Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Chính sách chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp tại tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh mới
lượt xem 9
download
Tìm hiểu cơ sở lý luận cơ bản về chính sách CDCC ngành nông nghiệp, đánh giá thực trạng chính sách CDCC ngành nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang, từ đó đề xuất quan điểm, mục tiêu chính sách, định hướng, một số giải pháp hoàn thiện, thực thi chính sách CDCC ngành nông nghiệp trong bối cảnh mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025 theo hướng hiệu quả, bền vững.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Chính sách chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp tại tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh mới
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI THỊ THƯỜNG CHÍNH SÁCH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH TUYÊN QUANG TRONG BỐI CẢNH MỚI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI – NĂM 2019
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI THỊ THƯỜNG CHÍNH SÁCH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH TUYÊN QUANG TRONG BỐI CẢNH MỚI Ngành : Quản lý Kinh tế Mã số : 8340410 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. CAO NGỌC LÂN HÀ NỘI – NĂM 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn của mình được thực hiện dựa vào sự hiểu biết và quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, cố gắng thực hiện của bản thân cùng với sự hướng dẫn tận tình của TS. Cao Ngọc Lân (Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác, trung thực và trích dẫn nguồn gốc tài liệu tham khảo rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Tác giả luận văn Bùi Thị Thường
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các cán bộ, giảng viên tại Học viện Khoa học Xã hội - Viện Hàn lâm khoa học Việt Nam, đặc biệt là Khoa Kinh tế học đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu, học tập suốt thời gian vừa qua. Đặc biệt cho tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Cao Ngọc Lân (Viện Chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư), đã chỉ bảo, hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo, các đồng nghiệp tại nơi tôi đang công tác đã thông cảm, tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ thời gian, công việc và tài liệu tham khảo; tới gia đình và các bạn bè xung quanh đã động viên, chia sẻ giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng, song hiểu biết và năng lực bản thân còn hạn chế nên chắc chắn luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự quan tâm và đóng góp ý kiến của các cá nhân, bạn bè quan tâm để luận văn được hoàn thiện và có ý nghĩa thực tiễn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................ 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 4 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................................ 4 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ...................................................................... 5 7. Kết cấu của luận văn.................................................................................. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ............. 6 1.1. Tổng quan một số khái niệm.................................................................... 6 1.2. Vai trò, vị trí, chức năng của chính sách chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp .......................................................................................................... 10 1.3. Các bộ phận và yêu cầu chủ yếu của chính sách chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp ...................................................................................... 14 1.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hướng đến chính sách chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp ...................................................................................... 20 1.5. Kinh nghiệm của một số địa phương về chính sách chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp ...................................................................................... 25 Tiểu kết chương 1........................................................................................ 29 Chương 2 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2008-2018 ................................................................................. 30 2.1. Khái quát chung về tỉnh Tuyên Quang ................................................ 30
- 2.2. Các nhân tố bên trong chủ yếu ảnh hưởng đến chính sách chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang ............................................ 32 2.3. Phân tích thực trạng chính sách chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2008-2018 ................................. 38 2.4. Đánh giá chung về thực trạng chính sách chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2008-2018 ............ 49 Tiểu kết chương 2........................................................................................ 55 Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN, THỰC THI CHÍNH SÁCH CDCCKT NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2025 ....................... 56 3.1. Tổng quan bối cảnh mới và phân tích SWOT ảnh hưởng tới chính sách CDCC ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025 ..................................................................................................56 3.2. Quan điểm, mục tiêu chính sách CDCC ngành nông nghiệp trong bối cảnh mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025 ............................ 61 3.3. Định hướng, một số nhóm giải pháp hoàn thiện, thực thi chính sách CDCC ngành nông nghiệp trong bối cảnh mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025 .................................................................................. 65 Tiểu kết chương 3........................................................................................ 77 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 78 1. Kết luận ................................................................................................... 78 2. Kiến nghị ................................................................................................. 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 81 PHẦN PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CDCC Chuyển dịch cơ cấu CDCCKTNN Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp CCKT Cơ cấu kinh tế CCKTN Cơ cấu kinh tế ngành CPTPP Đối tác chiến lược toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương EVFTA Hiệp định Thương mại tự do (FTA) Việt Nam - EU EU Liên minh Châu Âu EVIPA Hiệp định bảo hộ đầu tư FTA Hiệp định Thương mại tự do GDP Tổng sản phẩm trong nước GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn địa phương HĐND Hội đồng nhân dân NTM Nông thôn mới NNHH Nông nghiệp hàng hóa UBND Ủy ban nhân dân Điểm mạnh (strengths), điểm yếu (weakness), cơ hội SWOT (opportunities), thách thức (threats).
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2. 1. Thực trạng cơ cấu và CDCCKT tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2010 - 2018 ............................................................... 34 Bảng 2. 2. Thực trạng cơ cấu giá trị sản xuất và CDCC ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2008-2017 ..................... 39 Bảng 2. 3. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách Cơ cấu chuyển dịch một số sản phẩm trồng trọt chủ yếu tỉnh Tuyên Quang năm 2018 ............................. 42 Bảng 2. 4. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách cơ cấu chuyển dịch một số sản phẩm ngành chăn nuôi chủ yếu tỉnh Tuyên Quang năm 2018 ................. 45 Bảng 3. 1. Phân tích SWOT ảnh hưởng tới CDCC và chính sách CDCC ngành nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh mới ....................................... 59 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2. 1. Cơ cấu GRDP của Tuyên Quang năm 2010 và năm 2018(%) .. 35 Biểu đồ 2. 2. Biểu đồ thể hiện Thực trạng cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2008-2017 ................... 39 DANH MỤC BẢN ĐỒ Bản đồ 2. 1. Bản đồ hành chính tỉnh Tuyên Quang ........................................ 31 DANH MỤC ẢNH Ảnh 2. 1. Cam sành Hàm Yên, Tuyên Quang ................................................ 41
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học - kỹ thuật, bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm năng sinh học - cây trồng, vật nuôi. Chúng phát triển theo quy luật sinh học nhất định con người không thể ngăn cản các quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong của chúng, mà phải trên cơ sở nhận thức đúng đắn các quy luật để có những giải pháp tác động thích hợp với chúng. Mặt khác quan trọng hơn là phải làm cho người sản xuất có sự quan tâm thỏa đáng, gắn lợi ích của họ với sử dụng quá trình sinh học đó nhằm tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm tốt hơn. Nhiều năm trở lại đây, nhiều nhà khoa học, nhà quản lý quan tâm đến vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT), trong đó có chính sách CDCC ngành nông nghiệp. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X chỉ rõ: “Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp theo hướng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trường, thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ sinh học vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh, phù hợp với từng vùng, từng địa phương”. Đặc biệt, Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 2 đã ban hành Nghị quyết số 24/2016/QH14 về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 và số 32/2016/QH14 về tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp; ngày 10 tháng 06 năm 2013 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 899/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” và mới đây nhất ngày 16 tháng 11 năm 2017 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1819/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017 - 2020. Tuyên Quang luôn tự hào về quê hương cách mạng, Thủ đô Khu Giải phóng, Thủ đô Kháng chiến, là tỉnh miền núi phía Bắc, có điều kiện tự nhiên thuận 1
- lợi cho phát triển nông nghiệp. Trong những năm qua, tỉnh đã ban hành và triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản; đầu tư nâng cấp, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; tích cực chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật ứng dựng vào sản xuất. Do đó, nông nghiệp của tỉnh đã phát triển tương đối khá, an ninh lương thực được đảm bảo, sản xuất chuyển dịch theo hướng hàng hóa, đã hoàn thành một số vùng chuyên canh, vùng nguyên liệu tập trung; một số sản phẩm sản xuất và chế biến nông sản trên địa bàn tỉnh đã xây dựng được thương hiệu, đang từng bước khẳng định được khả năng cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, kinh tế nông, lâm nghiệp, thủy sản của tỉnh phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chủ yếu tăng trưởng theo chiều rộng thông qua tăng diện tích, tăng vụ; sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, chưa theo tiêu chuẩn, quy chuẩn; khả năng cạnh tranh của nhiều loại sản phẩm còn thấp, chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất với thiêu thụ, dẫn đến thu nhập của người nông dân còn thấp, chưa ổn định, dễ bị rủi ro thiên tai, dịch bệnh và biến động của thị trường. Trước thực trạng trên, để chuyển dịch kinh tế nông nghiệp của tỉnh sang sản xuất hàng hóa, chất lượng, hiệu quả, bền vững và có khả năng cạnh tranh cao, tăng thu nhập cho nông dân, góp phần xóa đói giảm nghèo và làm giàu, đồng thời làm thay đổi tích cực diện mạo nông thôn của tỉnh trong bối sảnh mới cần thêm các đề tài nghiên cứu đưa ra được các câu trả lời thỏa đáng, khoa học, đáp ứng được các yêu cầu của thực tiễn đặt ra. Vì vậy đề tài “Chính sách CDCC ngành nông nghiệp tại tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh mới” là rất cần thiết. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Cho đến nay, trong nước và thế giới đã có nhiều nghiên cứu về CDCCKT, CDCC ngành, CDCC ngành nông nghiệp và chính sách CDCC ngành nông nghiệp. Các công trình nghiên cứu này được các tác giả tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau, trong đó có một số nghiên cứu có liên quan đến chủ đề của luận văn và đáng chú ý sau: Các công trình nghiên cứu của các tác giả thuộc một số trường đại học như: Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, …. 2
- Các công trình nghiên cứu của các tác giả thuộc một số viện trong nước như: Viện Chiến lược phát triển, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn,… Các công trình nghiên cứu của một số tổ chức nước ngoài như: Ngân hàng Thế giới (WB), Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO), Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD),… Ngoài ra, còn có các công trình, luận án tiến sỹ, thạc sỹ nghiên cứu về CDCCKT, CDCC ngành, CDCC ngành nông nghiệp và chính sách CDCC ngành nông nghiệp. Một số công trình tiêu biểu như: “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam” của PGS.TS. Bùi Tất Thắng (2006); “Giáo trình Phân tích chính sách nông nghiệp, nông thôn” của Phạm Văn Khôi (2007); Chính sách nông nghiệp Việt Nam thuộc Báo cáo rà soát nông nghiệp và lương thực của OECD (2015); “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao ở thành phố Đà Lạt (tỉnh Lâm Đồng) - thành tựu và một số bài học kinh nghiệm” của Ngô Thành Vinh (2016) và một số công trình tác giả đã đưa ra ở phần Danh mục tài liệu tham khảo. Nhìn chung các công trình nghiên cứu đã được các tác giả lý giải, nghiên cứu khá sâu sắc, đa dạng nhìn vấn đề CDCC nói chung và chính sách CDCC ngành nông nghiệp nói riêng từ nhiều góc độ khác nhau. Mặc dù, vấn đề CDCC ngành nông nghiệp và chính sách CDCC ngành nông nghiệp đã có nhiều công trình tiêu biểu, song nghiên cứu về chính sách CDCC ngành nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh mới thì đến nay theo hiểu biết của tác giả vẫn chưa có công trình nghiên cứu, giải quyết về vấn đề này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích: Tìm hiểu cơ sở lý luận cơ bản về chính sách CDCC ngành nông nghiệp, đánh giá thực trạng chính sách CDCC ngành nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang, , từ đó đề xuất quan điểm, mục tiêu chính sách, định hướng, một số giải 3
- pháp hoàn thiện, thực thi chính sách CDCC ngành nông nghiệp trong bối cảnh mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025 theo hướng hiệu quả, bền vững. Nhiệm vụ: - Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về chính sách CDCC ngành nông nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách CDCC ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2008 – 2018. - Đề xuất định hướng, một số giải pháp hoàn thiện, thực thi chính sách CDCC ngành nông nghiệp trong bối cảnh mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chính sách CDCC ngành nông nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu: + Về thời gian: Hiện trạng: 20081-2018, chủ yếu từ 2015-2018. Tương lai: đến năm 2025. + Về không gian: trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. + Về nội dung: Vì chính sách CDCC ngành nông nghiệp khá rộng, trong phạm vi của một luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế, nên đề tài này chủ yếu tập trung nghiên cứu các chính sách do nhà nước ban hành về CDCC ngành nông nghiệp, đi sâu về các phân ngành nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích hệ thống: Sử dụng để phân tích quản lý nhà nước về chính sách CDCC ngành nông nghiệp. 1 Tác giả muốn nghiên cứu từ năm 2008, vì từ năm 2008 Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn được ban hành. Từ đó ngành nông nghiệp được Chính phủ cũng như các địa phương quan tâm nhiều hơn và có nhiều chính sách về nông nghiệp được ban hành và ngành nông nghiệp nói chung và nông nghiệp Tuyên Quang nói riêng có nhiều sự chuyển biến. Năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 100/QĐ-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2008 về “Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tuyên quang đến năm 2020”. 4
- - Phương pháp thu thập số liệu: được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như số liệu thống kê của các bộ, ngành, địa phương có liên quan; được sử dụng để phân tích thực trạng thực hiện CDCC ngành nông nghiệp tại tỉnh Tuyên Quang. - Phương pháp đối chiếu, so sánh, thống kê: được sử dụng để đối chiếu, so sánh việc thực hiện có đạt mục tiêu chính sách không? - SWOT: Sử dụng phân tích SWOT để thấy rõ hơn các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức ảnh hướng tới chính sách CDCC ngành nông nghiệp tại tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh mới. - Phương pháp tổng hợp, đánh giá: trên cơ sở tổng hợp nhiều cách khác nhau, tác giả sẽ đưa ra những ý kiến, nhận xét, đánh giá về các chủ đề có liên quan. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Về lý luận - Luận văn góp phần hệ thống hóa, làm rõ thêm cơ sở lý luận về CDCC ngành nông nghiệp, chính sách CDCC ngành nông nghiệp tại một tỉnh miền núi như Tuyên Quang. Về thực tiễn - Đưa ra những đánh giá về những mặt được, hạn chế, yếu kém trong chính sách CDCC ngành nông nghiệp của Tuyên Quang giai đoạn 2008-2018. - Đưa ra một số quan điểm, mục tiêu chính sách, định hướng, giải pháp hoàn thiện, thực thi sách CDCC ngành nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh mới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm các nội dung chính như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách CDCC ngành nông nghiệp Chương 2: Thực trạng chính sách CDCC ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2008-2018 Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện, thực thi chính sách CDCC ngành nông nghiệp trong bối cảnh mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025. 5
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 1.1. Tổng quan một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân là hình thức cấu tạo bên trong của nền kinh tế quốc dân, đó là tổng thể các quan hệ chủ yếu về số lượng và chất lượng tương đối ổn định của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong một hệ thống tái sản xuất xã hội với những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Cơ cấu kinh tế được hiểu là tổng thể các bộ phận hợp thành nền kinh tế cùng các mối quan hệ chủ yếu về định tính và định lượng, ổn định và phát triển giữa các bộ phận ấy với nhau hay của toàn bộ hệ thống trong những điều kiện của nền sản xuất xã hội và trong những khoảng thời gian nhất định. Cơ cấu kinh tế không chỉ thể hiện ở quan hệ tỷ lệ về mặt số lượng mà quan trọng hơn là mối quan hệ tác động qua lại giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế. Các mối quan hệ này được hình thành trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, luôn luôn vận động và hướng vào những mực tiêu cụ thể. Nếu các thước đo tăng trưởng phản ánh sự thay đổi về lượng thì xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế thể hiện mặt chất lượng trong quá trình phát triển. Đánh giá sự phát triển kinh tế cần xem xét một cách toàn diện việc hình thành và chuyển dịch của các loại hình cơ cấu kinh tế. [15, tr.157] Cơ cấu ngành kinh tế Cơ cấu ngành kinh tế là tương quan giữa các ngành trong tổng thể kinh tế, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số và chất lượng giữa các ngành với nhau. Các mối quan hệ này được hình thành trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, luôn luôn vận động và hướng vào những mục tiêu cụ thể. Khái niệm cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để 6
- trồng trọt và chăn nuôi để tạo ra lương thực, thực phẩm cho con người và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông sản. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn với nhiều sản phẩm khác nhau, được phân chia theo các chuyên ngành như: - Phân ngành nông nghiệp bao gồm các tiểu ngành trồng trọt, chăn nuôi và hoạt động dịch vụ có liên quan. - Phân ngành lâm nghiệp bao gồm các tiểu ngành: trồng rừng, ươm giống, khai thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ và hoạt động dịch vụ có liên quan. - Phân ngành thủy sản bao gồm các tiểu ngành: nuôi trồng và khai thác thủy hải sản ở các vùng biển ven bờ, sông, hồ, các thung lũng có nước. (Vì tỉnh Tuyên Quang nằm sâu trong đất liền, không có biển nên trong luận văn này, tác giả tập trung vào nuôi trồng và đánh bắt thủy ở sông, hồ (Tuyên Quang có hồ Thủy điện Tuyên Quang khá lớn), các ao, thung lũng có nước.) Cơ cấu ngành nông nghiệp là mối quan hệ tỷ lệ về số lượng và giá trị giữa các chuyên ngành, tiểu ngành bộ phận. Nói cách khác, cơ cấu ngành nông nghiệp phản ánh quan hệ tỷ lệ về giá trị sản lượng, quy mô sử dụng đất của các chuyên ngành, tiểu ngành cấu thành nên ngành nông nghiệp. Các chuyên ngành, tiểu ngành này được xem xét trên các quy mô: tổng thể nền kinh tế, vùng và tiểu vùng. Cơ cấu ngành nông nghiệp thể hiện vị thế của từng chuyên ngành, tiểu ngành trong mối quan hệ với toàn ngành nông nghiệp (qua các tỷ lệ khác nhau tham gia vào ngành nông nghiệp) trong một thời gian nhất định. Trong cơ cấu ngành nông nghiệp, các chuyên ngành, tiểu ngành có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau phát triển trong phạm vi về không gian, thời gian và trên cơ sở điều kiện hạ tầng kinh tế ở từng nơi. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được hiểu là sự chuyển dịch từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với phân công lao động và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất của các điều kiện về kinh tế xã hội phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế nhất định. Thực chất quá trình này là quá trình thay đổi cơ cấu kinh tế lạc hậu, lỗi thời hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới hoàn thiện và phát triển hơn. Nhìn chung, chuyển dịch cơ cấu kinh tế có ý nghĩa lớn tác động đến mục tiêu 7
- phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo. Góp phần vào sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các loại chuyển dịch cơ cấu kinh tế: - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ kinh tế. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Chuyển dịch cơ cấu ngành Cơ cấu ngành kinh tế, trong đó có nông nghiệp là một phạm trù động, nó luôn luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành cơ cấu không cố định. Quá trình thay đổi của cơ cấu ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp với môi trường và điều kiện phát triển gọi là sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu ngành không chỉ là thay đổi về số lượng các ngành, tỷ trọng của mỗi ngành mà còn bao gồm sự thay đổi về vị trí, tính chất mối quan hệ trong nội bộ cơ cấu ngành. Việc CDCC ngành phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có và nội dung của sự chuyển dịch là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp là kết quả của quá trình phát triển về số lượng, chất lượng ngành nông nghiệp trong khoảng thời gian nào đó, vì vậy nó không phải là các quan hệ tĩnh mà luôn luôn biến đổi không ngừng theo sự phát triển của các chuyên ngành, tiểu ngành tạo nên cơ cấu toàn ngành. Đó là sự thay đổi tất yếu về tỷ lệ giữa các chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản trên quy mô cả nước, trên các vùng kinh tế - sinh thái; thay đổi về số lượng, loại hình quy mô các chủ thể tham gia sản xuất kinh danh trong các chuyên ngành, tiểu ngành ở các vùng sinh thái; sự thay đổi về mối quan hệ giữa nông nghiệp với các ngành kinh tế khác như: công nghiệp và dịch vụ cung ứng đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản và các hoạt động phân phối, tiêu thụ 8
- nông sản làm ra. Như vậy, sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các chuyên ngành, tiểu ngành trong nông nghiệp là quá trình CDCC ngành nông nghiệp, phản ánh lợi thế và khả năng phát triển của các chuyên ngành, tiểu ngành trên tầm quốc gia, vùng và tiểu vùng. 1.1.2. Khái niệm chính sách kinh tế, chính sách kinh tế nông nghiệp, chính sách chuyển dịch cơ cấu ngành, chính sách chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Chính sách Thuật ngữ “chính sách” được sử dụng phổ biến trên sách báo, các phương tiện thông tin và đời sống xã hội. Mọi chủ thể kinh tế - xã hội đều có những chính sách của mình. Theo quan niệm phổ biến, chính sách là phương thức hành động được một chủ thể khẳng định và thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại. Chính sách kinh tế Chính sách kinh tế (economic policy) là hành động của chính phủ để đạt được một hay nhiều mục tiêu kinh tế. Các chính sách kinh tế là những chính sách điều tiết các mối quan hệ kinh tế nhằm tạo ra động lực phát triển kinh tế. Các chính sách kinh tế lại tạo thành một hệ thống phức tạp bao gồm nhiều chính sách: Các chính sách cơ cấu kinh tế, trong đó có chính sách CDCC ngành nông nghiệp; Chính sách tài chính; Chính sách phân phối; Chính sách cạnh tranh;.v.v... Các chính sách kinh tế có tầm quan trọng hàng đầu đối với sự phát triển của đất nước vì đóng vai trò tạo ra cơ sở để thực hiện tất cả các chính sách công khác. Theo thời gian phát huy hiệu lực thì có 03 loại loại chính sách: Chính sách dài hạn; chính sách trung hạn; chính sách ngắn hạn. Chính sách kinh tế nông nghiệp Chính sách kinh tế nông nghiệp là tổng thể các biện pháp kinh tế và những biện pháp khác của Nhà nước (từ Trung ương đến địa phương) tác động đến nông nghiệp và các ngành, lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến nông nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu nhất định mang lại hiệu quả kinh tế, với những điều 9
- kiện thực hiện nhất định và trong một thời gian xác định. Chính sách nông nghiệp khác với chính sách nói chung ở đối tượng mà nó tác động. Đó chính là nông nghiệp và các ngành, lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến nông nghiệp. Chính sách chuyển dịch cơ cấu ngành là những chính sách làm thay đổi cơ cấu ngành theo định hướng nhất định nhằm phát triển kinh tế của đất nước theo hướng phù hợp với bối cảnh. Theo chiến lược phát triển kinh tế quốc dân, chính sách cơ cấu ngành kinh tế bao gồm các hình thức: chính sách cơ cấu ngành kinh tế theo mô hình nông nghiệp; nông nghiệp - công nghiệp; công nghiệp - nông nghiệp - thương mại, dịch vụ; công nghiệp - thương mại, dịch vụ. Chính sách chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp là quá trình thay đổi (tăng hoặc giảm) về quy mô, giá trị của các chuyên ngành sản xuất thuộc ngành nông nghiệp theo hướng thích ứng nhiều hơn với nhu cầu thị trường đồng thời phát huy được lợi thế so sánh của từng chuyên ngành, tạo ra cơ cấu ngành nông nghiệp mang tính ổn định cao hơn và phát triển bền vững hơn trong kinh tế thị trường và hội nhập. Như vậy, có thể quan niện Chính sách CDCC ngành nông nghiệp là công cụ quản lý gồm tổng thể những quan điểm, mục tiêu, định hướng, giải pháp của nhà nước, cơ quan quản lý tác động đến sự chuyển dịch các phân ngành kinh tế nông nghiệp nhằm phát triển ngành nông nghiệp theo mục tiêu xác định. 1.2. Vai trò, vị trí, chức năng của chính sách chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp 1.2.1. Vai trò của cơ cấu ngành nông nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, đặc biệt đối với các nước đang phát triển. Để phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi cho nhân dân, chính phủ cần có chính sách tác động vào khu vực nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất. Để có năng suất hiệu quả, chính phủ cần có những chuyển đổi trong cơ cấu ngành để phát huy và tăng hiệu quả của những khu vực có thuận lợi trong phát 10
- triển, mang lại năng suất và lợi ích nhiều hơn cho đất nước. Điều đó cũng được thể hiện qua quá trình phát triển của Việt Nam, như: Kể từ sau Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa IX) Đảng ta khẳng định mãnh mẽ vai trò to lớn của kinh tế tập thể trong nông nghiệp nước ta. Tại Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn diễn ra ngày 07/9/2018 nhằm đánh giá kết quả đạt được, hạn chế còn tồn tại; đồng thời đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn cho thời gian tới, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết trong 10 năm qua, nông nghiệp luôn duy trì được tăng trưởng và phát triển toàn diện, chất lượng tăng trưởng ngày càng được cải thiện. Giai đoạn 2008-2017 tốc độ tăng trưởng GDP ngành đạt 2,66%/năm, giá trị sản xuất tăng 3,9%/năm. Trong 6 tháng đầu năm 2018 GDP nông lâm thủy sản tăng 3,93%, đạt mức tăng cao nhất trong 10 năm gần đây [26]. Tại Hội nghị toàn quốc sơ kết 5 năm thực hiện Đề án tái cơ cấu nông nghiệp ngày 09-10/11/2018, Phó Thủ tướng Trình Đình Dũng cũng đã khẳng định: “Trong 5 năm thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp đã đem lại nhiều thành quả kết sức khấn khởi, tạo sự chuyển biến rõ rệt về cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế nông nghiệp và kinh tế ở nông thôn. Sản xuất chuyển mạnh theo hướng chất lượng và giá trị gia tăng, sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ được các cấp, ngành, doanh nghiệp và nông dân quan tâm phát triển, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, giải quyết việc làm, giảm nghèo và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế” [6,9]. Qua quá trình phát triển trên cho tay thấy vai trò quan trọng của cơ cấu ngành nông nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế. Nếu có cơ cấu tốt, hợp lý thì kinh tế sẽ phát triển, đóng góp lớn vào GDP của cả nước, mang lại cuộc sống tốt hơn cho người dân, người dân có việc làm, có thu nhập, giảm tỷ lệ hộ nghèo trong xã hội. Cũng như cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tài và phát triển kinh tế của các nước, thì cơ cấu ngành nông nghiệp 11
- cũng đóng vai trò là nhân tố quyết định sự rồn tại và phát triển của ngành nông nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của đất nước. Một nền kinh tế nông nghiệp chỉ có thể tăng trưởng và phát triển được khi nó có một cơ cấu kinh tế ngành hợp lý, tiên tiến, đáp ứng được những yêu cầu đặt ra của thời đại. Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp hợp lý cho phép khai thông, tạo động lực cho việc khai thác hiệu quả mọi nguồn lực trong nước và quốc tế. 1.2.2. Vai trò, vị trí của chính sách chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Quản lý nhà nước về kinh tế nói chung, đối với nông nghiệp nói riêng có vai trò hết sức quan trọng. Quản lý nhà nước về kinh tế đối với nông nghiệp nhằm định hướng chiến lược cho sự phát triển nông nghiệp phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của đất nước; điều chỉnh các mối quan hệ trong nội bộ nông nghiệp và giữa nông nghiệp với ngành và lĩnh vực khác; bổ sung những vị trí cần thiết, nắm giữ những vị trí then chốt của nông nghiệp và kinh tế nông thôn; hỗ trợ nông nghiệp nông thôn phát triển. [13, tr.13] Quản lý nhà nước về kinh tế đối với nông nghiệp là sự quản lý mang tính vĩ mô và được thực hiện thông qua các công cụ như kế hoạch, chiến lược, các chương trình, dự án và các chính sách. Trong đó các chính sách phát triển nông nghiệp có vai trò hết sức quan trọng. Vai trò của chính sách nông nghiệp được biểu hiện cụ thể theo từng giai đoạn phát triển kinh tế nói chúng, phát triển nông nghiệp nói riêng. Đối với nước ta, từ một nền kinh tế tự nhiên và trải qua thời gian dài cơ chế bao cấp chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước, vai trò của chính sách cũng được thể hiện rõ trong chính sách phát triển nông nghiệp tác động mạnh mẽ, tạo ra những điều kiện về đất đai, vốn, khoa học công nghệ và thị trường... để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng chuyên môn hóa, đa canh với những cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao. Trong bối cảnh hiện nay, chính sách CDCC ngành nông nghiệp đó vai trò rất quan trọng và có vị trí không thể thiếu được trong những chính sách về nông nghiệp để chuyển đổi cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất các sản phẩm có giá 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 222 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 126 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn