Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá hiện trạng và đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình
lượt xem 10
download
Luận văn góp phần cung cấp cơ sở dữ liệu ban đầu trong việc xây dựng các giải pháp quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững, ổn định và nâng cao đời sống người dân và phát triển nông thôn theo chính sách của Đảng & Nhà nước. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá hiện trạng và đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN ĐÌNH ĐẮC ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN KIM BÔI TỈNH HÒA BÌNH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI MÃ SỐ : 8850103 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN MINH THANH Hà Nội, 2019
- i CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứ nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Ngƣời cam đoan Nguyễn Đình Đắc
- ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Viện Quản lý đất đai và Phát triển nông thôn – Trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Minh Thanh, là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Kim Bôi, UBND xã Nam Thượng, UBND xã Hạ Bì, UBND xã Tú Sơn và cán bộ của các xã, địa bàn huyện Kim Bôi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu, tư liệu trong quá thực hiện luận văn. Cuối cùng tôi xin trân trọng cảm ơn các bạn học viên cùng lớp, những người thân trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả Luận văn Nguyễn Đình Đắc
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................... iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1 Chƣơng1.TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 3 1.1. Lý thuyết về đánh giá hiệu quả sử dụng đất ......................................... 3 1.1.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ...................................................... 3 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp.. 6 1.1.3. Đặc điểm việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác ...................... 9 1.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác .........................10 1.1.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác ......11 1.2. Tình hình nông nghiệpTrên thế giới................................................... 14 1.3.Tình hình nông nghiệp Ở Việt Nam .................................................... 17 Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 20 2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 20 2.2. Mục Tiêu ........................................................................................... 20 2.3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 20 2.4. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 20 2.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 21 2.5.1. Phương pháp luận nghiên cứu ..........................................................21 2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................... 23 3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ............................................. 30 3.1.1. Vị trí địa lý .........................................................................................30
- iv 3.1.2. Địa hình và khí hậu thủy văn ..................................................... 30 3.1.3. Đất đai ........................................................................................ 32 3.1.4. Tài nguyên rừng ..............................................................................34 3.2 . Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ................................... 35 3.2.1. Dân số và lao động..........................................................................35 3.2.2. Cơ sở hạ tầng ..................................................................................37 3.2.3. Tình hình sản xuất nông lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới ...37 3.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Kim Bôi ảnh hưởng đến quản lý, sử dụng đất nông lâm nghiệp. ....................... 38 3.3.1. Thuận lợi ............................................................................................38 3.3.2. Khó khăn, hạn chế ....................................................................... 39 Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 40 4.1. Cơ cấu đất đai và hiện trạng sản xuất nông lâm nghiệp ...................... 40 4.1.1. Cơ cấu đất đai ....................................................................................40 4.1.2. Hiện trạng sản xuất nông lâm nghiệp .............................................42 4.1.3. Những thuận lợi, khó khăn đối với công tác quản lý, sử dụng đất tại huyện Kim Bôi ................................................................................. 43 4.2. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu..44 4.2.1. Mô hình sử dụng đất chuyên Lúa (Lúa 2 vụ) ............................... 45 4.2.2. Mô hình sử dụng đất chuyên Ngô ngọt ........................................ 46 4.2.3. Mô hình sử dụng đất 2 vụ lúa + màu .......................................... 46 4.2.4. Mô hình sử dụng đất chuyên rau ................................................. 47 4.2.5. Loại hình cây lâu năm (Cam V2 và Chanh dây) ............................ 48 4.3. Mối quan hệ giữa các loại hình canh tác phổ biến với đặc điểm kinh tế - xã hội của các hộ gia đình .................................................................. 50 4.3.1. Nguồn lực con người .................................................................. 50
- v 4.4. Hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất phổ biến trên các mặt kinh tế, xã hội và môi trường ............................................................. 52 4.4.1. Hiệu quả kinh tế ..............................................................................52 4.4.2. Lợi ích xã hội ...................................................................................56 4.3.3. Lợi ích môi trường sinh thái ....................................................... 60 4.4. Phân tích SWOT các mô hình canh tác tại địa phương. ...................... 69 4.4.1. Mô hình cây ngắn ngày ............................................................... 69 4.4.2. Mô hình cây lâu năm .................................................................. 71 4.5. Đề xuất giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp lý và bền vững..........72 4.5.1. Quan điểm phát triển nền nông nghiệp bền vững ........................ 72 4.5.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của huyện Kim Bôi ................................................................................................ 73 4.5.3. Đề xuất giải pháp sử dụng đất .................................................... 74 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BVTV Bảo vệ thực vật CT Canh tác FAO Tổ chức nông lương thế giới (Food and Agriculture Organization) IPM Integrated Pest Management (Quản lý dịch hại tổng hợp) KNKL Khuyến nông khuyến lâm K2O Kali oxit LUT Loại hình sử dụng đất (Land Use Type) Max Giá trị lớn nhất (Maximum) MH Mô hình N Nitơ NLKH Nông lâm kết hợp NLN Nông lâm nghiệp NXB Nhà xuất bản P2O5 Điphotpho pentaoxit Đánh giá nông thôn có sự tham gia (Participatory Rural PRA Appraisal) Phát triển công nghệ có sự tham gia (Participatory Technology PTD Development) RRA Đánh giá nhanh nông thôn (Rapid Rural Appraisal) SALT 1 Slopping Agriculture Land Technology SALT 2 Simple Agro – Livestock Technology SALT 3 Sustainable Agroforest Land Technology SALT 4 Small Agrofruit Livelihood Technology STG Sự tham gia Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities SWOT (Cơ hội), Threats (Nguy cơ) UBND Ủy ban nhân dân.
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Kết quả điều tra diện tích cơ cấu đất đai của khu vực ................... 40 Bảng 4.2. Một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp phổ biến ở khu vực ..... 45 Bảng 4.3. Thông tin cơ bản về các hộ gia đình, chủ hộ được khảo sát................ 51 Bảng 4.4. Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính....................................... 53 Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế mô hình cây lâu năm chu kỳ 10 năm.................. 54 Bảng 4.6. Lợi ích xã hội của các mô hình canh tác tại khu vực nghiên cứu .. 57 Bảng 4.7. Khả năng thu hút lao động của các mô hình canh tác ................... 58 Bảng 4.8. Hiệu quả môi trường của các mô hình canh tác tại khu vực nghiên cứu ............................................................................................................... 61 Bảng 4.9. So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân đối và hợp lý ........................................................................................................... 63 Bảng 4.10. Chỉ số hiệu quả tổng hợp các mô hình canh tác .......................... 68 Bảng 4.11. Kết quả phân tích SWOT với mô hình cây nông nghiệp ngắn ngày .. 70 Bảng 4.12. Kết quả phân tích SWOT với mô hình cây công nghiệp lâu năm.... 71
- viii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2.1. Các bước thực hiện nghiên cứu ..................................................... 22 Biểu đồ 4.1. Cơ cấu đất đai tại các địa điểm trên địa bàn nghiên cứu ........... 41 Hình 4.2 Trồng Ngô tại xã Tú Sơn ............................................................... 47 Hình 4.3 Trồng Lúa Nước tại xã Hạ Bì......................................................... 47 Hình 4.4. Mô hình trồng rau VieGap ............................................................ 48 Hình 4.5. Mô hình dưa leo Viet Gap............................................................. 48 Hình 4.6 Loại hình trồng Cam V2 tại xã Nam Thượng ................................. 49 Hình 4.7 Loại hình trồng chanh leo tại xã Nam Thượng ............................... 49 Hình 4.8 Mô hình trồng keo tại xã Tú Sơn ................................................... 49 Hình 4.9. Sơ đồ cây vấn đề phân tích nguyên nhân – hậu quả ...................... 76 Hình 4.10. Sơ đồ cây mục tiêu - phân tích giải pháp ..................................... 80
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và quan trọng bậc nhất với m i quốc gia. Là cơ sở không gian của mọi quá trình sản xuất, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp, là thành phần quan trọng nhất của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc ph ng. Đất đai là nguồn tài nguyên có giới hạn về số lượng, là tư liệu sản xuất không gì có thể thay thế được đặc biệt là trong nông nghiệp. Với sự phát triển mạnh của các ngành kinh tế, sự tăng nhanh của dân số dẫn đến nhu cầu đất đai cho mục đích phi nông nghiệp ngày càng tăng, đi liền với nó, nhu cầu lương thực, thực phẩm đáp ứng cho đời sống và sản xuất của con người không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng gây sức ép lớn cho ngành nông nghiệp. Mặt khác, nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt, con người khai thác nguồn lợi tự nhiên từ đất để đảm bảo nhu cầu về thức ăn và vật dụng. Vì vậy, sản xuất nông nghiệp là một hệ thống phức tạp trong mối quan hệ của tự nhiên với kinh tế - xã hội. Những năm qua, việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để chuyển đổi sang mục đích khác diễn ra quá nhanh, khiến diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Nhiều địa phương "thuần nông", với đất đai màu mỡ, nay cũng sụt giảm đất sản xuất nông nghiệp; diện tích tự nhiên và đất canh tác trên đầu người ngày càng giảm do áp lực tăng dân số, sự phát triển đô thị hóa, công nghiệp hóa và các hạ tầng kỹ thuật. Bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người của thế giới hiện nay chỉ c n 0,23 ha, ở nhiều quốc gia khu vực châu Á, Thái Bình Dương là dưới 0,15 ha, ở Việt Nam chỉ c n 0,11 ha. Theo tính toán của Tổ chức Lương thực thế giới (FAO), với trình độ sản xuất trung bình hiện nay trên thế giới, để có đủ lương thực, thực phẩm, m i người cần có 0,4 ha đất canh tác.
- 2 Hiện nay, nước ta có khoảng gần 70% dân số sống ở nông thôn, nông nghiệp đang là nguồn sinh kế chính. Vì vậy, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hơn 2/3 hộ gia đình làm nông nghiệp. Đồng thời, ngành nông nghiệp hàng năm cũng đóng góp hàng tỷ đô la vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước,... Với vị trí quan trọng như vậy, nông nghiệp là chìa khóa của sự ổn định và phát triển đối với người dân. Trong bối cảnh hội nhập, nông nghiệp nước ta có thể có thêm nhiều cơ hội phát triển, cũng không ít những tác động ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển ổn định của nông nghiệp, ảnh hưởng đến an ninh lương thực của người nông dân, đặc biệt là người nông dân nghèo. Trong những năm gần đây do hiện tượng biến đổi khí hậu, tác động của thị trường dẫn đến năng suất cây trồng nông nghiệp trên địa bàn có chiều hướng giảm. Một số hộ gia đình nông dân không mặn mà với canh tác nông nghiệp, một số bỏ hoang hoặc tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất…Dẫn đến công tác quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện gặp một số khó khăn. Nhằm đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả các loại hình canh tác hiện tại ở một số xã của huyện Kim Bôi, làm cơ sở đề xuất một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả, bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn. Do vậy, việc đề xuất nghiên cứu “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình” là cần thiết. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần cung cấp cơ sở dữ liệu ban đầu trong việc xây dựng các giải pháp quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững, ổn định và nâng cao đời sống người dân và phát triển nông thôn theo chính sách của Đảng & Nhà nước.:
- 3 Chƣơng1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Lý thuyết về đánh giá hiệu quả sử dụng đất 1.1.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất Theo Các Mác, hiệu quả là việc “Tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý”. Bản chất của hiệu quả là sự thực hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, biểu hiện trình độ sử dụng nguồn lực của xã hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất. Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống của con người qua mọi thời đại . Theo các nhà khoa học kinh tế Smuel – Norhuas: “ Hiệu quả không có nghĩa là lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội. Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng số lượng một loại hàng hóa này mà không cắt giảm số lượng một loại hàng hóa khác”. Tương tự như vậy, trong sản xuất nông lâm nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý. Trong đó đánh giá hiệu quả sử dụng đất là một nội dung hết sức quan trọng. Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà c n là mong muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp. Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có
- 4 tính cạnh tranh cao, là một trong những điều tiên quyết để phát triển nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững. Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác định đúng khái niệm, bản chất của hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Các Mác và những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên cả ba mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường . 1.1.1.1. Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản xuất hàng hoá, tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng, vì vậy nâng cao hiệu quả kinh tế là đ i hỏi khách quan của một nền sản xuất xã hội. Vì thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề: (i) mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”. (ii) hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý luận hệ thống. (iii) hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người. Hiệu quả kinh tế phải được tính bằng tổng giá trị trong một giai đoạn, phải trên mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi xuất tiền cho vay vốn ngân hàng. Chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ trong, ngoài nước, hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên tai, sâu bệnh... Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về
- 5 phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 đại lượng. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới có điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó mới đạt hiệu quả kinh tế. Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động tiết kiệm nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. 1.1.1.2. Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất. Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay là phải thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được phát huy; đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu đời sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương thì việc sử dụng đó bền vững hơn, ngược lại sẽ không được người dân ủng hộ. Theo Nguyễn Duy Tính (1995) hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp.
- 6 1.1.1.3. Hiệu quả môi trường Hiệu quả môi trường được thể hiện ở ch : Loại hìnhsử dụng đất phải bảo vệ được độ mầu mỡ của đất đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài . Trong thực tế tác động của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường. Vì vậy, hiệu quả môi trường được phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường. Trong sản xuất nông lâm nghiệp hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá thông qua mức độ hoá học hoá trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt, cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường đất. Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với nhau, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình sử dụng đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đặt ra. Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào. 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp 1.1.2.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết...) có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Bởi vì, các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Do vậy, cần đánh giá đúng điều kiện tự
- 7 nhiên để trên cơ sở đó xác định cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp và định hướng đầu tư thâm canh đúng. Theo N.Borlang - người được giải Noben về giải quyết lương thực cho các nước phát triển cho rằng: yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây trồng ở tầm cỡ thế giới của các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nông dân thiếu vốn là độ phì của đất . Điều kiện về đất đai, khí hậu thời tiết có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, các hộ nông dân có thể lợi dụng những yếu tố đầu vào không kinh tế thuận lợi để tạo ra nông sản hàng hoá với giá rẻ. Sản xuất nông nghiệp là ngành kinh doanh năng lượng ánh sáng mặt trời dựa trên các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác. 1.1.2.2. Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế . Đây là những vấn đề thể hiện sự hiểu biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là cơ sở để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Tại các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển đổi sử dụng đất. Cho đến giữa thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- 8 1.1.2.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và đánh giá nhu cầu thị trường, gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và thể chế luật pháp về bảo vệ tài nguyên, môi trường sẽ tạo tiền đề vững chắc cho phát triển nông nghiệp hàng hoá. Đó là cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi và khai thác đất một cách đầy đủ, hợp lý, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hoá, chuyên môn hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng hoá. Hình thức tổ chức sản xuất: các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến việc khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Vì vậy, cần phải thực hiện đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản xuất - dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng hoá. Tổ chức có tác động lớn đến hàng hoá của hộ nông dân là tổ chức dịch vụ đầu vào và đầu ra. Dịch vụ kỹ thuật: sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, vì sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển đ i hỏi phải không ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành nông sản phẩm. 1.1.2.4. Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cũng giống như ngành sản xuất vật chất khác của xã hội, nó chịu sự chi phối của quy luật cung cầu chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố đầu vào, quy mô các nguồn lực như: đất đai, lao động, vốn sản xuất, thị trường, kiến thức và kinh nghiệm trong sản xuất và tiêu thụ nông sản .
- 9 Thị trường là nhân tố quan trọng, dựa vào nhu cầu của thị trường nông dân lựa chọn hàng hoá để sản xuất. Theo Nguyễn Duy Tính (1995), 3 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là: năng suất cây trồng, hệ số quay v ng đất và thị trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra. Trong cơ chế thị trường, các nông hộ hoàn toàn tự do lựa chọn hàng hoá họ có khả năng sản xuất, đồng thời họ có xu hướng hợp tác, liên doanh, liên kết để sản xuất ra những nông sản hàng hoá mà nhu cầu thị trường cần với chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Muốn mở rộng thị trường trước hết phải phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin, dự báo, mở rộng các dịch vụ tư vấn..., quy hoạch các vùng trọng điểm sản xuất hàng hoá để người sản xuất biết nên sản xuất cái gì, bán ở đâu, mua tư liệu sản xuất và áp dụng khoa học công nghệ gì. Sản phẩm hàng hoá của Việt Nam cũng sẽ rất đa dạng, phong phú về chủng loại chất lượng cao và giá rẻ và đang được lưu thông trên thị trường, thương mại đang trong quá trình hội nhập là điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá có hiệu quả . 1.1.3. Đặc điểm việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác Trong quá trình khai thác, sử dụng đất nông nghiệp con người luôn mong muốn thu được nhiều sản phẩm nhất trên một đơn vị diện tích với chi phí thấp nhất. Điều đó khẳng định khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước hết phải được xác định bằng kết quả thu được trên một đơn vị diện tích cụ thể thường là một ha, tính trên một đồng chi phí, một lao động đầu tư. Như vậy, một trong những đặc điểm để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là hiệu quả kinh tế. Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc . Chính vì vậy khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần phải quan tâm đến những tác động của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội bao gồm giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí, giữ gìn và phát huy
- 10 yếu tố văn hóa, tín ngưỡng trong nông thôn. Đây thực chất là đề cập đến hiệu quả xã hội khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Ngoài ra cũng theo tác giả thì phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp được khi con người biết cách làm cho môi trường phát triển, điều này đồng nghĩa với việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phải quan tâm tới những ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp tới môi trường xung quanh. Vì vậy, để đánh giá một cách toàn diện hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần phải đề cập tới cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. 1.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông - lâm nghiệp, đến môi trường sinh thái, đến môi trường sống của nông dân. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào ba tiêu chuẩn chung là bền vững về mặt kinh tế, xã hội và môi trường .Trên cơ sở đó, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có thể xem xét trên các mặt sau: 1.1.4.1. Bền vững về kinh tế Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu hoá chi phí các yếu tố đầu vào theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nông sản nhất định và các yếu tố đầu vào khác, cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp nhận. Hệ thống, loại hìnhsử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và phụ (đối với cây trồng là g , hạt, củ, quả...và tàn dư để lại). Một hệ bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường. 1.1.4.2. Bền vững về xã hội Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống và phát triển xã hội. Đáp ứng nhu cầu của nông hộ là điều quan tâm trước, nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường..). Sản phẩm thu được cần thoả mãn nhu
- 11 cầu ăn, mặc, và nhu cầu sống khác hàng ngày của người nông dân. Nội lực và nguồn lực địa phương phải được phát huy. Về đất đai, hệ thống loại hìnhsử dụng đất phải được tổ chức trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài, đất đã được giao và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể. Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ. 1.1.4.3. Bền vững về môi trường Sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái hoá đất, ngộ độc đất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ đất được thể hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép. Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền vững. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm ...). 1.1.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác Theo Phạm Vân Đình và cộng sự (2016), cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp bao gồm: một là mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, hai là nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất nông nghiệp. Về nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp bao gồm: một là hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có thang bậc; hai là để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan điểm và tiêu chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản, làm cho nội dung kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn; ba là các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn