỉnh, cách trung tâm thành phố Thanh Hóa 75km. Năm 2005 huyện Ngọc Lặc được UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt quy hoạch chung xây dựng Đô thị trung tâm vùng miền núi phía tây tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, ngày 15/3/2017 Bộ xây dựng đã Ban hành Quyết định 136/QĐ-BXD về việc công nhận thị trấn Ngọc Lặc và khu vực dự kiến mở rộng, huyện Ngọc Lặc, đạt đô thị loại IV. Trong những năm qua huyện đã tập trung đâu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kêu gọi các Doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhiều Dự án vào địa bàn huyện để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội,
  12. 3 quốc phòng và an ninh, xây dựng thành công đô thị vùng miền núi phía tây tỉnh Thanh Hóa trước năm 2025. Dự án Nhà máy may Việt Panpacific tại huyện Ngọc Lặc được khởi công xây dựng từ năm 2015 là rất cần thiết, tạo công ăn việc làm cho nhân dân, thu hút nguồn lao động nhàn dỗi tại địa phương góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị đô thị vùng miền núi phía tây tỉnh Thanh Hóa đến 2025 Để thực hiện kế hoạch trên, cuối năm 2014 huyện Ngọc Lặc đã bắt đầu triển khai Dự án xây dựng Nhà máy may Việt Panpacific nằm trên địa giới của thị trấn Ngọc Lặc và xã Ngọc Khê, huyện Ngọc Lặc với tổng diện tích 14,566 ha, ranh giới dự án: Phía đông tiếp giáp đường 15A, phía tây giáp đường Hồ Chí Minh, phía nam giáp đường ngõ và dân cư, phía bắt giáp đường số 2. Dự án đi vào hoạt động sẽ tạo công ăn việc làm cho người dân tại địa phương, kinh tế - xã hội phát triển, cơ sở hạ tầng thực hiện quy hoach đô thi từng bước được đảm bảo. Xuất phát từ thực tế trên, đánh giá việc thu hồi đất nông nghiệp ảnh hưởng đến đời sống, việc làm của người dân bị thu hồi đất và kịp thời có kiến nghị, đề xuất những giải pháp tích cực trong việc quản lý, sử dụng đất đai có hiệu quả và giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc hiện nay nhằm cải thiện, nâng cao đời sống của người dân bị thu hồi đất và có thể nhân rộng, áp dụng rộng rãi tại một số địa phương khác là mục tiêu của đề tài nghiên cứu: “Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng thu hồi đất nông nghiệp ảnh hưởng đến đời sống người dân tại Dự án nhà máy may Việt Panpacific tại huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Khái quát dự án, khu vực dự án và yêu cầu đối với việc thu hồi đất cho thực hiện dự án. Đánh giá ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng thu hồi đất của Dự án nhà máy may Việt Panpacific tại huyện Ngọc Lặc trên địa bàn xã Ngọc Khê và thị trấn Ngọc Lặc. Đánh giá tác động của công tác giải phóng mặt bằng thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống của những người dân trong khu vực giải phóng mặt bằng.
  13. 4 Tổng kết được những kết quả đạt được, những thuận lợi, khó khăn và đề xuất phương án giải quyết, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở dữ liệu và là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu về việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tác động của chúng đến xã hội. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả đánh giá công tác thu hồi đất của dự án góp phần giúp cho dự án được thực hiện nhanh gọn và có hiệu quả. Kết quả đánh giá tác động của việc thu hồi đất của dự án đến đời sống của người bị thu hồi đất giúp cho các cấp quản lý có những định hướng chính xác cho phát triển xã hội.
  14. 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1.1. Một số khái niệm - Các luận điểm về bồi thường giải phóng mặt bằng - Các khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư • Thu hồi - Thu hồi đất là việc Nhà nước ban hành quyết định để thu lại quyền sử dụng đất của người đang sử dụng, tổ chức được giao quản lý (Chính phủ, 2014) [12]. • Bồi thường - Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả cho người đang sử dụng đất những thiệt hại về quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất do việc bị thu hồi đất gây ra (Chính phủ, 2014) [12]. • Hỗ trợ Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, hỗ trợ kinh phí để di dời đến địa điểm mới (Chính phủ, 2014) [12]. • Tái định cư Tái định cư là việc Nhà nước bồi thường thiệt hại bằng việc giao đất ở mới, nhà ở tại khu TĐC hoặc bồi thường bằng tiền theo đề nghị của người có đất ở bị thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở mới, và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cõ sở vật chất tinh thần tại đó (Chính phủ, 2014) [12].
  15. 6 1.1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng • Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai - Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó Để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về đất đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế. Từ sau khi Luật đất đai năm 1993 ra đời Nhà nước đã không ngừng xây dựng khuôn khổ pháp lý để kịp thời tháo gỡ những khó khăn phát sinh từ thực tiễn để giải quyết vấn đề vốn đã phức tạp và nhạy cảm của GPMB. Tuy nhiên, việc thực hiện các quy định của Nhà nước trong thực tiễn vô cùng khó khăn, nhất là trong điều kiện các chính sách về đất đai, nhà ở của Việt Nam còn nhiều tồn tại và bất cập, đặc biệt là các chính sách về bồi thường GPMB, hỗ trợ, tái định cư. Để công tác này được nhân dân đồng thuận, thì hệ thống pháp luật phải thống nhất, đồng bộ, ổn định lâu dài và nhất là phải phù hợp với thực tế. Ngược lại, hệ thống pháp luật về đất đai, cụ thể là các chính sách về bồi thường GPMB, hỗ trợ, tái định cư mà chồng chéo không thống nhất thì sẽ dẫn đến khó khăn cho công tác này. Vì vậy, Nhà nước ngày càng quan tâm hoàn thiện hơn nữa về chính sách đất đai nói chung và các chính sách liên quan đến GPMB nói riêng (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012) [4]. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC. Thực tế cho thấy từ cơ chế chính sách cho đến áp dụng thực hiện là một vấn đề không đơn giản. Hiện nay, trên địa bàn thành phố việc quản lý tổ chức thực hiện không đúng trình tự, không đồng bộ, phân công, phân cấp không rõ ràng …đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác BTHT, tái định cư GPMB của dự án và kết quả làm chậm tiến độ. Mặt khác, đội ngũ những người làm công tác GPMB trình độ còn hạn chế và yếu kém cả về chuyên môn lẫn nghiệp vụ cho nên dẫn đến quản lý tổ chức còn lộn xộn, phức tạp và chưa hiệu quả. Việc lập các khu tái định cư, bố trí di dân tái định cư chưa được quan tâm thích đáng. Việc giao đất và nhà tái định cư còn
  16. 7 chậm. Chính vì vậy mà công tác này cần xem lại thực hiện tốt để GPMB thuận lợi. Phải đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ làm công tác này để tránh những vướng mắc không nên gặp trong công tác này (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2005) [3]. - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là một trong những công cụ quan trọng trong quản lý của Nhà nước về đất đai. Nó giúp cho việc sử dụng đất đai đúng mục đích, đạt hiệu quả cao và tiết kiệm, giúp Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho người sử dụng đất có những biện pháp hữu hiệu và kết quả cao trong quá trình sử dụng đất. Nói cách khác, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là một công tác rất quan trọng trong xây dựng và phát triển kinh tế nói chung và trong quản lý đất đai nói riêng. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng công tác quy hoạch, kế hoạch. Từ trước đến nay công tác này luôn được quan tâm và đẩy mạnh. Kết quả đạt được của công tác quy hoạch, kế hoạch thể hiện ở nhiều công trình xây dựng theo quy hoạch, kế hoạch đã được hoạt động và góp phần thay đổi bộ mặt của đô thị cũng như sự phát triển của đô thị. Xong công tác này còn nhiều bất cập, nhiều tồn tại yếu kém cả về chuyên môn lẫn nghiệp vụ. Chính vì vậy, khi làm công tác này phải dựa vào thực tiễn, phải có tính khoa học và định hướng có hiệu quả , phải tận dụng khai thác đất kém hiệu quả, đất chưa sử dụng, đất trống đồi núi trọc cho xây dựng và hạn chế tối đa sử dụng vào đất nông nghiệp và đất khu dân cư đông đúc để giảm bớt khó khăn trong vấn đề GPMB. Mặt khác, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai phải được công khai cho toàn dân được biết thì GPMB mới diễn ra thuận lợi, nhanh chóng và không gặp những vướng mắc không đáng có. Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định hướng cho quá trình phát triển và quyết định tương lai của nền kinh tế. Thông qua quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ đất đai, khắc phục những nhược điểm do lịch sử để lại hay giải quyết những vấn đề mà quá trình phát triển đang đặt ra (Trương Phan, 1996) [21]. - Đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Trong công tác bồi thường GPMB, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là
  17. 8 căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt là đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tiến độ chậm, gây khó khăn cho công tác bồi thường GPMB. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ giải phóng mặt bằng sẽ nhanh hơn. • Yếu tố về nhu cầu kế hoạch xây dựng quỹ nhà, quỹ đất tái định cư Trong thực tế, khi GPMB ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống sản xuất, sinh hoạt, ăn ở cuả những người phải di dời. Một trong những vấn đề khó khăn cho họ đó là việc ổn định chỗ ở. Có nhiều trường hợp được đền bù xong họ vẫn không đủ điều kiện để ổn định một chỗ ở mới. Chính vì vậy, vấn đề tổ chức một khu tái định cư cho những người di dời là một vấn đề cần làm. Xong trong thời gian vừa qua Nhà nước ta chưa có một chính sách, chiến lược cụ thể về triển khai xây dựng các khu tái định cư cũng như về cơ chế chính sách về đầu tư của các khu này. Mà như ta đã biết, xây dựng các khu tái định cư là một trong những công tác của GPMB, giúp cho khâu này thuận lợi để đẩy nhanh xây dựng các công trình của dự án. Vì vậy, muốn thực hiện được GPMB thuận lợi cho dự án cho nên việc chuẩn bị quỹ đất, quỹ nhà phục vụ cho tái định cư cần phải chủ động làm trước một bước cho tiến độ và hiệu quả của dự án. • Yếu tố giá đất và định giá đất Định giá là sự ước tính về giá trị các quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cụ thể bằng hình thái tiền tệ cho mục đích đã được xác định. Định giá được hiểu như là một nghệ thuật hay khoa học trong việc ước lượng giá trị tài sản cho một mục tiêu đặt ra. ở đây có thể nhiều các tính chất của tài sản nhà đất được dùng cho các mục đích khác nhau như: chỗ ở của dân cư, chỗ kinh doanh thương mại, chỗ sản xuất. Tuy nhiên, thực tế có rất nhiều lý do đòi hỏi phải định giá nhà đất. Một trong những lý do đó là định giá cho đền bù GPMB. Và định giá nhằm đưa ra giá đền bù (giá ép buộc). Hiện nay, công tác định giá đất còn mới mẻ trong khi số lượng dự án đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng càng nhiều và nhiệm vụ đền bù thiệt hại tăng cho nên
  18. 9 công tác định giá đất có vị trí vô cùng quan trọng. Và việc xác định giá đền bù phải phù hợp với giá thực tế là rất cần thiết để đảm bảo lợi ích cho người bị thu hồi đất và cho tiến độ thi công của dự án. Một trong những nguyên nhân làm chậm tiến độ thực hiện công tác bồi thường GPMB hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi. Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất (Phạm Đức Phong, 2002) [20]. Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây: - Do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là UBND cấp tỉnh) quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và và khung giá đất do Chính phủ quy định) và được công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm; - Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; - Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan khi thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất. Vì vậy việc định giá đất sát với giá thị trường để bồi thường GPMB có vai trò quan trọng trong việc đẩy nhanh tiến độ GPMB để triển khai dự án. • Thị trường bất động sản Hiện nay thị trường bất động sản đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường của nền kinh tế quốc dân, nó có những đóng góp vào ổn định xã hội và thúc đẩy nền kinh tế đất nước trong thời gian qua và trong tương lai. Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên thị trường); đồng thời người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc cho thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách TĐC và bồi thường. Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác động tới giá đất tính bồi thường.
  19. 10 1.1.1.3. Vai trò của công tác giải phóng mặt bằng đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng và đời sống xã hội • Sự phát triển cơ sở hạ tầng Trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế xã hội có một sự phát triển thích ứng của hạ tầng kinh tế xã hội. Với những phương tiện vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế xã hội lại trở thành lực lượng sản xuất quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế xã hội mà trong đó GPMB là điều kiện tiên quyết để dự án xây dựng cơ sở hạ tầng có được triển khai hay không. - Tiến độ hoàn thành dự án: + Tiến độ thực hiện các dự án phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau như: tài chính, lao động, công nghệ, điều kiện tự nhiên, tập quán của những người dân trong diện bị giải toả… nhìn chung, nó phụ thuộc nhiều vào thời gian tiến hành GPMB. + GPMB đúng tiến độ đề ra sẽ tiết kiệm được thời gian và việc thực hiện dự án có hiệu quả. Ngược lại, GPMB kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng của các công trình, ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động cũng như chi phí cho dự án, có khi gây ra thiệt hại không nhỏ trong đầu tư xây dựng. - Tính kinh tế của dự án: GPMB được thực hiện tốt sẽ giảm chi phí, có điều kiện tập trung vốn cho các công trình khác. GPMB kéo dài dẫn đến chi phí bồi thường lớn, không kịp hoàn thành tiến độ dự án dẫn đến sự quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tư. + Đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh do không đáp ứng được tiến độ đầu tư vì vậy nhiều dự án mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp. + Đối với dự án đầu tư không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tiến độ thi công bị ngắt quãng, gây lãng phí rất lớn và ảnh hưởng tới chất lượng công trình. Đặc biệt các nhà đầu tư trong nước có vốn đầu tư hạn hẹp thì việc quay vòng vốn là cần thiết để đảm bảo cơ hội đấu thầu của các công trình khác. Thực tế trên địa bàn cả nước nói chung, có khá nhiều dự án phải dừng lại do không giải phóng được mặt bằng hoặc ngắt quãng. Một phần do không có sự đồng bộ về chính sách bồi thường thiệt hại của các cấp chính quyền, mặt khác các dự án đó chưa được sự quan tâm
  20. 11 đúng mức của các cấp, các ngành trên địa bàn đó cũng như sự ủng hộ của người dân sở tại gây ra sự trì trệ kéo dài. Đây cũng là một trở ngại lớn tác động tiêu cực đến khả năng thu hút vốn đầu tư, công nghệ nước ngoài vào lĩnh vực xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng ở nước ta. • Sự phát triển kinh tế - xã hội Hạ tầng kinh tế xã hội là một khái niệm dùng để chỉ những phương tiện làm cơ sở phục vụ cho hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc kế dân sinh như cung cấp điện năng, giao thông vận tải, bưu chính, viễn thông, thuỷ lợi, đề điều, trạm xá, trường học… Sự phát triển cơ sở hạ tầng của một quốc gia phản ánh trình độ phát triển kinh tế cũng như nền văn minh của quốc gia đó. Những năm gần đây, các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở các thành phố lớn ở nước ta đã nhanh chóng được cải tạo, đầu tư làm mới, phần nào đã bắt kịp với yêu cầu của sự chuyển đổi kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống đô thị, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thay đổi bộ mặt một số khu vực nông thôn. Đạt được kết quả này công tác GPMB đóng vai trò không nhỏ để đưa các dự án đi vào triển khai đầu tư đúng tiến độ và phát huy hiệu quả. 1.1.2. Cơ sở pháp lý 1.1.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng - Luật Đất đai 2003 (công bố ngày 10 tháng 12 năm 2003 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2004). - Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. - Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. - Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0