Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa
lượt xem 3
download
Luận văn đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến sử dụng đất sản xuất nông nghiệp nghiệp huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Từ đó định hướng và đề xuất các giải pháp chủ yếu sát thực và có tính khả thi cao nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------- BÙI TIẾN HƯNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRIỆU SƠN TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THÁI NGUYÊN – 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÙI TIẾN HƯNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRIỆU SƠN TỈNH THANH HÓA Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 68.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC NÔNG Thái Nguyên - 2019
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn đã chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày ..… tháng …. năm 2019 Tác giả luận văn Bùi Tiến Hưng
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thiện luận văn tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể. Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo khoa Quản lý tài nguyên, Phòng đào tạo - Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Triệu Sơn, tập thể Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Chi cục thống kê, cấp ủy, chính quyền và bà con nhân dân các xã, thị trấn trong huyện đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài trên địa bàn. Tôi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các cán bộ đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong qua trình thực hiện đề tài này. Do hạn chế về mặt thời gian và điều kiện nghiên cứu, nên luận văn này của tôi chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày .... tháng ..... năm 2019 Tác giả luận văn Bùi Tiến Hưng
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................v DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Nội dung nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................................2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3 1.1. Cơ sở lý luận về đánh giá hiệu quả sử dụng đất ..................................................3 1.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất ........................................................................3 1.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất .........................................................................4 1.2. Đặc điểm, phương pháp, đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ..7 1.2.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp .................................7 1.2.2. Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ...................................................11 1.3. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả về sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam ..........................................................................................17 1.3.1. Các nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp sản xuất nông nghiệp trên thế giới......... 17 1.3.2. Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam ...................................................................................................................23 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .29 2.1. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu .....................................................29 2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................29 2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Triệu Sơn ...........................................................................29 2.2.2.Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................................29 2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Triệu Sơn theo các tiêu chí .................................................................................................................29
- iv 2.2.4. Đề xuất các LUT có hiệu quả và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Triệu Sơn .....................................................................29 2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................30 2.3.1. Phương pháp xử lý số liệu thứ cấp ..................................................................30 2.3.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn nông hộ ......................................................30 2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu thống kê .........................................................30 2.3.4. Phương pháp khảo sát thực địa .......................................................................30 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................32 3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Triệu Sơn .....................32 3.1.1. Điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên thiên nhiên ................................32 3.1.2. Khái quát về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .........................................35 3.1.3. Thực trạng phát triển hạ tầng ..........................................................................36 3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất huyện Triệu Sơn.............................................38 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Triệu Sơn năm 2018 ....................................39 3.2.1. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp ...............................................................40 3.2.2. Thực trạng đất phi nông nghiệp ......................................................................41 3.2.3. Thực trạng đất chưa sử dụng ...........................................................................43 3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ........................................44 3.3.1. Đặc điểm các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Triệu Sơn ........ 44 3.3.2. Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Triệu Sơn .................47 3.4. Lựa chọn các LUT có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất ........63 3.4.1. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả ..........63 3.4.2. Đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo các tiểu vùng của huyện Triệu Sơn .. 64 3.4.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Triệu Sơn 69 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................72 1. Kết luận .................................................................................................................72 2. Đề nghị ..................................................................................................................73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................74
- v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVTV Bảo vệ thực vật. CVĐ Cây vụ đông. CPTG Chi phí trung gian LMU Đơn vị bản đồ đất đai. GTSX Giá trị sản xuất LĐ Lao động LUS Hệ thống sử dụng đất. HQĐV Hiệu quả đồng vốn LUT Loại hình sử dụng đất. LX Lúa Xuân LM Lúa Mùa TNHH Thu nhập hỗn hợp FAO Tổ chức Nông nghiệp và lương thực thế giới Tr.đ Triệu đồng UBND Ủy ban nhân dân
- vi DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Triệu Sơn năm 2018 ..........................39 Bảng 3.2. Hiện trạng đất nông nghiệp của huyện Triệu Sơn năm 2018 ...................40 Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp huyện Triệu Sơn năm 2018 ......43 Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất chưa sử dụng huyện Triệu Sơn năm 2018 ..........44 Bảng 3.5. Một số loại hình sử dụng đất chính tiểu vùng 1 huyện Triệu Sơn ...........45 Bảng 3.6. Một số loại hình sử dụng đất chính tiểu vùng 2 huyện Triệu Sơn ..........46 Bảng 3.7: Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính tiểu vùng 1 huyện Triệu Sơn ........48 Bảng 3.8: Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính tiểu vùng 2 huyện Triệu Sơn ........48 Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 1 huyện Triệu Sơn ..........................49 Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 2 huyện Triệu Sơn ........................51 Bảng 3.11: Tổng hợp hiệu quả kinh tế các LUT của huyện Triệu Sơn ....................53 Bảng 3.12. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 1 ......................55 Bảng 3.13 Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 2 .......................56 Bảng 3.14: Tổng hợp hiệu quả xã hội các LUT của huyện Triệu Sơn .....................57 Bảng 3.15. Mức độ chấp nhận của người dân với loại hình sử dụng đất hiện tại .....58 Bảng 3.16: So sánh mức đầu tư phân bón thực tế tại địa phương với tiêu chuẩn bón phân cân đối và hợp lý .............................................................................60 Bảng 3.17. Mức độ sử dụng một số loại thuốc bảo vệ thực vật ................................62 Bảng 3.18: Định hướng các kiểu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2022 của tiểu vùng 1 ......................................................................................................66 Bảng 3.19. Định hướng các kiểu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2022 của tiểu vùng 2 ......................................................................................................68
- vii DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Sơ đồ vị trí huyện Triệu Sơn .....................................................................32 Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu các loại đất theo diện tích tự nhiên của huyện Triệu Sơn .......... 40
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn lực quan trọng của bất cứ một nền sản xuất nào. Với sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, không có đất thì không có sản xuất nông nghiệp. Vì vậy sử dụng đất là một hợp phần quan trọng của chiến lược nông nghiệp sinh thái phát triển bền vững. Việt Nam là nước có diện tích đất bình quân thấp cho nên sự phát triển của Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả của việc sử dụng đất. Việc sử dụng thích hợp đất nông nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế đất nước. Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Vì vậy, đất đai đặc biệt là đất nông nghiệp mặc dù có hạn về diện tích nhưng lại đang đứng trước nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó là còn chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Chính vì vậy, việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành một vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia trên thế giới nhằm mục đích duy trì sức sản xuất của đất đai không chỉ cho hiện tại mà còn cho tươnglai. Không nằm ngoài quy luật đó, Việt Nam đang trong điều kiện nền kinh tế thị trường, động lực phát triển kinh tế gia tăng mạnh mẽ, đi liền với nó là những chính sách ưu đãi đối với nông nghiệp của Đảng và Nhà nước. Những chính sách đó đã mang lại kết quả là ngày càng nhiều diện tích đất đai ở nhiều địa phương đã được khai phá và đưa vào sử dụng. Triệu Sơn là một huyện bán sơn địa nhưng diện tích chủ yếu vẫn là đồng bằng, địa hình thấp dần về phía Bắc với Tổng diện tích đất đai huyện quản lý và sử dụng thường xuyên: 29.195,82 ha trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 49,26 % diện tích tích tự nhiên toàn xã. Những năm qua trên địa bàn huyện Triệu Sơn đã tích cực thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển các diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang trồng những cây hàng năm khác có hiệu quả kinh tế cao hơn, trên cơ sở phát
- 2 triển sản xuất tập trung gắn với doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm, phát huy lợi thế của địa phương. Tính riêng từ đầu năm 2017 đến nay, toàn huyện đã chuyển đổi 437,43 ha đất trồng lúa kém hiệu quả sang các loại cây trồng và trồng lúa kết hợp với nuôi thủy sản. Trong đó, chuyển đổi sang trồng ngô 23,3 ha, cây dược liệu 29,6 ha, mía 18,3 ha, cây ăn quả 29,7 ha, cây cảnh 18,8 ha, rau màu các loại 54,1 ha. Việc chuyển đổi cây trồng đã được thực hiện bước đầu đã tăng hiệu quả về kinh tế trên đơn vị diện tích, nâng cao thu nhập cho nông dân, nhiều đối tượng cây trồng mới, cây trồng có thị trường tiêu thụ tốt được đưa vào gieo trồng trên đất lúa đã góp phần đa dạng hóa các sản phẩm. Xuất phát từ những tiềm năng lợi thế vốn có kể trên của huyện Triệu Sơn và yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai để có thể từ đó tạo ra khối lượng nông sản hàng hoá có chất lượng tốt, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cao của cư dân trong vùng, khách du lịch và xuất khẩu. Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa”. 2. Nội dung nghiên cứu của đề tài - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến sử dụng đất sản xuất nông nghiệp nghiệp huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa. - Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa. - Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo 3 tiêu chí: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. - Định hướng và đề xuất các giải pháp chủ yếu sát thực và có tính khả thi cao nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa. 3. Ý nghĩa khoa học của đề tài - Góp phần bổ sung lý luận về sử dụng đất nông nghiệp phát triển một cách có hiệu quả và bền vững để phục vụ cho công tác đánh giá, quy hoạch và quản lý đất đai ở huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa và những vùng có điều kiện sinh thái tương tự. - Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp cho công tác quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên đất nông nghiệp ở huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận về đánh giá hiệu quả sử dụng đất 1.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nước trên thế giới. Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được chú ý hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp (Hồ Huy Thành, 2016) [22]. Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người – đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đảm bảo sự thống nhất giữa các ngành, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng thời phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất. Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở các mặt sau: - Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử dụng đất. - Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất. - Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô kinh tế sử dụng đất. - Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách kinh tế, tập trung thâm canh. Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố liên quan. Vì vậy, việc xác định bản chất khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống nghĩa là hiệu quả
- 4 phải được xem xét trên 3 mặt: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường (Nguyễn Thị Vòng và cs., 2001) [25]. - Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài. - Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của cả cộng đồng. - Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác. - Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành. 1.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên 3 khía cạnh: Hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về mặt môi trường. 1.1.2.1. Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một tiêu chí trong đánh giá tính bền vững quản lý sử dụng đất. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh về mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi các nguồn lực sản xuất có hạn, nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ của xã hội ngày càng gia tăng và đa dạng thì nâng cao hiệu quả kinh tế là một xu thế khách quan và bức xúc của sản xuất xã hội. Bản chất của hiệu quả kinh tế có thể được hiểu như sau: - Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan nhưng nó không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. - Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lường cụ thể quá trình sử dụng các yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, tiến bộ quản lý…) để tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng cao hơn. - Hiệu quả kinh tế phải được gắn liền với kết quả của những hoạt động sản xuất cụ thể trong các doanh nghiệp, nông hộ và nền sản xuất xã hội ở những điều kiện xác định về thời gian và hoàn cảnh kinh tế xã hội. - Hiệu quả kinh tế phải lượng hóa được cụ thể việc sử dụng các yếu tố đầu vào (chi phí) và các yếu tố đầu ra (kết quả) trong quá trình sản xuất ở từng đơn vị, ngành, nền sản xuất xã hội trong từng thời kỳ nhất định các doanh nghiệp với mục đích là tiết kiệm lợi nhuận tối đa trên cơ sở khối lượng sản phẩm hàng hóa nhiều nhất với các chi phí tài nguyên và lao động thấp nhất. Do đó hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất. Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
- 5 Một là: Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết định phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại. Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con người trong quá trình sản xuất... Hệ thống là một tập hợp các phần tử có quan hệ với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận động. Theo nguyên lý đó, khi nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ phát sinh nhiều tính chất mới mà từng phần tử đều không có, tạo ra hiệu quả lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng lẻ. Do vậy việc tận dụng khai thác các điều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan hệ phù hợp giữa các bộ phận của một hệ thống với yếu tố môi trường bên ngoài để đạt được khối lượng sản phẩm tối đa là mục tiêu của từng hệ thống. Đó chính là mục tiêu đặt ra đối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội. Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng, vì thế nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các hoạt động kinh tế nhằm đạt mục tiêu với một lượng tài nguyên nhất định tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm nhất định với chi phí tài nguyên ít nhất. Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Một phương án đúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí nguồn lực đầu tư (Phạm Vân Đình và cs.,1998) [7]. Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: Với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư
- 6 chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. 1.1.2.2. Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xóa đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân. Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp mà chỉ tiêu quan trọng nhất là giá trị của sản phẩm nông nghiệp đạt cao nhất trên một đơn vị diện tích (Nguyễn Duy Tính, 1995)[22]. Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học quan tâm. Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay chủ yếu được xác định bằng khả năng thu hút lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương. 1.1.2.3. Hiệu quả môi trường Hiện nay, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo nhiều chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường. Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái (Đỗ Nguyên Hải, 1999) [10]. Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá thông qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.
- 7 Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra. Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào. Bên cạnh cách phân loại hiệu quả nói trên, người ta còn có thể căn cứ vào yêu cầu tổ chức và quản lý kinh tế, căn cứ vào các yếu tố cơ bản về sản xuất, phương hướng tác động vào sản xuất cả về mặt không gian và thời gian... Tuy nhiên, dù nghiên cứu ở bất cứ góc độ nào thì việc đánh giá hiệu quả cũng phải xem xét về mặt không gian và thời gian, trong mối liên hệ chung của toàn bộ nền kinh tế. Ở đó, hiệu quả bao gồm hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường với một mối quan hệ mật thiết thống nhất và không thể tách rời nhau. Có như vậy mới đảm bảo cho việc đánh giá hiệu quả được đầy đủ, chính xác và toàn diện. 1.2. Đặc điểm, phương pháp, đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 1.2.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp 1.2.1.1. Đất nông nghiệp Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến những khái niệm, định nghĩa về đất, có quan điểm cho rằng:"Đất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất đó là: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian" (Glinski, J. 2018)[33]. Sau này một số học giả khác đã bổ sung các yếu tố: nước của đất, nước ngầm và đặc biệt là vai trò của con người để hoàn chỉnh khái niệm về đất nêu trên. Đất đai có vị trí cố định trong không gian và có chất lượng không đồng nhất giữa các vùng, miền. Mỗi vùng đất đai luôn gắn liền với các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, khí hậu, nước, thảm thực vật), điều kiện kinh tế- xã hội như (dân số, lao động, giao thông, thị trường). Do vậy, muốn sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả cần bố trí sử dụng đất hợp lý trên cơ sở khai thác lợi thế sẵn có của vùng. Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế, nếu được bố trí sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất đai sẽ ngày càng tăng lên (Nguyễn Thế Đặng, 2017)[8]. Theo Luật đất đai năm 2013, đất nông nghiệp được chia ra làm các nhóm đất chính sau: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm
- 8 muối và đất nông nghiệp khác (Luật đất đai năm 2013, 2013)[18]. 1.2.1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp a. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp - Nguyên tắc đất đai là sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu. - Nguyên tắc nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật. - Nguyên tắc sử dụng đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm, cải tạo và bồi bổ đất đai. - Nguyên tắc quan tâm đến lợi ích của người sử dụng đất. - Nguyên tắc ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp. Nội dung của nguyên tắc là : + Hạn chế thấp nhất việc chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích khác. + Đối với hộ gia đình và cá nhân trực tiếp làm nông nghiệp được Nhà nước giao đất nông nghiệp để sử dụng trong hạn mức thì không phải nộp tiền sử dụng đất. + Không được tùy tiện mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp, hạn chế việc lập vườn mới trên đất trồng lúa nước. + Nhà nước thực hiện các chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức khai hoang phục hóa lấn biển để mở rộng diện tích đất nông nghiệp,... b. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ giữa người với đất đai. Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng đất là: Sử dụng đất đai một cách khoa học, hợp lý. Sử dụng đất đai là vấn đề phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố quan trọng khác nhau, về thực chất đây là vấn đề kinh tế liên quan đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu đặt ra trong quá trình sử dụng đất là: Sử dụng tối đa và có hiệu quả toàn bộ quỹ đất của quốc gia, nhằm phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân và phát triển xã hội, việc sử dụng đất dựa trên nguyên tắc là ưu tiên đất đai cho sản xuất nông nghiệp. Trong thực tế do quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức về sử dụng đất còn hạn chế dẫn tới nhiều vùng đất đai đang bị thoái hóa, ảnh hưởng tới môi trường sống của con người. Những diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, do đó con người phải mở mang thêm diện tích đất canh tác trên các vùng không thích hợp. Hậu quả đã gây ra quá trình thoái hóa rửa trôi và phá hoại đất một cách nghiêm trọng.
- 9 Trước những năm 1970, trong nông nghiệp người ta nói đến nhiều giống mới, năng suất cao, kỹ thuật cao. Nhưng sau năm 1970 một khái niệm mới đã xuất hiện và ngày càng có tính thuyết phục, đó là khái niệm tính bền vững và tiếp theo là nông nghiệp bền vững. Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm truyền thống mà là phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa học, từ nông dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thường đối với những người nông dân, bền vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa được phát kiến, những mô hình canh tác tổng hợp để giảm giá thành đầu vào. Đó là những công nghệ về chăn nuôi động vật, những kiến thức về sinh thái để Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa đảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai. Một quan niệm khác cho rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau (Gouda, 2018)[34]. Để phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta cần nắm vững mục tiêu về tác dụng lâu bền của từng mô hình, để duy trì và phát triển đa dạng sinh học. Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự bảo tồn đất, nước, các nguồn động thực vật, không bị suy thoái môi trường, kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội. FAO đã đưa ra các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững. - Thỏa mãn nhu cầu sinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác - Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp. - Duy trì và có thể, tăng cương khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên nhiên, khả năng tái tạo sản xuất của các nguồn tài nguyên cải tạo được mà không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở, cân bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa xã hội của cộng đồng ở nông thôn, không gây ô nhiễm môi trường. - Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông ngiệp, củng cố lòng tin trong nhân dân (Phạm Chí Thành, 1998).[26] Vào năm 1991 ở Nariobi đã tổ chức hội thảo về khung đánh giá quản lý đất bền vững đã đưa ra định nghĩa: “Quản lý bền vững đất đai bao gồm các công nghệ chính
- 10 sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã hội với các quan tâm môi trường đồng thời duy trì, nâng cao sản lượng hiệu quả sản xuất ”. + Duy trì nâng cao các hoạt động sản xuất (năng suất). + Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an toàn). + Có hiệu quả lâu dài (bền vững). + Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận). - Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững và là những mục tiêu cần phải đặt được. Nếu thực tế diễn ra đồng bộ so với các mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được. Nếu chỉ đạt được một hay một vài mục tiêu mà không phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận (Hội khoa học đất Việt Nam, 2000)[10]. Tại Việt Nam việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc và được thể hiện trong ba yêu cầu sau: - Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp nhận. Hệ thống dử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình quan vùng có điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các cản phẩm chính và phụ phẩm (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả… và tàn dư để lại). Một hệ thống bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường. Về chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng. Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một thời đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ người sử dụng sẽ không có lãi, lãi suất phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng. - Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội phát triển. Đáp ứng như cầu của nông hộ là điều quan tâm trước, nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường…). Sản phẩm thu được cần thỏa mãn cái ăn mặc và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân. Nội lực và nguồn lực địa phương phải được phát huy. Về đất đai, hệ sử dụng đất phải được tổ chức trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài, đất đã được giao và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể. Nguồn vốn vay được ổn định, có lãi suất và thời hạn phù hợp từ tín dụng hoặc
- 11 ngân hàng. Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ. - Bền vững về môi trường: Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất. Giữ đất được thể hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép. Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền vững. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm…) Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để giúp cho việc định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng sinh thái. Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất bền vững do con người đưa ra được thể hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích mà con người đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất ổn định của cây trồng, chất lượng tài nguyên đất không làm suy giảm theo thời gian và việc sử dụng đất không ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người, của các sinh vật. 1.2.2. Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 1.2.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nước trên thế giới. Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được chú ý hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp. Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người – đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đảm bảo sự thống nhất giữa các ngành, đó là
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại tỉnh Đắk Lắk
19 p | 258 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Phát triển chính phủ điện tử ở CH dân chủ nhân dân Lào
111 p | 125 | 13
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 131 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 19 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Phát triển chính phủ điện tử ở CH dân chủ nhân dân Lào
26 p | 90 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn