Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Ảnh hưởng của truyền thông xã hội đến giáo dục đạo đức cho học sinh trong các trường THPT tỉnh Bắc Kạn
lượt xem 10
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là ảnh hưởng của TTXH đến GDĐĐ học sinh THPT, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý phát huy ảnh hưởng tích cực và hạn chế tiêu cực của TTXH đến GDĐĐ học sinh THPT tỉnh Bắc Kạn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Ảnh hưởng của truyền thông xã hội đến giáo dục đạo đức cho học sinh trong các trường THPT tỉnh Bắc Kạn
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRIỆU ĐỨC PHÚ ẢNH HƯỞNG CỦA TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI ĐẾN GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRIỆU ĐỨC PHÚ ẢNH HƯỞNG CỦA TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI ĐẾN GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH BẮC KẠN Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Hồng Quang THÁI NGUYÊN - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của bản thân. Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào của tác giả khác. Thái Nguyên, ngày 19 tháng 7 năm 2018 Tác giả luận văn Triệu Đức Phú i
- LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới GS.TS. Phạm Hồng Quang đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn để hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học, các thầy giáo, cô giáo Khoa Tâm lý giáo dục, Khoa đào tạo sau Đại học thuộc trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên. Các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và tham gia quản lý trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp. Xin cảm ơn Ban giám hiệu, cán bộ, giáo viên, học sinh trường THPT Chợ Đồn, THPT Bắc Kạn, THPT Chuyên tỉnh Bắc Kạn, Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Kạn cùng đồng nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ, động viên, tạo mọi điều kiện tốt nhất và đóng góp những ý kiến quý báu cho tác giả trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp. Trong quá trình thực hiện, Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự quan tâm chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu được hoàn chỉnh hơn./. Tác giả luận văn Triệu Đức Phú ii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC ..........................................................................................................iii DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................... iv DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ......................................................................... v MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................. 3 4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3 6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4 8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 4 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI ĐẾN GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............................................................... 5 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................. 5 1.1.1. Những nghiên cứu về TTXH ................................................................... 5 1.1.2. Những nghiên cứu về GDĐĐ .................................................................. 7 1.1.3. Những nghiên cứu về tác động của truyền thông xã hội đến giáo dục đạo đức cho học sinh ...................................................................... 10 1.2. Một số vấn đề cơ bản về truyền thông xã hội ....................................... 11 1.2.1. Khái niệm .............................................................................................. 11 1.2.2. Đặc trưng của truyền thông xã hội ........................................................ 13 1.2.3. Các loại hình TTXH .............................................................................. 16 1.2.4. Cơ chế tác động của TTXH ................................................................... 21 iii
- 1.3. Ảnh hưởng của TTXH đến GDĐĐ học sinh THPT.............................. 23 1.3.1. Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT .................................................. 23 1.3.2. Tác động của TTXH đến GDĐĐ cho học sinh trường THPT hiện nay..... 30 1.4. Quản lý giáo dục đạo đức học sinh trước tác động của TTXH ............. 35 1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh trước tác động của TTXH .... 35 1.4.2. Quản lý đội ngũ thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh trước tác động của truyền thông xã hội ................................................. 35 1.4.3. Quản lý việc tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trước tác động của TTXH ..................................................................................... 37 1.4.4. Quản lý công tác đánh giá đạo đức học sinh ......................................... 38 Kết luận Chương 1 ............................................................................................. 39 Chương 2. THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI ĐẾN GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRONG CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH BẮC KẠN ......................... 40 2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu và khảo sát thực trạng........................... 40 2.1.1. Khái quát về điều kiện kinh tế, xã hội tỉnh Bắc Kạn. ............................. 40 2.1.2. Vài nét về tình hình giáo dục tỉnh Bắc Kạn ........................................... 40 2.1.3. Khái quát về mục đích, đối tượng, nội dung, phương pháp khảo sát ... 41 2.2. Đặc điểm tình hình giáo dục của các trường nghiên cứu ...................... 42 2.2.1. Về cơ sở vật chất và phương tiện .......................................................... 42 2.2.2. Về học sinh ............................................................................................ 43 2.2.3. Về chất lượng giáo dục.......................................................................... 43 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng ................................................................... 44 2.3.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của các lực lượng trong GDĐĐ cho học sinh THPT của CBQL, giáo viên, phụ huynh, học sinh. ................ 44 2.3.2. Thực trạng sử dụng mạng xã hội của học sinh dưới góc nhìn của học sinh, giáo viên và phụ huynh .......................................................... 49 2.3.3. Thực trạng sử dụng mạng xã hội của học sinh, giáo viên, phụ huynh .. 53 iv
- 2.3.4. Thực trạng cảm nhận của học sinh, giáo viên, phụ huynh khi sử dụng mạng xã hội .................................................................................. 60 2.3.5. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức học sinh trước tác động của truyền thông xã hội ................................................................................ 64 Kết luận Chương 2 ............................................................................................. 71 Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ẢNH HƯỞNG CỦA TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI ĐẾN GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRONG CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH BẮC KẠN .............. 72 3.1. Các nguyên tắc đề xuất các giải pháp ................................................... 72 3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ ......................................................... 72 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .......................................................... 72 3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi ........................................................... 72 3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả ........................................................ 72 3.2. Các biện pháp quản lý ảnh hưởng của TTXH đến GDĐĐ cho học sinh trong các trường THPT tỉnh Bắc Kạn............................................ 73 3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi ........................................... 79 Kết luận Chương 3 ............................................................................................. 83 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 84 1. Kết luận .......................................................................................................... 84 2. Khuyến nghị................................................................................................... 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 87 PHỤ LỤC v
- DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT CBQL Cán bộ quản lý CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GDĐĐ Giáo dục đạo đức GVBM Giáo viên bộ môn GVCN Giáo viên chủ nhiệm GTTB Giá trị trung bình QLGD Quản lý giáo dục THPT Trung học phổ thông TTXH Truyền thông xã hội iv
- DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng: Bảng 2.1: Nhận thức của học sinh về vai trò của các lực lượng giáo dục trong GDĐĐ học sinh THPT ........................................................ 44 Bảng 2.2: Nhận thức của Giáo viên về vai trò của các lực lượng giáo dục ....... 45 Bảng 2.3: Nhận thức của phụ huynh về vai trò của các lực lượng giáo dục ...... 47 Bảng 2.4: So sánh nhận thức của học sinh, giáo viên và phụ huynh về vai trò của các lực lượng giáo dục ................................................ 48 Bảng 2.5: Thực trạng hiểu biết của giáo viên và phụ huynh về các mạng xã hội học sinh đang sử dụng ........................................................ 52 Bảng 2.6: Mức độ học sinh sử dụng trang mạng xã hội ................................ 54 Bảng 2.7: Thực trạng sử dụng mạng xã hội của giáo viên ............................ 55 Bảng 2.8: Đánh giá của giáo viên về học sinh sử dụng mạng xã hội ............ 56 Bảng 2.9: Thực trạng sử dụng mạng xã hội của phụ huynh .......................... 58 Bảng 2.10: Đánh giá của phụ huynh về sử dụng mạng xã hội của các con .... 59 Bảng 2.11: Đánh giá của học sinh về sử dụng mạng xã hội ............................ 61 Bảng 2.12: Đánh giá của giáo viên về sử dụng mạng xã hội .......................... 63 Bảng 2.13: Nhận thức của học sinh về thực trạng tác động của TTXH đối với GDĐĐ học sinh ....................................................................... 64 Bảng 2.14: Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý chương trình, kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh trước tác động của TTXH................ 67 Bảng 2.15: Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý đội ngũ thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh trước tác động của TTXH ........ 68 Bảng 2.16: Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh trước tác động của TTXH ................................. 69 Bảng 2.17: Mức độ thực hiện các biện pháp đánh giá mức độ giáo dục đạo đức học sinh trước tác động của TTXH ................................. 70 Bảng 3.1: Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết của các biện pháp .............. 80 Bảng 3.2: Kết quả khảo sát về mức độ khả thi của các biện pháp ................ 81 Biểu đồ: Biểu đồ 3.1: Biểu đồ tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của 5 biện pháp được đề xuất ........................................................ 82 v
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Truyền thông là hiện tượng xã hội phổ biến, ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người, tác động và liên quan đến mọi cá thể xã hội. Các phương tiện truyền thông mới là một trong những thành tựu quan trọng nhất của loài người trong vòng hai thập kỷ trở lại đây và đang nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý xã hội và người dân nói chung. Sự ra đời của bất kỳ một công nghệ nào cũng có những ảnh hưởng nhất định đối với xã hội. Sự xuất hiện của các phương tiện truyền thông mới trong thời gian vừa qua đã tạo nên những thay đổi xã hội sâu sắc. Những thay đổi ấy không chỉ dừng lại ở những biểu hiện bên ngoài xã hội hay con người, mà nó còn thấm sâu, làm thay đổi bản chất xã hội, tâm lý, thói quen của con người đặc biệt là giới trẻ. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của internet ở Việt Nam, ngày càng có nhiều người sử dụng mạng xã hội để chia sẻ tin tức hằng ngày đồng thời có thể tìm hiểu về những thông tin cụ thể từ rất nhiều những chủ đề, lĩnh vực khác nhau. Giới trẻ Việt Nam có số lượng lớn, cơ cấu đa dạng, vừa có những đặc điểm thuận lợi cho việc tiếp thu các yếu tố tích cực, vừa có những đặc điểm dễ bị tổn thương trước những tác động tiêu cực của phương tiện TTXH hoặc thúc đẩy những yếu tố tiêu cực từ môi trường phương tiện TTXH phát triển. Thực tế hiện nay cho thấy, đa số giới trẻ Việt Nam có thái độ, hành vi ứng xử tích cực và phù hợp trên môi trường mạng, tận dụng phương tiện TTXH như một kênh hữu hiệu phục vụ cho các nhu cầu của cuộc sống, làm chủ được bản thân trước những tác động của phương tiện TTXH. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận giới trẻ thiếu sự chuẩn bị về kỹ năng và tâm thế nên không tận dụng được lợi ích của phương tiện TTXH, thậm chí bị sa đà, chìm đắm trong thế giới ảo, chịu tổn hại về tinh thần, vật chất. Hơn nữa, một số thanh niên còn chọn cách nhập cuộc và cổ xúy cho những thái độ, hành vi, lối sống lệch lạc, đi ngược lại các giá trị 1
- đạo đức xã hội. Những tác động tiêu cực và tích cực trên nảy sinh một loạt những mâu thuẫn, xung đột, đòi hỏi cần kíp phải tháo gỡ [13]. Theo điều 27 Luật giáo dục 2005: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [27]. Để đạt được mục tiêu này, nhà trường cùng các lực lượng giáo dục khác ngoài nhà trường cần chung tay thực hiện các biện pháp giáo dục về mọi mặt để hướng tới xây dựng nhân cách toàn diện cho học sinh nói chung và học sinh THPT nói riêng. Thực tế công tác GDĐĐ cho học sinh THPT trước ảnh hưởng của các phương tiện TTXH trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn chủ yếu phụ thuộc vào giáo dục của mỗi gia đình, mỗi nhà trường, và tự nhận thức của mỗi học sinh; chưa có những biện pháp, các chương trình hành động cụ thể, đồng loạt, thống nhất để định hướng cho học sinh trong quá trình học tập và rèn luyện của mình. Do vậy, việc tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của các phương tiện TTXH đến GDĐĐ cho học sinh THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn là một việc làm cần thiết, có ý nghĩa xã hội trong việc góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thế hệ trẻ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Với những lý do trên tôi lựa chọn đề tài: "Ảnh hưởng của truyền thông xã hội đến giáo dục đạo đức cho học sinh trong các trường THPT tỉnh Bắc Kạn" để nghiên cứu nhằm đưa ra những giải pháp cụ thể đóng góp vào sự phát triển GD&ĐT của tỉnh nhà. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng ảnh hưởng của TTXH đến GDĐĐ học sinh THPT, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý phát huy ảnh hưởng tích cực và hạn chế tiêu cực của TTXH đến GDĐĐ học sinh THPT tỉnh Bắc Kạn. 2
- 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Ảnh hưởng của TTXH đến GDĐĐ cho học sinh. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Ảnh hưởng của TTXH đến GDĐĐ cho học sinh trong các trường THPT tỉnh Bắc Kạn. 4. Giả thuyết khoa học TTXH là một hình thức tương tác hiện đại trong xã hội ngày nay, hình thức này đang có những tác động không nhỏ tới giới trẻ trong đó có học sinh THPT. Hiện nay, học sinh THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn chịu tác động của TTXH một cách khách quan theo hướng tự phát; Công tác quản lý giáo dục đạo đức dưới những tác động của TTXH trong các trường THPT tỉnh Bắc Kạn đã được quan tâm, tuy nhiên vẫn còn những bất cập, hạn chế nhất định. Nếu nghiên cứu được hệ thống lý luận, ảnh hưởng của TTXH xây dựng sẽ phát huy được những ảnh hưởng tích cực đồng thời hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của TTXH đến GDĐĐ học sinh THPT. Từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục đào tạo trên trên địa bàn tỉnh. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về ảnh hưởng của TTXH đối với GDĐĐ học sinh THPT. 5.2. Đánh giá thực trạng ảnh hưởng của TTXH đến GDĐĐ cho học sinh các trường THPT tỉnh Bắc Kạn. 5.3. Đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp nhằm phát huy hiệu quả những ảnh hưởng tích cực đồng thời hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của TTXH trong GDĐĐ học sinh THPT tỉnh Bắc Kạn. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn khách thể điều tra Giới hạn khách thể điểu tra ở bậc THPT, trong đó: Cán bộ Quản lý giáo dục 10; giáo viên 162; học sinh 300; phụ huynh 150 3
- 6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu Đề tài nghiên cứu trên 03 trường THPT, đó là: Trường THPT huyện Chợ Đồn, THPT Thành phố Bắc Kạn và Trường THPT chuyên tỉnh Bắc Kạn. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, văn bản có liên quan đến đề tài. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát: Thực hiện quan sát các đối tượng nghiên cứu trước ảnh hưởng TTXH trên các trường học, địa bàn, khu dân cư - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Chúng tôi sử dụng 04 mẫu phiếu hỏi để khảo sát đối với cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh nhằm thu thập thông tin phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài. - Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành trao đổi phỏng vấn trực tiếp CBQL, GV để đưa ra những nhận xét trước ảnh hưởng của TTXH và thăm dò tính cần thiết, tính khả thi các biện pháp. 7.3. Các phương pháp hỗ trợ Đề tài sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý các số liệu thu được qua điều tra và khảo nghiệm. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn cấu trúc gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của truyền thông xã hội đến GDĐĐ cho học sinh THPT. Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của TTXH và GDĐĐ học sinh trong các trường THPT tỉnh Kạn. Chương 3: Biện pháp quản lý ảnh hưởng của TTXH đến GDĐĐ cho học sinh trong các trường THPT tỉnh Bắc Kạn. 4
- Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI ĐẾN GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những nghiên cứu về TTXH Nghiên cứu của Sophie Tan-Ehrhardt năm 2013: “Social networks and Internet usages by the young generations” (Mạng xã hội và thói quen sử dụng Internet của thế hệ trẻ). Nghiên cứu này đã chỉ ra những thói quen của giới trẻ khi sử dụng mạng xã hội và Internet, so sánh những thói quen này với những hành vi trong đời thực cũng như những quan điểm của thế hệ trẻ về mạng xã hội, Internet. Đồng thời, nghiên cứu cũng nhấn mạnh về sự quan trọng của mạng xã hội và Internet trong xã hội hiện đại. Một nghiên cứu khác của Isak Ladegaard với tên gọi “Young and old use social media for surprisingly different reasons” (Những người trẻ và già sử dụng TTXH với những lý do đáng ngạc nhiên) đã cho thấy những lý do mà mọi người tham gia sử dụng mạng xã hội, mạng xã hội đã thay đổi thói quen và lối sống của họ như thế nào cũng như xu hướng sử dụng mạng xã hội trong tương lai như thế nào. Bên cạnh đó, cũng có không ít những cuộc tranh luận xung quanh vấn đề những tác động tích cực và tiêu cực của mạng xã hội đối với thế hệ trẻ, tiêu biểu như cuộc tranh luận trên trang web Debate.org với tiêu đề: Is social networking bad for today's generation ? (Có phải mạng xã hội là xấu đối với thế hệ ngày nay ?). Đã có rất nhiều ý kiến vào tranh luận, trong đó có 58% đồng ý rằng mạng xã hội đang có những tác động tiêu cực đến thế hệ trẻ, 42% không đồng ý và kể ra những ưu điểm mà mạng xã hội mang lại [dẫn theo 11]. Tác giả Pavica Sheldon, Đại học Alabama, Mỹ, trong cuốn sách (Social Media: Principles and Appliatons) (Các phương tiện TTXH: Nguyên tắc và ứng dụng) nghiên cứu về tác động đa dạng của phương tiện TTXH tới các lĩnh vực 5
- chính trị, giáo dục... đã dành hai chương riêng nghiên cứu về chứng “nghiện Social Media” và đánh giá các phương tiện TTXH và thảm họa truyền thông. Theo đó tác giả liệt kê và phân tích những hiện tượng trong giao tiếp và truyền thông mang hiệu ứng toàn cầu dưới tác động của phương tiện TTXH và hệ lụy của nó. Tác giả đồng thời cho rằng, internet và phương tiện TTXH không chỉ là môi trường công nghệ, môi trường kinh doanh hay liên kết xã hội mà còn là môi trường văn hóa, giáo dục rất quan trọng, ảnh hưởng tới việc hình thành nhân cách và góp phần định hình văn hóa nhân loại trong tương lai. Do đó việc tương tác với tinh thần tích cực và tham gia có trách nhiệm trên môi trường mạng giống như trong cuộc sống thực là văn hóa và kỹ năng phải có của tất cả cư dân mạng. Ở Việt Nam nghiên cứu về truyền thông xã hội có nhóm tác giả Trần Hữu Luyến và cộng sự trong nghiên cứu “Thực trạng sử dụng mạng xã hội trong sinh viên hiện nay” đã chỉ ra rằng: trước tác động của các phương tiện TTXH, các bậc phụ huynh không nên cấm con cái sử dụng. Cha mẹ cần dành thời gian để lắng nghe, hiểu và quan tâm đến việc sử dụng các phương tiện TTXH của giới trẻ để có thể trả lời hay giúp đỡ con cái khi cần. Cha mẹ thường phóng đại quá mức về những nguy hiểm mà các phương tiện TTXH mang lại cho con cái. Các bậc cha mẹ nên xây dựng mối quan hệ tin tưởng với con cái và cũng cần nhập cuộc trang bị cho mình những kiến thức sử dụng các phương tiện TTXH để hướng dẫn con trẻ cách dùng hợp lý và để hiểu rằng việc sử dụng các phương tiện TTXH đúng đắn mang lại rất nhiều lợi ích cho giới trẻ. Các bậc phụ huynh cần thường xuyên nhắc nhở con cái về những điều được làm, không được làm trên môi trường TTXH, giúp thanh thiếu niên có nhận thức và có khả năng tránh những nguy cơ mất an toàn trên môi trường mạng [20]. Tác giả Lê Hải trong nghiên cứu “Phương tiện TTXH với giới trẻ Việt Nam” đã chỉ ra những đặc điểm tâm sinh lý của giới trẻ ảnh hưởng tới quá trình sử dụng các phương tiện TTXH; thực trạng sử dụng các phương tiện TTXH của 6
- giới trẻ Việt Nam hiện nay và mức độ làm chủ trong ứng xử của giới trẻ qua sử dụng các phương tiện TTXH. Xuất phát từ những tồn tại hiện nay trong sử dụng các phương tiện TTXH, tác giả đã đưa ra hệ giải pháp nhằm hạn chế các yếu tố tiêu cực, nhân rộng các yếu tố tích cực từ sự tác động của chính phương tiện TTXH [13]. 1.1.2. Những nghiên cứu về GDĐĐ Từ thời cổ đại ở phương Đông, Khổng Tử (551-479-TCN) nhà triết học nổi tiếng của Trung Quốc, nhà đạo đức học khai sinh Nho giáo đã rất coi trọng vai trò của GDĐĐ và quan niệm có tính hệ thống về phương pháp giáo dục cũng như về tâm lý học. Nội dung và mục tiêu chủ yếu của giáo dục được ghi trong Tứ thư và Ngũ Kinh nhưng cụ thể và tập trung nhất là các tác phẩm: “Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc, Xuân, Thu”. Khổng Tử xây dựng học thuyết “Nhân - Trí - Dũng”, trong đó “Nhân” là lòng thương người, là yếu tố hạt nhân, là đạo đức cơ bản nhất của con người. Đứng trên lập trường coi trọng GDĐĐ, ông chủ trương “Lễ trị”, lấy “ Lễ” để xử ở đời, người phải lấy tu thân làm gốc. Phương châm giáo dục này còn nguyên giá trị cho đến ngày nay. Socrate (469-399 TCN), nhà triết học cổ đại coi cái gốc của đạo đức là tính thiện. Bản tính con người vốn thiện, nếu tính thiện ấy được lan toả thì con người sẽ có hạnh phúc. Muốn xác định được chuẩn mực đạo đức, con người phải tự ý thức, phải bằng nhận thức lý tính với phương pháp khoa học nhận thức. [dẫn theo 7]. Aristote (384 - 322 TCN) cho rằng: Trước tiên học đạo đức rồi sau đó học tri thức, không có đạo đức, tri thức sẽ khó thành đạt. Là người phát triển tư tưởng của Aristote, Xixêrô M.T (106 - 43 TCN) một lần nữa khẳng định: Triết lý về đạo đức là sự chuẩn bị tư duy để tiếp nhận hạt giống trí tuệ.[dẫn theo 7]. Thế kỷ thứ XVII, Komensky (1592 - 1670) nhà giáo dục vĩ đại của Tiệp Khắc đã có nhiều đóng góp cho công tác GDĐĐ với tác phẩm nổi tiếng - “Khoa sư phạm vĩ đại”. Komensky chủ trương việc giáo dục con người phải tiến hành theo qui luật chung của tự nhiên, bởi lẽ trước khi con người trở thành một thành viên của xã hội, con người vốn dĩ là một sinh vật hoàn thiện nhất của tạo hóa. Ông 7
- đã chú trọng phối hợp môi trường bên trong và môi trường bên ngoài để GDĐĐ học sinh. Ông luôn nhấn mạnh việc tôn trọng con người phải bắt đầu từ ý thức tôn trọng trẻ em, bởi trẻ em cũng như những cây nhỏ trong vườn ươm; “Để cây có lớn một cách lành mạnh, nhất thiết phải được quan tâm, chăm sóc, tưới bón, tỉa tót... ”. Ông kêu gọi các bậc cha, mẹ, các nhà giáo và tất cả những ai là nghề nuôi dạy trẻ “Hãy mãi mãi là một tấm gương trong đời sống, trong mọi sinh hoạt để trẻ em noi theo và bắt chước mà vào đời một cách chân chính...”.[dẫn theo 7]. C.Mác (1818-1883), người sáng lập ra chủ nghĩa cộng sản khoa học, cho rằng “Con người phát triển toàn diện sẽ là mục đích của nền giáo dục cộng sản chủ nghĩa và con người phát triển toàn diện là con người phát triển đầy đủ, tối đa năng lực sẵn có về tất cả mọi mặt đạo đức, trí tuệ, nhận thức, năng lực óc thẩm mỹ và có khả năng cảm thụ được tất cả những hiện tượng tự nhiên xã hội xảy ra xung quanh".[dẫn theo 7]. Vào thế kỷ XX, nhà sư phạm A.C Macarenco của Liên Xô với tác phẩm “Bài ca sư phạm” đã đề cập đến vấn đề giáo dục công dân (giáo dục trẻ em phạm pháp và không gia đình). Trong tác phẩm này ông nhấn mạnh đến vấn đề GDĐĐ thông qua nhiều phương pháp như nêu gương, giáo dục bằng tập thể và thông qua tập thể. [dẫn theo 7]. Tại Việt Nam, vấn đề đạo đức, GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh, sinh viên đã được nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục quan tâm, nổi bật là các công trình nghiên cứu có nhiều đóng góp quan trọng trong lĩnh vực này của các tác giả Phạm Minh Hạc, Thái Duy Tuyên, Hà Thế Ngữ, Phạm Hoàng Gia… và nhiều tác giả khác. Để tìm ra các giải pháp về GDĐĐ các tác giả đã tìm những cách tiếp cận khác nhau tạo nên sự phong phú về nội dung và phương pháp nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu của mình, tác giả Hà Thế Ngữ đã đề cập đến vấn đề tổ chức quá trình GDĐĐ thông qua giảng dạy các môn khoa học đặc biệt là các môn khoa học xã hội và nhân văn, giáo dục thế giới quan, nhân sinh 8
- quan, bồi dưỡng ý thức đạo đức cách mạng, hướng dẫn các hành vi đạo đức cho học sinh [22]. Tác giả Thái Duy Tuyên đặc biệt nhấn mạnh rằng một vấn đề cấp bách trong giáo dục hiện nay là tăng cường GDĐĐ, sau khi phân tích sự biến đổi kinh tế - xã hội thực trạng đạo đức học sinh hiện nay, tác giả đề xuất một số đổi mới về nội dung và phương pháp GDĐĐ và đặc biệt là việc quản lý của gia đình đối với học sinh [34]. Tác giả Phạm Khắc Chương, Hà Nhật Thăng trong tác phẩm “Đạo đức học” đã đề cập đến các vấn đề GDĐĐ nhằm giúp giáo viên có một cơ sở vững chắc để dạy học cho học sinh. Các tác giả đã bàn nhiều về các vấn đề GDĐĐ như phạm trù GDĐĐ trong gia đình, đạo đức trong tình bạn, tình yêu... từ đó các tác giả đưa ra những nhận định và đề xuất một số phương pháp giảng dạy và GDĐĐ cho học sinh trong nhà trường phổ thông [6]. Tại Hội thảo “GDĐĐ cho học sinh, sinh viên ở nước ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp” do Hội Khoa học tâm lý - Giáo dục Việt Nam tổ chức tại Đồng Nai năm 2009, Phạm Minh Hạc đã chỉ ra rằng: “Yếu tố quyết định là ý thức tự giáo dục thực sự nghiêm khắc - sự phấn đấu hướng thiện của từng cá nhân, nhất là của học sinh các lớp cuối cấp trung học cơ sở, THPT và sinh viên,…kết hợp chặt chẽ GDĐĐ trong nhà trường với gia đình và ngoài xã hội, GDĐĐ cho tuổi trẻ, đặc biệt là học sinh, sinh viên đã và đang trở thành nhiệm vụ cấp bách, nhiệm vụ hàng đầu của các gia đình, nhà trường và toàn xã hội” [12]. Bài phát biểu đã nhấn mạnh việc GDĐĐ cho học sinh, sinh viên trong đó có học sinh trung học cơ sở là một vấn đề nổi cộm và cấp thiết trong xã hội hiện nay. Tác giả Đặng Quốc Bảo trong bài viết “Rèn luyện lòng tự trọng trong giáo dục hiện nay” trên báo Giáo dục và thời đại số đặc biệt cuối tháng 5/2012 đã khẳng định: “Các gia đình, các nhà trường, các đoàn thể trong xã hội ta thời gian qua đã có rất nhiều cố gắng GDĐĐ cho thế hệ trẻ, cho các thành viên. Tuy nhiên, ta mới chú ý đến GDĐĐ hướng ngoại, mà chưa coi trọng đúng mức giáo 9
- dục hướng nội là giáo dục biết hổ thẹn, xấu hổ, lòng chân chính tự ái, tự trọng. Chiến lược giáo dục của đất nước ta trong thời kỳ đổi mới, mục tiêu Nhân cách - Nhân lực của nền giáo dục nước ta trong thời kỳ đổi mới rất cần có sự nhấn mạnh chủ đề này trong các bài học về đạo làm người cho thế hệ trẻ” [1]. 1.1.3. Những nghiên cứu về tác động của truyền thông xã hội đến giáo dục đạo đức cho học sinh Tác giả Đinh Quang Hà, trong nghiên cứu “Tác động của truyền thông đại chúng đến lối sống của sinh viên hiện nay” đã chỉ ra rằng: Truyền thông đại chúng trong xu thế toàn cầu đang có ảnh hưởng, tác động rất lớn đến lối sống của thanh niên hiện nay. Các thông tin của phương tiện truyền thông đại chúng tác động vào trí thức sinh viên, hình thành tri thức, thái độ mới hay nhận thức, thái độ cũ. Sự thay đổi về ý thức tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi về hành vi. Một trong những tác động tích cực nổi bật nhất của toàn cầu hóa truyền thông đại chúng cùng với ý thức đề cao tính cá nhân là việc soi chiếu các giá trị đạo đức dưới góc độ cá nhân, phẩm chất cá nhân. Nó tạo ra sự đồng nhất tương đối giữa quan niệm đạo đức và quy tắc ứng xử của một cộng đồng (ở đây là sinh viên Việt Nam nói riêng và giới trẻ nói chung) với những quan niệm đạo đức và ứng xử mang tính quốc tế. Với sự hỗ trợ của các phương tiện truyền thông hiện đại và việc mở rộng, đa dạng hóa giao lưu quốc tế, sinh viên ngày nay đã hòa kịp vào dòng chảy mới trong quá trình hội nhập. Điều đó tạo ra sự xích lại gần nhau của các giá trị đạo đức, văn hóa, truyền thống trong một tinh thần cảm thông cởi mở. Có thể thấy những biểu hiện này trong các quan niệm đạo đức có liên quan đến các lĩnh vực đặc trưng của tuổi trẻ như : tình bạn, tình yêu… Các quan niệm đạo đức của sinh viên Việt Nam, bên cạnh những cái riêng của mình đã xuất hiện những cái chung hòa nhập cùng thế giới, mở ra những cơ hội giao lưu học hỏi. Tác giả Lê Thị Mỹ Hà, trong nghiên cứu “Mạng xã hội và những tác động về mặt văn hóa – xã hội” đã chỉ ra rằng: trước sự phát triển của mạng xã hội, giới trẻ dễ dàng được nâng cao, bỏ sung kiến thức, kĩ năng đồng thời được tăng cường thêm các cơ hội và điều kiện để phát triển. Tuy nhiên giới trẻ cũng rất dễ 10
- bị dụ dỗ, lường gạt trước những tài khoản có mục đích xấu. Độ tin cậy của những thông tin trên mạng xã hội không cao, nhưng giới trẻ lại rất dễ tin vào bởi vốn sống, vốn kinh nghiệm của các em còn ít do đó dễ để lại những hậu quả khôn lường. Tác giả Nguyễn Đình Toàn trong nghiên cứu “Hội chứng “nghiện” mạng xã hội” cũng đã chỉ ra hệ quả của việc “nghiện” mạng xã hội rất nhiều: năng suất lao động giảm, học tập sao nhãng, sức khỏe khoongt ốt (giảm thị lực, mất ngủ, tinh thần mệt mỏi…). Bên cạnh đó, sự phát tán thông tin từ mạng xã hội rất nhanh và dễ dàng, tạo môi trường để những kẻ xấu lợi dụng gây hại đến tư tưởng, tinh thần của người dùng mạng xã hội. Cần phải có những định hướng cho giới trẻ để sử dụng điều độ, đúng cách để cải thiện cuộc sống theo muốn của gia đình, nhà trường và cá nhân trẻ. Trước sự biến đổi sâu sắc của nền kinh tế tri thức, nền kinh tế thị trường, sự hội nhập và vấn đề toàn cầu hoá, nhân tố con người có vai trò đặc biệt trong việc giải quyết các xung đột về kinh tế, văn hoá - xã hội, sắc tộc, tôn giáo, vấn đề biến đổi khí hậu... Vì vậy, rất nhiều công trình khoa học đi sâu vào nghiên cứu GDĐĐ, đặc biệt là GDĐĐ học sinh phổ thông. 1.2. Một số vấn đề cơ bản về truyền thông xã hội 1.2.1. Khái niệm Khái niệm TTXH (social media) ra đời một vài thập kỉ trước đây với sự xuất hiện của mạng internet buổi sơ khai và hệ thống tin nhắn BBS (Bulletin Board System) [11]. Tuy vậy phải đến khi nền tảng Web 2.0 ra đời, với công nghệ giúp cho người dùng tự xây dựng được nội dung và kết nối với nhau, thì kỉ nguyên của TTXH mới thực sự bùng nổ. TTXH đến lúc này được hiểu là các nền tảng cung cấp cho người sử dụng internet dựa trên công nghệ web 2.0. Andreas Kaplan và Michael Haenlein [dẫn theo 11] định nghĩa TTXH là “những ứng dụng internet xây dựng trên nền tảng công nghệ và lý tưởng của web 2.0, mà tạo điều kiện cho việc kiến tạo và trao đổi thông tin của người dùng”. 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 146 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn