intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách đổi mới nhằm thúc đẩy chuyển giao kết quả nghiên cứu vào thực tiễn trong lĩnh vực nông nghiệp tại các vùng dân tộc thiểu số và miền núi Tây Bắc

Chia sẻ: Tri Nhân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

38
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài có cấu trúc gồm 3 chương trình bày cơ sở lý luận về chính sách đổi mới, chuyển giao kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp; thực trạng chuyển giao kết quả nghiên cứu vào thực tiễn trong lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La; đề xuất chính sách đổi mới lấy doanh nghiệp làm trung tâm và xuất phát từ nhu cầu của người dân nhằm thúc đẩy chuyển giao kết quả nghiên cứu vào lĩnh vực nông nghiệp huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách đổi mới nhằm thúc đẩy chuyển giao kết quả nghiên cứu vào thực tiễn trong lĩnh vực nông nghiệp tại các vùng dân tộc thiểu số và miền núi Tây Bắc

  1. MỤC LỤC MỤC LỤC ........................................................................................................ 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ 5 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... 6 PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 7 1. Lý do nghiên cứu đề tài .......................................................................... 7 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài ....................................................................... 8 3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 10 4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 10 5. Mẫu khảo sát ......................................................................................... 10 6. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 10 7. Giả thuyết nghiên cứu........................................................................... 11 8. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 11 9. Bố cục luận văn...................................................................................... 12 CHƢƠNG 1.................................................................................................... 13 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐỔI MỚI,CHUYỂN GIAO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP........................ 13 1.1. Chính sách, Đổi mới và Chính sách đổi mới ................................... 13 1.1.1. Chính sách .................................................................................... 13 1.1.1.1. Khái niệm Chính sách ............................................................ 13 1.1.1.2. Phân loại chính sách.............................................................. 15 1.1.2. Đổi mới ......................................................................................... 16 1.1.2.1. Khái niệm Đổi mới ................................................................. 16 1.1.2.2. Các loại hình đổi mới ............................................................ 18 1.1.3. Chính sách đổi mới ...................................................................... 21 1.2. Chuyển giao kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp ....... 23 1.2.1. Chuyển giao kết quả nghiên cứu ................................................ 23 1
  2. 1.2.1.1. Khái niệm Khoa học .............................................................. 23 1.2.1.2. Khái niệm Nghiên cứu khoa học ............................................ 24 1.2.1.3. Phân loại nghiêncứu khoa học .............................................. 24 1.2.2. Nông nghiệp ................................................................................. 27 1.2.2.1. Khái niệm Nông nghiệp ............................................................. 27 1.2.2.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp .......................................... 28 1.2.2.3. Thị trường nông nghiệp ............................................................. 29 1.2.2.4. Doanh nghiệp ............................................................................. 32 1.2.2.5. Mối quan hệ giữa thị trường và doanh nghiệp .......................... 35 Tiểu kết chƣơng 1. ..................................................................................... 37 CHƢƠNG 2.................................................................................................... 38 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀO THỰC TIỄN TRONG NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA ...................................................................... 38 2.1. Chính sách phát triển vùng Tây Bắc ................................................ 38 2.1.1. Khái quát vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên - tự nhiên vùng Tây Bắc .......................................................................................................... 38 2.1.2. Chính sách phát triển vùng Tây Bắc .......................................... 39 2.1.2.1. Tiềm năng phát triển .............................................................. 39 2.1.2.2. Chính sách phát triển vùng .................................................... 39 2.1.3. Vai trò của nông nghiệp trong việc phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc .......................................................................................... 41 2.2. Thực trạng hoạt động chuyển giao kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp ở Mộc Châu, Sơn La .................................................... 44 2.2.1. Khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên - xã hội huyện Mộc Châu ........................................................................................................ 44 2.2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................. 44 2.2.1.2. Đặc điểm khí hậu ................................................................... 44 2
  3. 2.2.1.3. Tài nguyên thiên nhiên ........................................................... 45 2.2.1.4. Dân số và lao động ............................................................... 46 2.2.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện Mộc Châu ............ 47 2.2.2.1. Về trồng trọt ........................................................................... 47 2.2.2.2. Về chăn nuôi .......................................................................... 48 2.3. Thực trạng chuyển giao kết quả nghiên cứu trong nông nghiệp tại Mộc Châu ................................................................................................... 50 2.3.1. Các chính sách thúc đẩy chuyển giao kết quả nghiên cứu vào lĩnh vực nông nghiệp trong thời gian qua ............................................ 50 2.3.1.1. Chính sách hỗ trợ chuyển giao công nghệ ............................ 50 2.3.1.2. Chính sách thuế: .................................................................... 50 2.3.1.3. Chính sách nhân lực .............................................................. 51 2.3.1.4. Chính sách về nghiên cứu và tiếp thu công nghệ, tiếp cận thịtrường công nghệ ............................................................................ 52 2.3.2. Các kênh chuyển giao kết quả nghiên cứu trong nông nghiệp: 53 2.3.2.1. Trạm Khuyến nông................................................................. 53 2.3.2.2. Hệ thống nghiên cứu triển khai của viện, trường .................. 54 2.3.2.3. Tổ chức phi chính phủ tài trợ ................................................ 54 2.3.2.4. Doanh nghiệp ......................................................................... 54 2.3.3. Chuyển giao kết quả nghiên cứu trong nông nghiệp................. 55 2.3.3.1. Về trồng trọt ........................................................................... 55 2.3.3.2. Về chăn nuôi .......................................................................... 58 2.4. Những hạn chế trong việc chuyển giao kết quả nghiên cứu trong nông nghiệp huyện Mộc Châu ................................................................. 60 Tiểu kết chƣơng 2 ...................................................................................... 64 CHƢƠNG 3.................................................................................................... 65 ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH ĐỔI MỚI LẤY DOANH NGHIỆP LÀM TRUNG TÂM VÀ XUẤT PHÁT TỪ NHU CẦU CỦA NGƢỜI DÂN 3
  4. NHẰM THÚC ĐẨY CHUYỂN GIAO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀO THỰC TIỄN TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP Ở MỘC CHÂU ... 65 3.1. Quan điểm về chính sách đổi mới thúc đẩy hoạt động chuyển giao kết quả nghiên cứu trong nông nghiệp ................................................... 65 3.2. Chính sách đổi mới lấy doanh nghiệp làm trung tâm và xuất phát từ nhu cầu của ngƣời dân nhằm thúc đẩy chuyển giao kết quả nghiên cứu trong nông nghiệp .............................................................................. 66 3.2.1. Chính sách ưu đãi thuế................................................................ 66 3.2.2. Chính sách thúc đẩy năng lực đổi mới công nghệ của doanh nghiệp ..................................................................................................... 69 3.2.3. Chính sách thúc đẩy mối liên kết giữa doanh nghiệp và nhà nghiên cứu .............................................................................................. 71 3.2.3.1. Hình thành các doanh nghiệp khoa học và công nghệ (spin- off) trong các tổ chức nghiên cứu và triển khai .................................. 71 3.2.3.2. Hoàn thiện chính sách mua của Nhà nước và cơ chế hoạt động quản lý khoa học và công nghệ.................................................. 72 3.2.4. Chính sách phát triển thị trường, tạo môi trường tốt cho đầu ra sản phẩm nông nghiệp ........................................................................... 74 3.2.5. Chính sách nguồn nhân lực ........................................................ 75 Tiểu kết chƣơng 3: .................................................................................... 80 KẾT LUẬN .................................................................................................... 81 KHUYẾN NGHỊ............................................................................................ 83 4
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT KH&CN Khoa học và Công nghệ UBND Ủy ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân KQNC Kết quả nghiên cứu CGKQNC Chuyển giao kết quả nghiên cứu NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn CGCN Chuyển giao công nghệ UNESCO United Nations Educational Scientific and Cultural Organization Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc DTTS&MN Dân tộc thiểu số và miền núi 5
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Sơ đồ phân loại đổi mới của Equist……………………………19 Bảng 1.2. Mô hình hệ thống chính sách đổi mới …………………………23 Bảng 2.1. Tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng nông sản của Việt Nam năm 2014………………………………………………………………………..47 Bảng 2.2. Số lượng trâu, bò của huyện Mộc Châu từ năm 2007- 2014…………………………………………………………………..…….53 Bảng 2.3. Số lượng đàn bò sữa của huyện Mộc Châu trong 3 năm 2009 - 2011……………………………………………………………………..….64 Bảng 2.4. Sản lượng và giá trị thu từ khai thác sữa của huyện trong 3 năm 2009-2011…………………………………………………………………..65 6
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu đề tài Tây Bắc là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của cả nước, đồng thời nơi đây cũng có nhiều tiềm năng, lợi thế về nông, lâm nghiệp, thủy điện, khoáng sản, du lịch và kinh tế cửa khẩu. Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đầu tư nhằm phát triển vùng Tây Bắc. Đây không chỉ là yêu cầu, nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số trong vùng, mà còn là nhiệm vụ quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng lâu dài của đất nước, giúp giảm khoảng cách với đồng bằng. Năm 2005, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 37/NQ-TƯ, trong đó chỉ đạo các cơ quan Trung ương và địa phương tập trung nguồn lực cần thiết để phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 79/2005/QĐ-TTg, ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết trên. Quyết định này đã tác động và làm thay đổi diện mạo của vùng Tây Bắc. Mặc dù đạt được những kết quả quan trọng, nhưng đến nay Tây Bắc vẫn là khu vực lạc hậu, chậm phát triển trong cả nước. Đời sống đồng bào dân tộc thiểu số gặp phải nhiều khó khăn như đói nghèo, bệnh tật, trình độ dân trí thấp… Vì vậy, phát triển bền vững vùng Tây Bắc là điều cấp bách. Việc xây dựng và ban hành các chính sách hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào lĩnh vực nông nghiệp được Nhà nước ta rất quan tâm. Sơn La là tỉnh thuộc vùng Tây Bắc, là nơi có vị trí rất quan trọng về tiềm lực kinh tế, an ninh quốc phòng và tài nguyên khoáng sản. Trong lĩnh vực nông nghiệp, đã có rất nhiều chính sách hỗ trợ chuyển giao các kết quả nghiên cứu như chuyển giao giống cây trồng, giống vật nuôi, kỹ thuật trong thu hoạch, dây chuyền chế biến nông sản… Tuy đã đạt được những thành tựu đáng kể nhưng hoạt động này vẫn chưa được nhiều doanh nghiệp cũng như đồng bào tiếp nhận và hưởng ứng. Xuất phát từ những thực tế này, tác giả chọn đề tài “Chính sách đổi mới nhằm thúc đẩy chuyển giao kết quả nghiên 7
  8. cứu vào thực tiễn trong lĩnh vực nông nghiệp tại các vùng dân tộc thiểu số và miền núi Tây Bắc”. 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài Theo số liệu của tác giả Phùng Văn Quân, Bộ KH&CN, hàng năm số lượng kết quả nghiên cứu, sáng chế được các tổ chức, cá nhân Việt Nam tạo ra ước khoảng 20.000, trong đó, phần lớn là các nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu lý thuyết. Số kết quả nghiên cứu có tiềm năng ứng dụng chiếm khoảng 10%, tức là khoảng 2.000 kết quả. Một thực tế là hiệu quả ứng dụng của các đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ chưa cao. Có những đề tài sau khi đưa vào sản xuất, kinh doanh mang lại lợi ích kinh tế lớn hơn nhiều lần so với đầu tư ban đầu của Nhà nước. Song cũng có những kết quả nghiên cứu khi đưa vào sản xuất, kinh doanh chỉ mang lại lợi ích kinh tế bằng 1/2, 1/3 thậm chí không đáng kể so với kinh phí đầu tư cho đề tài. Trên thế giới, các nước như Hoa Kỳ, Israel, Úc… đã có nhiều nghiên cứu xây dựng các chính sách đổi mới nhằm thúc đẩy chuyển giao kết quả nghiên cứu vào thực tiễn. Hoa Kỳ đã ban hành Đạo luật Nông nghiệp năm 2014 mang số hiệu H.R.6124 nhằm hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ. Ngoài ra họ còn rất quan tâm đến mối liên kết giữa nhà nghiên cứu và doanh nghiệp, họ xây dựng chính sách hỗ trợ các tổ chức trung gian, làm cầu nối giữa nhà nghiên cứu và doanh nghiệp để xúc tiến chuyển giao kết quả nghiên cứu vào thực tiễn. Hiện tại, Israel là nước nông nghiệp phát triển áp dụng công nghệ tiên tiến mang lại hiệu quả kinh tế cao. Israel cũng được coi là quốc gia dành nhiều ngân sách cho nghiên cứu và triển khai công nghệ cao về nông nghiệp. Các quốc gia trong đó có Việt Nam đã ứng dụng thành công các công nghệ của Israel vào lĩnh vực nông nghiệp. Một số công nghệ nổi bật như: đổi mới trong công nghệ tưới nhỏ giọt, cải tiến trang thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, nâng cao sản lượng và chất lượng rau củ, phương pháp chăn nuôi và sản xuất sữa khép kín dựa trên công nghệ vi tính hóa… 8
  9. Úc hiện nay là nước phát triển thịnh vượng và có nền kinh tế lớn đứng thứ 12 trên thế giới. Để phát huy tiềm năng của đất nước, Chính phủ Úc đã cho xây dựng các Trung tâm nghiên cứu để nhập khẩu giống và công nghệ, kiểm chứng, ứng dụng đại trà và tiếp thu công nghệ. Để hỗ trợ hoạt động của các trung tâm này, Chính phủ Úc đã thành lập Hội đồng Nghiên cứu Úc nhằm xây dựng chiến lược và cung cấp kinh phí cho các công trình nghiên cứu khoa học. Hội đồng này sẽ đưa ra danh sách những lĩnh vực được ưu tiên, các nhà nghiên cứu sẽ dựa vào danh sách đó để lập dự án cho phù hợp để nhận tiền tài trợ cho việc nghiên cứu. Đề tài “Tìm hiểu công tác chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp Việt Nam” của tác giả Nguyễn Anh Vũ đã đưa ra khái quát thực trạng công tác chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp Việt Nam và đề xuất một số giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ vào nông nghiệp Việt Nam. Công trình của tác giả Nguyễn Thị Hường, Giải pháp tăng cường chuyển giao công nghệ cho các trang trại nông thôn Tây Bắc, Lý luận Chính trị, số 12, (tr. 43-46) đã đưa ra một số giải pháp để ứng dụng nhanh những tiến bộ kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh khu vực này như lựa chọn phương án chuyển giao, nhân rộng mô hình chuyển giao thành công, đào tạo nâng cao năng lực cho các trang trại ở Tây Bắc … Báo cáo của tác giả Nguyễn Vân Anh (2014), Phân tích các chính sách liên quan đến phổ biến, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ở Việt Nam, đăng trong Kỷ yếu hội thảo Đánh giá hoạt động R&D thông qua các ấn phẩm khoa học và sáng chế ở Việt Nam hiện nay: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam đã nêu lên thực trạng cơ chế, chính sách của việc phổ biến, CGKQNC khoa học và phát triển công nghệ trong giai đoạn hiện nay. Từ đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp khắc phục trong thời gian tới như thiết lập tổ chức đầu mối quản lý nhà nước chuyên sâu về phổ biến, CGKQNC, ban hành những chính sách mới: đào tạo, phát triển vốn đầu tư mạo hiểm… 9
  10. Việc xây dựng chính sách đổi mới để thúc đẩy CGKQNC vào thực tiễn trong nông nghiệp thì tác giả chưa thấy có công trình, đề tài nghiên cứu nào. Nên tác giả mạnh dạn chọn đề tài này nhằm hệ thống các cơ sở lý luận về CGKQNC, về chính sách đổi mới, tìm hiểu thực trạng hoạt động CGKQNC vào thực tiễn trong lĩnh vực nông nghiệp, từ đó đề xuất chính sách đổi mới nhằm thúc đẩy CGKQNC vào thực tiễn trong lĩnh vực nông nghiệp vùng dân tộc thiểu số và miền núi ở Tây Bắc. 3. Mục tiêu nghiên cứu Đề xuất Chính sách đổi mới nhằm thúc đẩy CGKQNC vào thực tiễn trong lĩnh vực nông nghiệp tại các vùng dân tộc thiểu số và miền núi Tây Bắc. 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất chính sách đổi mới nhằm thúc đẩy CGKQNC trong lĩnh vực nông nghiệp. - Phạm vi về không gian: Khảo sát tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. - Phạm vi về thời gian: từ năm 2005 đến nay. 5. Mẫu khảo sát Các cơ quan quản lý nhà nước về công tác khoa học và công nghệ, doanh nghiệp, các hộ gia đình, trang trại trồng trọt, chăn nuôi và chế biến nông sản trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. 6. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi chủ đạo: Chính sách đổi mới phải như thế nào để thúc đẩy CGKQNC vào thực tiễn trong lĩnh vực nông nghiệp tại vùng DTTS&MN Tây Bắc? Câu hỏi cụ thể: - Thực trạng hoạt động CGKQNC trong lĩnh vực nông nghiệp ở huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La như thế nào? - Cần có những chính sách đổi mới nào để thúc CGKQNC vào lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La? 10
  11. 7. Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết chủ đạo: Chính sách đổi mới phải lấy Doanh nghiệp làm trung tâm và xuất phát từ nhu cầu của người dân. Giả thuyết cụ thể: - Hoạt động CGKQNC trong lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Mộc Châu, điển hình như chuyển giao giống cây trồng, vật nuôi, công nghệ trước và sau thu hoạch đã mang lại nhiều kết quả tốt, tuy nhiên hoạt động này chưa được hưởng ứng nhiều từ doanh nghiệp cũng như sự tiếp nhận của người dân. - Những chính sách đổi mới nhằm thúc đẩy CGKQNC vào nông nghiệp tại huyện Mộc Châu: + Chính sách ưu đãi về thuế; + Chính sách thúc đẩy mối liên kết giữa nhà nghiên cứu khoa học và doanh nghiệp (thành lập doanh nghiệp spin-off, hoàn thiện chính sách mua đề tài…) + Chính sách phát triển thị trường, tạo môi trường tốt cho đầu ra của sản phẩm nông nghiệp. + Chính sách nguồn nhân lực (tăng cường các chương trình đào tạo, chương trình phát triển nguồn nhân lực phục vụ đổi mới…) 8. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thu thập, phân tích và tổng hợp các tài liệu về lý thuyết, các bảng biểu số liệu thực tế tại địa phương để đưa ra những luận cứ lý thuyết và thực trạng hoạt động CGKQNC tại địa phương. - Tác giả tìm hiểu một số tài liệu nước ngoài để có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn sâu các nhóm đối tượng: + Các cán bộ quản lý nhà nước các cấp tỉnh, huyện; + Cán bộ phụ trách trách chuyên môn như phòng NN & PTNT, Trạm Khuyến nông, phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc UBND huyện Mộc Châu; 11
  12. + Doanh nghiệp: Giám đốc công ty Việt - Nhật, Phó Giám đốc Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu, Trưởng phòng Kỹ thuật Công ty Cổ phần Chè Cờ đỏ Mộc Châu, Giám đốc công ty Hoa Nhiệt đới; + Hộ chăn nuôi bò sữa, hộ trồng chè, một số cơ sở chế biến chè tại Thị trấn Nông trường Mộc Châu. 9. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về chính sách đổi mới, chuyển giao kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp Chương 2. Thực trạng chuyển giao kết quả nghiên cứu vào thực tiễn trong lĩnh vực nông nghiệp tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La Chương 3. Đề xuất chính sách đổi mới lấy doanh nghiệp làm trung tâm và xuất phát từ nhu cầu của người dân nhằm thúc đẩy chuyển giao kết quả nghiên cứu vào lĩnh vực nông nghiệp huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La 12
  13. CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐỔI MỚI, CHUYỂN GIAO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP 1.1. Chính sách, Đổi mới và Chính sách đổi mới 1.1.1. Chính sách 1.1.1.1. Khái niệm Chính sách “Chính sách” là từ được sử dụng rất nhiều trong cuộc sống và trên mọi lĩnh vực. Những cơ quan đứng đầu của một đất nước, các tổ chức hay doanh nghiệp đều ban hành những chính sách cụ thể, dùng những chính sách này như công cụ để quản lý. Vậy “Chính sách” là gì? Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, “Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó của chính phủ, nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và đưa ra những cách làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường”1. Theo Từ điển kinh doanh businessdictionary2, chính sách được định nghĩa từ các cách tiếp cận: - Chính trị: Chính sách là những nguyên tắc cơ bản được hướng dẫn bởi một chính phủ. Một chính phủ hay quốc gia dùng những nguyên tắc để duy trì sự quan tâm của cộng đồng, tức là dùng chính sách để quản lý xã hội và thực hiện những mục tiêu mà chính phủ đề ra. - Quản lý: Chính sách là tập hợp các nguyên tắc cơ bản, những hướng dẫn liên quan đến việc thực hiện mục tiêu quản lý của một tổ chức. Theo James Anderson: “Chính sách là một quá trình hành động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết vấn đề mà họ quan tâm” [17, pg.02]3. 1 Theo http://www.vi.wikipedia.org/wiki/Chính_sách 2 Theo http://www.businessdictionary.com/definition/policy.html 13
  14. Chính sách được đề ra và thực hiện ở nhiều tầng khác nhau. Chính sách của Đảng, Chính phủ, của một Bộ, hoặc chính sách của một tổ chức, của một doanh nghiệp... Đối với những chính sách được ban hành bởi các cấp chính quyền trong bộ máy nhà nước nhằm giải quyết những vấn đề có phạm vi điều chỉnh rộng, có tính cộng đồng. Còn những chính sách được ban hành bởi một tổ chức, đoàn thể hay doanh nghiệp có phạm vi điều chỉnh hẹp, chỉ thực hiện trong phạm vi tổ chức hay doanh nghiệp đó. Theo PGS.TS Vũ Cao Đàm, chính sách cần được nhìn nhận từ nhiều cách tiếp cận khác nhau để phân tích thì mới đưa ra được một định nghĩa khả dĩ phù hợp nhất [15, tr.426]. - Theo tiếp cận xã hội học, “chính sách là tập hợp biện pháp do chủ thể quản lý đưa ra, nhằm tạo lợi thế cho một (hoặc một số) nhóm xã hội, giảm lợi thế của một (hoặc một số) nhóm xã hội khác, để thúc đẩy việc thực hiện một (hoặc một số) mục tiêu xã hội mà chủ thể quyền lực đang hướng tới”. Nhìn từ góc độ này, chính sách sẽ dẫn đến bất bình đẳng trong xã hội vì chính sách sẽ hướng đến nhóm được thụ hưởng ưu đãi, nhóm còn lại có thể bị thiệt hại. - Theo tiếp cận kinh tế học thì chính sách hướng đến việc mang lại lợi ích về vật chất cho cá nhân hoặc tổ chức. Đối với cá nhân có thể là chính sách thưởng lương tháng 13, còn đối với tổ chức có thể là chính sách lợi nhuận, chính sách đầu tư... - Theo tiếp cận hệ thống thì chính sách vận hành và tác động vào xã hội theo quy luật của “một hệ thống” và chính sách “luôn đóng vai trò một công cụ đồng bộ hóa hệ thống, nhưng một mặt khác, sự xuất hiện một chính sách cũng làm cho hệ thống xuất hiện một yếu tố mất đồng bộ mới”. Nhìn chung, tất cả các cách tiếp cận trên cho thấy chính sách trước hết là một “tập hợp biện pháp”, nó được thể chế hóa dưới dạng các đạo luật, các văn bản dưới luật cũng như các văn bản nội bộ của tổ chức, nó tác động đến mục tiêu mà chủ thể quyền lực đặt ra, nhằm định hướng xã hội thực hiện mục tiêu đó. 3 Tham khảo bản dịch tại địa chỉ http://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2009/05/24/2949/ 14
  15. Thông qua các tiếp cận trên, PGS.TS Vũ Cao Đàm đã đưa ra khái niệm chính sách như sau: “Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của nhóm này, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội” [15, tr.426]. Từ việc phân tích các khái niệm trên, tác giả luận văn xin được sử dụng khái niệm Chính sách của PGS. TS Vũ Cao Đàm: “Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của nhóm này, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”. 1.1.1.2. Phân loại chính sách Theo cách phân loại chính sách của PGS.TS Vũ Cao Đàm thì có các loại chính sách sau [15, tr.442]: - Phân loại theo chủ thể chính sách: chủ thể chính sách ở đây có thể là một quốc gia, một doanh nghiệp, một tổ chức, hay một trường học... Mỗi chính sách được ban hành đều thể hiện rõ mục tiêu của mình, nếu chính sách đúng đắn, phù hợp với điều kiện, chuẩn mực đạo đức của xã hội thì chính sách đó sẽ mang lại thành công. Ví dụ như doanh nghiệp ban hành chính sách thì mục tiêu của họ là kinh doanh, thu lợi nhuận cho mình. Mỗi chính sách như chính sách thương mại, chính sách thuế, chính sách cạnh tranh... có thể sẽ mang lại thành công cho doanh nghiệp, nhưng cũng có thể dẫn đến rủi ro, thua lỗ. - Phân loại theo mục tiêu tác động của chính sách: Mỗi một chính sách được ban hành thì bao hàm trong đó các mục tiêu, nội dung, phạm vi áp dụng... Do vậy, khi phân loại chính sách, các nhà nghiên cứu đều hướng đến mục tiêu tác động trên tất cả các lĩnh vực mà chính sách đó điều chỉnh. - Phân loại theo công cụ tác động của chính sách: chính sách tài chính, chính sách tiền lương, chính sách lao động... 15
  16. - Phân loại theo tầm hạn của chính sách: chính sách vĩ mô, có thể hiểu là chính sách mang tầm cỡ quốc gia như chính sách tiền lương; chính sách vi mô, có thể hiểu là chính sách của đơn vị, cơ sở như chính sách khuyến mại, giảm giá để tăng sức tiêu thụ cho hàng hóa của siêu thị X. - Phân loại theo thời hạn: chính sách dài hạn thường là những chính sách thực hiện trong thời gian dài, từ 10 năm trở lên; chính sách ngắn hạn là những chính sách giới hạn thực hiện trong khoảng thời gian 5 năm; chính sách trung hạn là những chính sách tạo bước đệm để thực hiện nhiệm vụ, có hiệu lực giữa chính sách dài hạn và chính sách ngắn hạn; chính sách nhất thời như để đảm bảo an toàn giao thông, đầu tiên là ban hành chính sách đội mũ bảo hiểm. 1.1.2. Đổi mới 1.1.2.1. Khái niệm Đổi mới Đổi mới (Innovation) gốc Latin có nghĩa là “mới”. Hiểu theo cách thông thường, đổi mới là sự mở đầu của một giải pháp nào đó khác với giải pháp đã được triển khai, là việc tìm kiếm những giải pháp mới cho những vấn đề tồn tại, cũng như cung cấp các cơ hội cho hoạt động mới, hoặc đổi mới là việc sử dụng những kiến thức mới nhằm cung cấp các sản phẩm và dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng... Theo Từ điển Tiếng Việt xuất bản năm 2010, khái niệm đổi mới được hiểu là “Đổi mới là sự thay đổi hoặc làm cho thay đổi tốt hơn, tiến bộ hơn so với trước, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển”. Thuật ngữ đổi mới xuất hiện đầu tiên từ năm 1934 khi nhà kinh tế học người Áo Schumpeter đã phân biệt được đổi mới (Innovation) và phát minh (Invention). Theo ông, phát minh là việc đưa ra và thực hiện một ý tưởng mới, còn đổi mới là một quá trình mà sản phẩm mới hoàn thiện được chuyển từ ý tưởng và đưa ra thị trường. Tác giả Smail-Ait-El-Hadj đã đưa ra khái niệm “Đổi mới là chỗ gặp nhau giữa cái có thể về mặt kỹ thuật với cái có thể về mặt kinh tế - xã hội 4. 4 Theo vst.vista.gov.vn/home/database/an_pham.../marticle_view 16
  17. Với cách hiểu đổi mới bao gồm việc đưa ra được sản phẩm, quy trình mới mang lại lợi ích trên thị trường thì định nghĩa của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) năm 2005 khá đầy đủ: Đổi mới không chỉ đơn thuần là đổi mới công nghệ mà có thể là đổi mới sản phẩm hoặc quy trình bao gồm sản phẩm/ quy trình mới hoặc sản phẩm/ quy trình cải tiến. Một đổi mới sản phẩm hoặc quy trình được thực hiện nếu nó đưa ra thị trường (đổi mới sản phẩm) hoặc sử dụng trong quy trình sản xuất (đổi mới quy trình). Để đổi mới thành công, tức là sản phẩm/ quy trình mới được đưa ra thị trường hoặc sản phẩm/ quy trình cải tiến áp dụng trong sản xuất thì doanh nghiệp cần thực hiện nhiều hoạt động khác nhau tùy thuộc vào bản chất của đổi mới đó. Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về đổi mới và chúng có xu hướng rõ ràng và thu hẹp hơn. Fagerberg đã nhận xét “Sáng chế là bước khởi đầu của một ý tưởng cho một quá trình hoặc sản phẩm mới, trong khi đổi mới là ý định đầu tiên đưa ý tưởng đó vào thực tế”5 Khái niệm đổi mới không chỉ xuất hiện ở những khía cạnh trên mà còn mở rộng đến các lĩnh vực văn hóa, xã hội, tổ chức hay hành chính. Theo sự phát triển này, hệ thống đổi mới được hình thành dựa trên sự cộng tác, liên kết giữa Nhà nước, Chính phủ, trường đại học, viện nghiên cứu và doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp đóng vai trò trung tâm. Quan điểm này đã cho thấy vai trò hết sức quan trọng của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy chuyển giao ý tưởng khoa học đến với thực tiễn sản xuất. Đổi mới không chỉ dừng lại ở việc đưa ra các ý tưởng, mà các ý tưởng này cần được đưa vào khai thác, và tạo ra được lợi nhuận cho doanh nghiệp. Theo cuốn “Đổi mới từ cốt lõi”, tác giả Peter Skarzinski và Rowan Gibson cho rằng khi nhắc đến đổi mới, nhiều người sẽ giả định rằng đang nói đến sự phát triển sản phẩm mới hoặc những công nghệ đột phá từ phòng nghiên cứu và triển khai, bên cạnh đó còn có đổi mới mô hình kinh doanh phá vỡ sự truyền thống và mang tính tiến bộ hơn. Có ba cách để thực hiện được đổi mới là “làm hài lòng những nhóm khách hàng 5 Tham khảo bản dịch của Vũ Cao Đàm. 17
  18. đáp ứng được những nhu cầu tiềm ẩn; cung cấp những lợi ích mới khác biệt; Đưa hoặc sàng lọc những giá trị theo cách phi truyền thống” [34, tr.180]. Tóm lại, các khái niệm đổi mới trên tuy khác nhau về diễn đạt và từng lĩnh vực nhưng đều đưa ra nội dung căn bản của đổi mới cần có ý tưởng mới và tri thức để khai thác thành công ý tưởng đó. Từ những khái niệm trên, tác giả đưa ra khái niệm đổi mới như sau: Đổi mới là việc chuyển những ý tưởng thành hiện thực để tháo gỡ cho một vấn đề đang tồn tại theo hướng phát triển. Đổi mới sẽ tác động đến chất lượng, năng suất sản phẩm cũng như chiến lược cạnh tranh của chủ thể đổi mới. Đối với doanh nghiệp hay tổ chức, điều này có nghĩa là thực hiện những ý tưởng mới, tạo ra những sản phẩm mang tính cạnh tranh và cải thiện dịch vụ hiện có. Đổi mới chính là chất xúc tác cho sự phát triển và thành công của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thích nghi và phát triển trên thị trường. Đổi mới luôn đóng vai trò quyết định trong sự phát triển kinh tế và xã hội của một đất nước. Đó là nguồn chính của tăng trưởng kinh tế, nó giúp nâng cao năng suất, là nền tảng của năng lực cạnh tranh và cải thiện phúc lợi xã hội. 1.1.2.2. Các loại hình đổi mới Năm 1997, Equist phân loại đổi mới như sau: Đổi mới Quy trình Sản phẩm Công nghệ Tổ chức Hàng hóa Dịch vụ Bảng 1.1. Sơ đồ phân loại đổi mới của Equist Đổi mới được phân loại theo một số tiêu chí khác nhau có thể theo tính chất, theo độ sâu hoặc theo lĩnh vực đổi mới. - Theo tính chất đổi mới: Theo tính chất thì đổi mới bao gồm: đổi mới hành chính tổ chức và đổi mới kỹ thuật. 18
  19. Đổi mới hành chính tổ chức là làm biến đổi hoặc hoàn thiện cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Đổi mới này mang lại sự hoàn thiện hơn trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, giúp bộ máy hoạt động hiệu quả hơn. Ví dụ như doanh nghiệp có thể sắp xếp lại cơ cấu tổ chức trong ban lãnh đạo, hay giảm tải các thủ tục hành chính phức tạp, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng theo tiêu chí nhanh chóng, chất lượng. Đổi mới kỹ thuật là việc cải thiện hoặc làm tốt hơn những sản phẩm, dịch vụ, các quá trình để tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hoặc quy trình mới hoàn toàn về chất. Đổi mới kỹ thuật bao gồm đổi mới sản phẩm (các sản phẩm mới hoặc được cải tiến đáp ứng nhu cầu của thị trường) hoặc đổi mới quy trình (sắp xếp lại các khâu trong quy trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ). - Theo độ sâu của đổi mới: Theo độ sâu thì đổi mới bao gồm đổi mới tuần tự (đổi mới cải tiến) và đổi mới triệt để (đổi mới đột phá). Đổi mới tuần tự là những thay đổi từng bước, hoàn thiện những gì đang diễn ra, được cải thiện liên tục theo thời gian. Đặc trưng của đổi mới này là khi tổ chức đạt đến sự cân bằng, tiếp đến là làm cho tốt hơn thông qua một quá trình liên tục thích ứng, sửa đổi, điều chỉnh cho phù hợp nên chúng không tạo ra những biến đổi về chất. Đổi mới triệt để là dạng đổi mới tạo ra các loại sản phẩm mới, dịch vụ mới và quy trình sản xuất mới với những giá trị cốt lõi mới hơn hẳn so với những giá trị của chúng trước đó. Đổi mới này sẽ phát triển những hệ thống mới, những giá trị mới và thường dựa trên những nghiên cứu lâu dài, xuyên suốt trong toàn bộ quy trình, từ đó dần dẫn đến những thay đổi rõ rệt nhất. Xét trong một tổ chức doanh nghiệp cụ thể, đổi mới triệt để sẽ liên quan đến sự dứt bỏ cái cũ, cái quá khứ và dựa trên cơ sở những mối quan hệ mới và những động lực mới của một doanh nghiệp. Do vậy, dạng đổi mới kiểu này có thể làm xói mòn những năng lực cốt lõi hiện tại hoặc cũng có thể dẫn đến việc nhận thức lại mục đích, tiêu chuẩn, phong cách lãnh đạo hay thậm chí cả văn hóa của tổ chức. Loại hình đổi mới này tập trung cho việc thay đổi, đưa doanh 19
  20. nghiệp lên một mức phát triển vượt bậc về chất nhằm thích ứng với môi trường kinh doanh mới. - Theo lĩnh vực đổi mới: Đổi mới không chỉ được phân loại thành đổi mới sản phẩm, dịch vụ, quy trình sản xuất hay đổi mới kỹ thuật, đổi mới hành chính tổ chức mà đổi mới còn được phân loại theo các lĩnh vực khác nhau như đổi mới công nghệ, đổi mới chiến lược, đổi mới giáo dục, đổi mới dịch vụ, đổi mới xã hội,… Như vậy, xét theo tính chất, theo độ sâu hay theo lĩnh vực đổi mới, ta có các loại hình đổi mới khác nhau. Do đó, việc xác định loại đổi mới nào là cần thiết, phù hợp và đáp ứng được nhu cầu của tổ chức là quan trọng vì đây chính là việc hình thành tầm nhìn về tương lai của tổ chức. 1.1.2.3. Các thuộc tính của đổi mới Xuất phát từ khái niệm và phân loại các dạng đổi mới, chúng ta thấy bất kỳ đổi mới nào cũng có ba thuộc tính cơ bản, nếu thiếu một trong ba thuộc tính này thì không gọi đó là đổi mới. Các thuộc tính đó là tính mới lạ, tính hữu ích và sự thành công. - Tính mới lạ Đổi mới được bắt nguồn từ những ý tưởng. Những ý tưởng đó có được từ hoạt động sáng tạo của cá nhân hoặc tổ chức. Vì vậy, đổi mới luôn có tính lạ. Khái niệm mới lạ ở đây được hiểu rằng ý tưởng mới được phát hiện hoặc trước đó chưa từng được biết đến. Một doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển, muốn cạnh tranh với những doanh nghiệp khác trên thương trường đều phải có bí quyết kinh doanh, bí quyết này được hiểu là “mới lạ” và các doanh nghiệp khác không hề biết. Có như vậy thì sản phẩm của doanh nghiệp mới có chỗ đứng vững vàng trên thị trường. - Tính hữu ích Đổi mới chính là kết quả của việc cần đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Đổi mới không chỉ đề cập đến phát minh hay ý tưởng mới mà cần nuôi dưỡng, phát triển ý tưởng đó thành sản phẩm, dịch vụ mà khách 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
39=>0