intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

18
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đánh giá được kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của một số dự án tại khu vực nghiên cứu. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác bồi thường GPMB của huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang hiện nay và trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN LỆNH THI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC QUANG TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN LỆNH THI NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC QUANG TỈNH HÀ GIANG Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN CHÍ HIỂU THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 28 tháng 5 năm 2019 Tác giả luận văn Trần Lệnh Thi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo TS. Nguyễn Chí Hiểu đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa Quản lý tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ban Giải Phóng Mặt Bằng huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./. Thái Nguyên, ngày 28 tháng 5 năm 2019 Học viên Trần Lệnh Thi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ................................................................. vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4 1.1. Tổng quan về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất................................................................................................................. 4 1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .......................................... 4 1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .................... 5 1.1.3. Đặc điểm của bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ......................................... 7 1.1.4. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ............................................. 8 1.1.5. Một số yếu tổ ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .............................................................................. 8 1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước trên thế giới ............................................................................................................ 14 1.2.1. Trung Quốc ........................................................................................... 14 1.2.2. Hàn Quốc............................................................................................... 15 1.2.3. Australia ................................................................................................ 17 1.2.4. Bài học kinh nghiệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Việt Nam ..... 18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. iv 1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất qua các thời kỳ ở Việt Nam............................................................................. 19 1.3.1. Trước khi có Luật Đất đai năm 1993 .................................................... 19 1.3.2. Thời kỳ 1993-2003 ................................................................................ 21 1.3.3. Thời kỳ thực hiện Luật Đất đai năm 2003 ............................................ 23 1.3.4. Thời kỳ thực hiện Luật Đất đai năm 2013 ............................................ 25 1.4. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam ........................................................................... 26 1.5. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trên địa bàn tỉnh Hà Giang ........ 28 1.6. Đánh giá chung về các nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu ........... 29 Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 31 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 31 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 31 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 31 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 31 2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32 2.4.1. Phương pháp điều tra tài liệu thứ cấp ................................................... 32 2.4.3. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp ......................................................... 33 2.4.4. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 33 2.4.5. Phương pháp thống kê, xử lý và phân tích số liệu ................................ 33 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 34 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bắc Quang ..................... 34 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 34 3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 38 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang .............................................................................. 42 3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Bắc Quang ........... 44 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Bắc Quang năm 2017 ........................... 44 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. v 3.2.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai.................................................. 46 3.3. Thực trạng công tác bồi thường - GPMB huyện Bắc Quang................... 49 3.4. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đối với 02 dự án xây dựng của huyện Bắc Quang ................................................ 52 3.4.1. Khái quát về các dự án nghiên cứu và các hộ điều tra, phỏng vấn ....... 52 3.4.2. Công tác bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất tại các dự án nghiên cứu ....................................................................................................... 53 3.5. Đánh giá tác động kinh tế - xã hội của các các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các hộ nông dân bị ảnh hưởng. .............................. 67 3.5.1. Tác động đến kinh tế ............................................................................. 67 3.5.2. Tác động đến xã hội và môi trường ...................................................... 69 3.5.3. Tác động của các chính sách hỗ trợ bồi thường.................................... 70 3.6. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường GPMB trên địa bàn huyện Bắc Quang ............................................... 75 3.6.1. Giải pháp về mặt hoàn thiện cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật .......................................................................................................... 75 3.6.2. Giải pháp về mặt tổ chức, thực hiện ..................................................... 76 3.6.3. Giải pháp về đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống cho người có đất bị thu hồi ............................................................ 77 3.6.4. Về quản lý đất đai ................................................................................. 78 3.6.5. Về khung giá bồi thường ....................................................................... 79 3.6.6. Về tái định cư ........................................................................................ 80 3.6.7. Giải pháp về tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật .................. 80 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 82 1. Kết luận ....................................................................................................... 82 2. Đề nghị ........................................................................................................ 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BT&GPMB : Bồi thường và Giải phóng mặt bằng BT: Bồi thường CNH : Công nghiệp hóa CP: Chính phủ CSHT: Cơ sở hạ tầng ĐTH: Đô thị hóa GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất HĐH: Hiện đại hóa HSĐC: Hồ sơ địa chính HT: Hỗ trợ QĐ-UBND: Quyết định của Ủy ban nhân dân TĐC: Tái định cư TW: Trung ương UBND: Ủy ban nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Bắc Quang năm 2017 ..................... 44 Bảng 3.2: Các dự án thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại huyện Bắc Quang từ 2015 đến 2018 ........................................ 50 Bảng 3.3: Tóm tắt thông tin cơ bản của 2 dự án điều tra trên địa bàn huyện Bắc Quang .......................................................................... 53 Bảng 3.4: Tổng hợp đối tượng được bồi thương, hỗ trợ của 2 dự án ............. 58 Bảng 3.5: Quan điểm của người có đất bị thu hồi trong việc xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường tại 02 dự án ......................... 59 Bảng 3.6: Bảng tổng hợp diện tích, loại đất thu hồi của 2 dự án .................... 60 Bảng 3.7: Kinh phí bồi thường GPMB của hai dự án nghiên cứu .................. 63 Bảng 3.8: Tiến độ thực hiện bồi thường BPMB của 2 dự án.......................... 64 Bảng 3.9: Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường GPMB ..... 65 Bảng 3.10: Tổng hợp các khoản hỗ trợ tại 2 dự án nghiên cứu ...................... 66 Bảng 3.11: Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính sách hỗ trợ ........................................................................... 67 Bảng 3.12: Thu nhập bình quân của người dân tại khu vực nghiên cứu ............ 68 Bảng 3.13: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất tại khu vực nghiên cứu .............................................................................. 69 Bảng 3.14: Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân sau khi thu hồi đất ............................................................................................ 69 Bảng 3.15: Tình hình sử dụng tiền đền bù của người dân bị thu hồi đất tại khu vực nghiên cứu ....................................................................... 71 Hình 3.1. Sơ đồ vị trí địa bàn nghiên cứu ....................................................... 34 Hình 3.2. Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất của huyện Bắc Quang năm 2017 ... 46 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các điểm dân cư, là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đồng thời cũng là địa bàn xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng nhằm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của một Quốc gia. Để khai thác và sử dụng đất đai có hiệu quả mang tính phát triển bền vững thì việc thực hiện quy hoạch (QH), sử dụng đất theo nội dung đã được quy hoạch đã đề ra còn đang gặp phải những khó khăn nhất định, nhà nước đã ra nhiều văn bản, quyết định, chính sách cụ thể để thực hiện giải quyết những khó khăn khi thực hiện quy hoạch, xong một trong những khó khăn trong việc thực hiện các dự án đã được quy hoạch gây nên sự kìm hãm phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của quốc gia thì công tác bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB) là một trong những khó khăn còn đang tồn tại và là nguyên nhân gây ảnh hưởng đến thời gian, tiến độ thực hiện dự án, dẫn đến không thực hiện được trở thành quy hoạch treo, hoặc thực hiện không triệt để được dự án ... Hà Giang là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Phía Đông giáp tỉnh Cao Bằng, phía Tây giáp tỉnh Yên Bái và Lào Cai, phía Nam giáp tỉnh Tuyên Quang phía Bắc giáp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Hà Giang có diện tích tự nhiên là 7.884,37 km2, trong đó theo đường chim bay, chỗ rộng nhất từ tây sang đông dài 115 km và từ bắc xuống nam dài 137 km. Tại điểm cực bắc của lãnh thổ Hà Giang, cũng là điểm cực bắc của Tổ quốc, cách Lũng Cú khoảng 3 km về phía Đông, có vĩ độ 23013'00"; điểm cực tây cách Xín Mần khoảng 10 km về phía Tây nam, có kinh độ l04024'05"; mỏm cực Đông cách Mèo Vạc 16 km về phía đông - đông nam có kinh độ l05030'04". Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. 2 Ngày 27/9/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang. Trong thời gian vừa qua trên địa bàn huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang đã và đang đẩy mạnh công tác thực hiện bồi thường GPMB hỗ trợ tái định cư nhiều dự án trọng điểm trong đó có dự án: Nâng cấp mở rộng QL 279, đường tỉnh lộ 183, Thủy điện Sông Lô 4,5,6, bên cạnh đó còn có rất nhiều dự án quy hoạch các khu dân cư mới tại thị trấn Việt Quang, trung tâm các xã nhằm đáp ứng sự phát triển nhanh của nền kinh tế và nhu cầu về nhà ở ngày một tăng của người dân. Việc đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, khu vui chơi giải trí trên địa bàn huyện Bắc Quang là việc cần thiết. Tuy nhiên việc giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án còn chưa đáp ứng được tiến độ thời gian theo yêu cầu, do nhiều nguyên nhân. Để tìm hiểu rõ về vấn đề này và đề ra được những giải pháp cụ thể, thiết thực trong công tác GPMB khi Nhà nước thu hồi đất góp phần giải quyết những vấn đề bức xúc hiện nay. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo (sau đại học) tôi chọn và thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá được kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của một số dự án tại khu vực nghiên cứu. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác bồi thường GPMB của huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang hiện nay và trong thời gian tới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Đề tài sẽ đóng góp cơ sở khoa học vào việc hoàn thiện chính sách bồi thường đất đai khi nhà nước thu hồi đất hiện hành, nhằm tạo sự đồng thuận đảm bảo lợi ích Nhà nước và người dân bị thu hồi đất. - Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên các dự án nghiên cứu. Trên cơ sở đánh giá được thực trạng đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn dự án nghiên cứu nói riêng và huyện Bắc Quang nói chung. Làm tài liệu cơ sở cho công tác quản lý ở địa phương. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất 1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 1.1.1.1. Thu hồi đất Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 3 Luật Đất đai năm 2013). 1.1.1.2. Bồi thường Theo từ điển Tiếng Việt: “Bồi thường” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao động cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác (Viện Ngôn ngữ học, 2002). Điều này có nghĩa là: Không phải mọi khoản đều bồi thường bằng tiền; Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải TĐC; Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính cưỡng chế và vốn là điều hoà sự “hi sinh” không chỉ là một sự bồi thường ngang giá tuyệt đối. Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất( Điều 3 Luật Đất đai năm 2013). Trong đó, giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định. 1.1.1.3. Hỗ trợ Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào (Trung tâm ngôn ngữ và Văn hóa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. 5 Việt Nam, 1998). Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Điều 3 Luật Đất đai năm 2013). 1.1.1.4. Tái định cư Theo Từ điển Tiếng Việt: TĐC được hiểu là đến một nơi nhất định để sinh sống lần thứ hai (lại một lần nữa) (Viện Ngôn ngữ học, 2002). Mặc dù thuật ngữ TĐC được pháp luật đất đai đề cập nhưng lại chưa có quy định nào giải thích cụ thể nội hàm của khái niệm này. Luật Đất đai năm 2013 chỉ quy định: “Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập và thực hiện các dự án TĐC trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất ở cho người bị thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở… Trường hợp không có khu TĐC thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước đối với khu vực đô thị; bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn… Chính phủ quy định việc bồi thường, TĐC cho người có đất bị thu hồi và việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất” (Quốc hội, 2013). Từ quy định trên của pháp luật đất đai hiện hành, chúng ta có thể tạm đưa ra quan niệm về TĐC như sau: TĐC đó là những chính sách, biện pháp của Nhà nước nhằm thông qua các hoạt động hỗ trợ để giúp đỡ những người bị thu hồi đất nằm trong diện phải di dời khi có dự án đầu tư, đến nơi ở mới được ổn định đời sống, ổn định sản xuất để phát triển kinh tế xã hội. 1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 1.1.2.1. Mục đích Để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước, nền kinh tế của một quốc gia, đặc biệt là các dự án phát triển đô thị, dự án sản xuất, kinh doanh cần sử dụng đất đai như một nguồn lực đầu vào tạo mặt bằng sản xuất. Khi đó, Nhà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. 6 nước phải thu hồi đất của nhân dân và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, TĐC cho các hộ bị thu hồi đất. Công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC trong tình hình hiện tại không đơn thuần là bồi thường về vật chất mà còn phải đảm bảo được lợi ích của người dân phải di chuyển. Do đó, mục đích chính của công tác bồi thường, hỗ trợ TĐC là: - Bồi thường đúng với đất đai bị thu hồi và tài sản bị thiệt hại, đảm bảo cho người dân khôi phục sản xuất và đời sống sau khi GPMB hoặc tại nơi TĐC. - Chỗ ở ổn định, có điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, công tác hỗ trợ đảm bảo ổn định đời sống, sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp để tạo điều kiện cho người dân sống và ổn định. - TĐC đảm bảo tái thiết lại cơ sở hạ tầng, các điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống, thực hiện mục tiêu cuối cùng là tạo lại nguồn thu nhập và các văn hóa truyền thống, các hoạt động khám chữa bệnh, thể dục thể thao, giáo dục,… và sinh hoạt cộng đồng cho người dân. 1.1.2.2. Ý nghĩa Thu hồi đất không chỉ làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai (làm chấm dứt quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất) mà còn “đụng chạm” đến lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan: lợi ích của người bị thu hồi đất; lợi ích của Nhà nước, của xã hội; lợi ích của người hưởng lợi từ việc thu hồi đất (các nhà đầu tư, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân…). Do vậy, trên thực tế việc giải quyết hậu quả của việc thu hồi đất (thực chất là xử lý hài hòa lợi ích kinh tế giữa các bên) gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp. Việc giải quyết tốt vấn đề bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất sẽ mang lại ý nghĩa to lớn trên nhiều phương diện: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. 7 - Về phương diện chính trị: giải quyết tốt nhất vấn đề bồi thường, hỗ trợ, TĐC là thực hiện tốt chính sách để phát triển kinh tế - xã hội góp phần vào việc duy trì, củng cố sự ổn định về chính trị. - Về phương diện kinh tế - xã hội: thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất là điều kiện để doanh nghiệp sớm có mặt bằng triển khai các dự án đầu tư góp phần vào việc thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế. 1.1.3. Đặc điểm của bồi thường, hỗ trợ, tái định cư - Tính phức tạp: Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này (Phạm Phương Nam, 2013). Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau: Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán của người dân là ngại di chuyển chỗ ở; nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý khác nhau, cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên; thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu; dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển bàn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. 8 giao mặt bằng cho dự án. - Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội, dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường giải phóng mặt bằng có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể (Phạm Phương Nam, 2013). 1.1.4. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư - Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải tuân thủ pháp luật và thực hiện theo một quy trình chặt chẽ được tiến hành. - Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên có liên quan. - Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải gắn với việc tái định cư, ổn định đời sống và việc làm cho người có đất bị thu hồi. - Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải được thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ với sự tham gia của cộng đồng, đúng quy định của pháp luật. - Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất phải kết hợp nhiều biện pháp, trong đó biện pháp tuyên truyền, giáo dục, tư vấn thuyết phục để người dân tự giác thực hiện là đặc biệt quan trọng. 1.1.5. Một số yếu tổ ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. 9 1.1.5.1. Chính sách, pháp luật đất đai Ở nước ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế - xã hội của đất nước trong mấy thập kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên chính sách về đất đai cũng không ngừng được sửa đổi, bổ sung. Luật Đất đai đã được ra đời vào các năm 1987, 1993, 2003, 2013 và các văn bản dưới Luật đi kèm nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước trong từng thời kỳ. Với một hệ thống quy phạm khá hoàn chính, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề cập mọi quan hệ đất đai phù hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm phát luật về đất đai của Nhà nước đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ đất đai ở khu vực nông thôn, bước đầu đã đáp ứng được quan hệ đất đai mới hình thành trong quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa; hệ thống pháp luật đất đai luôn đổi mới, ngày càng phù hợp hơn với yêu cầy phát triển kinh tế, đảm bảo quốc phòng, an ninh và ổn định xã hội. Theo đó, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng cũng luôn được Chính phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác bồi thường GPMB đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên, hệ thống chính sách pháp luật đất đai vẫn còn tồn tại một số vướng mắc trong thực tế, thiếu đồng bộ, thiếu ổn định qua các thời kỳ đã gây khó khăn cho việc thực hiện công tác bồi thường GPMB. Vì vậy chúng ta cần phải quan tâm hơn nữa đến việc ban hành văn bản và tổ chức hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý và sử dụng đất. Bên đó thì việc tổ chức thực thi các văn bản pháp luật về đất đai cũng rất quan trọng. Hiện nay, UBND các cấp cũng quán triệt việc thực thi pháp luật đất đai nhưng nhận thức về quy định của pháp luật nói chung còn chưa sâu sát, ở cấp cơ sở còn rất yếu. Việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. 10 đất đai của các cơ quan có trách nhiệm chưa sát sao. Tại nhiều địa phương, vẫn còn tồn tại tình trạng nể nang, trọng tình hơn việc chấp hành quy định pháp luật trong giải quyết các mối quan hệ về đất đai. Đó cũng là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và đã ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ GPMB. 1.1.5.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh QHSDĐ để tổ chức việc bồi thường, GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà nước đóng vai trò là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường, GPMB nào đều dựa trên một quy hoạch, KHSDĐ, nhằm đạt được các yêu cầu như là phương án có hiệu quả KT - XH cao nhất. Quy hoạch, KHSDĐ có tác động tới chính sách bồi thường đất đai trên hai khía cạnh: - Quy hoạch, KHSDĐ là một trong những căn cứ quan trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo quy định của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng. - Quy hoạch, KHSDĐ là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới giá chuyển nhượng QSDĐ; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường. Công tác bồi thường, GPMB liên quan mật thiết với công tác quy hoạch, KHSDĐ thông qua Quyết định thu hồi đất vì: Căn cứ quy hoạch, KHSDĐ để thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; căn cứ Quyết định thu hồi đất để lập, trình duyệt và thực hiện phương án bồi thường, GPMB. Tuy nhiên, chất lượng quy hoạch nói chung và kế hoạch nói riêng còn thấp, thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền vững. Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. 11 mang nặng tính chủ quan duy ý chí, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch “theo phong trào”. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch dự án “treo" . 1.1.5.3. Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Theo quy định của Luật Đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký QSDĐ tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được xét duyệt. Hệ thống hồ sơ địa chính (HSĐC), GCNQSDĐ có liên quan mật thiết với công tác BT,HT&TĐC và là một trong những cơ sở xác định nguồn gốc sử dụng đất, đối tượng và mức bồi thường, hỗ trợ. Lập và quản lý hệ thống HSĐC có vai trò quan trọng hàng đầu để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản”, là cơ sở xác định tính pháp lý của đất đai. Việc lập HSĐC được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ TN&MT nhưng còn nhiều địa phương chưa triển khai thực hiện, nếu có thực hiện cũng chưa đầy đủ, chưa đồng bộ ở cả 3 cấp. Vì các tài liệu đo đạc bản đồ độ chính xác thấp nên đang làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp trong quản lý đất đai, chưa đủ cơ sở giải quyết tranh chấp đất đai, khó khăn trong giải quyết bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Vì vậy, việc đo vẽ lại bản đồ địa chính chính quy để thay thế cho các loại bản đồ cũ và lập lại HSĐC là rất cần thiết. Trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ thì công tác BTGPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn (Tôn Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng, 2007). 1.1.5.4. Yếu tố giá đất Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường, GPMB hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi. Có thể thấy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1