
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Chính sách phát triển công nghiệp Điện ảnh Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
lượt xem 1
download

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Chính sách phát triển công nghiệp Điện ảnh Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế" là phân tích thực trạng chính sách phát triển công nghiệp Điện ảnh Việt Nam, từ đó đề xuất hoàn thiện chính sách để phát triển công nghiệp Điện ảnh Việt Nam trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Chính sách phát triển công nghiệp Điện ảnh Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN TIẾN THANH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP ĐIỆN ẢNH VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG HÀ NỘI, 2025
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN TIẾN THANH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP ĐIỆN ẢNH VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. KHÚC VĂN QUÝ HÀ NỘI, 2025
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Chính sách phát triển công nghiệp Điện ảnh Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tôi tự thu thập, tìm hiểu, đúc kết và phân tích một cách trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. Tác giả Nguyễn Tiến Thanh
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế, ĐHQGHN; các thầy cô Lãnh đạo và giảng viên Khoa Kinh tế Chính trị, các phòng ban của Nhà trường đã tạo điều kiện cho tôi có môi trường học tập, nghiên cứu và cung cấp những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại Trường. Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Khúc Văn Quý đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài, từ việc xây dựng đề cương, tìm kiếm tài liệu cho đến lúc hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn tập thể Lãnh đạo, anh chị đồng nghiệp tại Vụ Văn hóa, Giáo dục, Văn phòng Quốc hội và Thường trực Ủy ban Văn hóa, Giáo dục đã nhiệt tình ủng hộ, giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát thực tế, thu thập thông tin, tài liệu. Xin cảm ơn gia đình đã luôn động viên tôi trong quá trình học tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .............................................................................. iii PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN .......8 VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP ĐIỆN ẢNH VIỆT NAM .................................................................................................................8 1.1. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài .........................................................8 1.2. Cơ sở lý luận về chính sách phát triển công nghiệp điện ảnh ............................14 1.2.1. Các khái niệm .............................................................................................14 1.2.2. Vai trò của chính sách công nghiệp điện ảnh trong phát triển kinh tế - xã hội ..22 1.2.3. Nội dung của chính sách phát triển công nghiệp điện ảnh .........................25 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển công nghiệp điện ảnh .....28 1.2.5. Tiêu chí đánh giá chính sách phát triển công nghiệp điện ảnh ...................31 1.3. Kinh nghiệm chính sách phát triển CNĐA và bài học cho Việt Nam ...............32 1.3.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc........................................................................32 1.3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc ....................................................................41 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...........................................................46 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................49 2.1. Khung phân tích .................................................................................................49 2.1.1. Đề xuất khung phân tích .............................................................................49 2.1.2. Các bước thực hiện .....................................................................................49 2.2. Phương pháp thu thập thông tin .........................................................................50 2.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin .........................................................51 2.3.1. Phương pháp xử lý thông tin ......................................................................51 2.3.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp ...............................................................51 2.3.3. Phương pháp thống kê mô tả ......................................................................52
- 2.3.4. Phương pháp so sánh ..................................................................................52 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP ĐIỆN ẢNH TẠI VIỆT NAM ..............................................................................................53 3.1. Một số nét khái quát về điện ảnh Việt Nam .......................................................53 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển điện ảnh Việt Nam ...............................53 3.1.2. Bộ máy quản lý phát triển công nghiệp điện ảnh Việt Nam.......................57 3.1.3. Một số chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về phát triển CNĐA Việt Nam .......................................................................................................................58 3.2. Phân tích thực trang chính sách phát triển CNĐA Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế ..............................................................................................................62 3.2.1. Chính sách về đầu tư ...................................................................................63 3.2.2. Chính sách khuyến khích, hỗ trợ ................................................................70 3.2.3. Chính sách về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực điện ảnh .......................75 3.2.4. Chính sách về khoa học, công nghệ............................................................78 3.2.5. Chính sách về phát triển thị trường và hợp tác quốc tế ..............................79 3.3. Đánh giá chung về thực trạng các chính sách phát triển CNĐA Việt Nam.......89 3.3.1. Các kết quả đã đạt được ..............................................................................89 3.3.2. Các tồn tại, hạn chế .....................................................................................91 3.3.3. Các nguyên nhân của tồn tại, hạn chế.........................................................93 CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP ĐIỆN ẢNH CHO VIỆT NAM .............................96 4.1. Định hướng và dự báo phát triển công nghiệp điện ảnh Việt Nam ...................96 4.1.1. Định phướng phát triển công nghiệp điện ảnh Việt Nam ...........................96 4.1.2. Mục tiêu phát triển CNĐA Việt Nam .........................................................96 4.1.3. Dự báo các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển CNĐA Việt Nam...................97 4.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển CNĐA Việt Nam .........................101 4.2.1. Chính sách về đầu tư .................................................................................101 4.2.2. Chính sách khuyến khích, hỗ trợ ngành công nghiệp ĐAVN ..................103 4.2.3. Chính sách hỗ trợ về khoa học và công nghệ ...........................................105
- 4.2.4. Chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực .........................................106 4.2.5. Chính sách phát triển thị trường và hợp tác quốc tế .................................109 KẾT LUẬN .............................................................................................................114 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................116
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Nguyên nghĩa CMCN 4.0 Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư CNĐA Công nghiệp điện ảnh KT-XH Kinh tế xã hội NSNN Ngân sách nhà nước QLNN Quản lý nhà nước i
- DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Tổng hợp các văn bản ban hành chính sách liên quan đến đầu tư phát triển CNĐA Việt Nam .......................................................................................................65 Bảng 3.2. Các văn bản ban hành về chính sách ưu đãi phát triển CNĐA Việt Nam 72 Bảng 3.3. Số lượng phòng chiếu phim thương mại của Việt Nam qua các năm ......82 Bảng 3.4. Doanh thu phòng vé của Việt Nam qua các năm .....................................82 Bảng 3.5. Thống kê số lượng màn ảnh và doanh thu chiếu phim .............................83 Bảng 3.6. Các dự án cung cấp dịch vụ, hợp tác làm phim với nước ngoài...............86 Bảng 3.7: Thống kê dự án cung cấp dịch vụ, hợp tác làm phim với nước ngoài .....87 ii
- DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Hình 2.1. Khung phân tích ..........................................................................................49 Biểu đồ 1: Biểu đồ Thị phần chiếu phim theo doanh thu ............................................84 Biểu đồ 2: Thị phần chiếu phim theo rạp chiếu phim .................................................84 Bảng 4: Thị phần rạp phim của các nước là rạp của nước ngoài và quốc nội ............85 iii
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, điện ảnh từ một ngành nghệ thuật, giải trí tổng hợp thuần túy đã được xem là một ngành kinh tế, ngày càng có nhiều đóng góp tăng trưởng của mỗi quốc gia. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, các quốc gia đều dành sự quan tâm rất lớn để đầu tư, xây dựng các chiến lược, cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển ngành CNĐA. Các nghiên cứu về chính sách điện ảnh của các quốc gia cho thấy, mặc dù có sự giao thoa giữa kinh tế và văn hóa, nhưng các chính sách về điện ảnh chủ yếu được xây dựng trên góc độ tiếp cận về kinh tế. Xu hướng phát triển của nền CNĐA trong bối cảnh toàn cầu hóa đã tác động tới xu hướng ban hành chính sách điện ảnh của các nước theo hướng, chuyển trọng tâm từ “bảo vệ” nền CNĐA và văn hóa dân tộc sang chú trọng hơn đến việc định vị lại ngành CNĐA trong thị trường toàn cầu và tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong nước theo đuổi các cơ hội “xuyên quốc gia”, để được hợp tác, tài trợ, phát triển; đồng thời hỗ trợ sản xuất phim trong nước để duy trì các hình thức văn hóa đặc sắc quốc gia như một cách phát huy sức mạnh mềm của văn hóa. Trong quá trình xây dựng chính sách phát triển CNĐA, những mâu thuẫn mang tính truyền thống như ưu tiên kinh tế hay văn hóa, công hay tư, mức độ cao hay thấp... tiếp tục được khắc họa rõ nét. Mặt khác, sự thay đổi nhanh chóng trong chuỗi sản xuất, phân phối và chiếu phim, tác động của cuộc cách mạng 4.0 lên ngành điện ảnh cũng đang đặt ra nhiều thách thức mới. Tại Việt Nam, điện ảnh là lĩnh vực nhận được sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước ta ngay từ những ngày đầu thành lập. Tuy nhiên, việc xem xét phát triện điện ảnh với tư cách không chỉ là một ngành văn hóa, nghệ thuật, giải trí mà còn là một ngành kinh tế mới được đặt ra trong giai đoạn gần đây. Định hướng trong Nghị quyết số 33-NQ/TW năm 2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất 4
- nước đã chỉ rõ: “Phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường văn hóa”. Cụ thể hóa chủ trương của Đảng, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 199/QĐ-TTg ngày 25/01/2014 phê duyệt “Quy hoạch phát triển điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”; Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 08/9/2016 phê duyệt “Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, theo đó, xác định mục tiêu: “Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam trở thành ngành kinh tế dịch vụ quan trọng”; phấn đấu phát triển ngành điện ảnh theo hướng công nghiệp, hiện đại và hội nhập, mang đậm bản sắc dân tộc, phục vụ tốt nhu cầu về đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; từng bước phấn đấu xây dựng điện ảnh Việt Nam trở thành nền điện ảnh mạnh trong khu vực Đông Nam Á và châu Á. Chiến lược xác định những mục tiêu cụ thể như: xây dựng và phổ biến các tác phẩm điện ảnh có giá trị nghệ thuật, đồng thời có tính thương mại cao, tính cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế; đạt mục tiêu đảm bảo doanh thu từ phim Việt Nam đạt khoảng 50 triệu USD vào năm 2020 và 125 triệu USD vào năm 2030. Cùng với định hướng của Đảng, các chính sách của Nhà nước, Luật Điện ảnh năm 2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh năm 2009 và tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện trong Luật Điện ảnh năm 2022. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh cùng hệ thống văn bản dướng dẫn đã thực hiện tốt vai trò tạo dựng hành lang pháp lý và là đòn bẩy giúp Điện ảnh Việt Nam đạt được những bước tiến đáng kể trong những năm qua. Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội hiện nay của đất nước đã có nhiều thay đổi, đặc biệt là sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sự tiến bộ của khoa học và công nghệ và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng của đất nước đã khiến nhiều cơ chế, chính sách trở thành“cái áo” quá chật so với tốc độ phát triển của ngành điện ảnh với tư cách một ngành sản xuất công nghiệp đem lại nguồn thu cho quốc gia. Sản phẩm điện ảnh cũng chịu sự chi phối, tác động mạnh mẽ của quy luật thị trường và quy định của thương mại quốc tế, chú trọng vai trò của công nghệ trong chu trình sản xuất, phát 5
- hành và phổ biến, lưu chiểu, lưu trữ tác phẩm điện ảnh. Sự thay đổi đó đã tác động và làm thay đổi căn bản cách tiếp cận trong quản lý và định hướng phát triển điện ảnh. Nhiều quy định của pháp luật về điện ảnh đã bắt đầu nảy sinh bất cập, vướng mắc cần phải sửa đổi, bổ sung để phù hợp với thực tiễn. Với mục tiêu và ý nghĩa quan trọng nêu trên, học viên đã chọn đề tài: “Chính sách phát triển công nghiệp điện ảnh Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế với mong muốn đóng góp thiết thực cho việc hoàn thiện hệ thống chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển CNĐA Việt Nam trong thời gian tới. 2. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng các chính sách phát triển ngành công nghiệp điện ảnh của Việt Nam đã như thế nào? - Việt Nam cần có những giải pháp gì để hoàn thiện các chính sách phát triển CNĐA trong giai đoạn tới? 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phần tích thực trạng chính sách phát triển CNĐA Việt Nam, từ đó đề xuất hoàn thiện chính sách để phát triển CNĐA Việt Nam trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu đề ra, nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của luận văn là: - Hệ thống hóa một số vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển CNĐA. - Phân tích thực trạng các chính sách phát triển CNĐA Việt Nam hiện nay. - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển CNĐA Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là nghiên cứu các chính sách phát triển CNĐA tại Việt Nam 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Nghiên cứu các chính sách phát triển CNĐA tại Việt 6
- Nam - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn 2006 đến nay (từ khi ban hành Luật Điện ảnh 2006); đề xuất giải pháp đến năm 2030. - Phạm vi về nội dung: Các chính sách phát triển CNĐA Việt Nam bao gồm các nhóm chính sách: Chính sách đầu tư; Chính sách khuyến khích, hỗ trợ; Chính sách về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; Chính sách về khoa học và công nghệ; Chính sách về phát triển thị trường và hợp tác quốc tế. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển công nghiệp điện ảnh Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng chính sách phát triển công nghiệp điện ảnh Việt Nam Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp điện ảnh Việt Nam 7
- CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP ĐIỆN ẢNH VIỆT NAM 1.1. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài Điện ảnh là một loại hình nghệ thuật tổng hợp, vừa có tính nghệ thuật, kỹ thuật - công nghệ, kinh tế vừa mang tính thương mại, giải trí. Nghiên cứu về điện ảnh khá đa dạng, với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Tại Việt Nam, từ góc độ kinh tế, nhiều vấn đề như: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, văn học, nghệ thuật trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; hoạt động văn hóa và sản phẩm văn hóa trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay; công nghiệp văn hóa ở Việt Nam… đã được nghiên cứu. Sau đây tác giả tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài như sau: * Một số nghiên cứu chỉ ra những hạn chế về phát triển ngành CNĐA Việt Nam Trần Thanh Hiệp (2016) “Điện ảnh Việt Nam trong mối quan hệ với thị trường điện ảnh”. Theo tác giả, thị trường điện ảnh Việt Nam được hình thành gắn với thời kỳ đổi mới của đất nước. Để có thể hội nhập và phát triển, điện ảnh Việt Nam phải hiểu các quy luật chi phối thị trường, hiểu đặc trưng riêng của thị trường điện ảnh. Tác giả cũng đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết như về chất lượng nguồn nhân lực, vấn đề đào tạo nguồn nhân lực, về đổi mới chính sách. Vũ Ngọc Thanh (2001), “Vấn đề xã hội hóa hoạt động điện ảnh, Luận án TS Văn hóa học” nghiên cứu đã nêu ra thực trạng khó khăn của điện ảnh Việt Nam trong thời kỳ mới như thiếu vốn đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ cho sản xuất và phổ biến phim; thiếu vốn đầu tư đào tạo bổ sung và nâng cao đối với đội ngũ cán bộ, nghệ sĩ; Sản xuất phim không thu hồi được vốn. Nghiên cứu cũng đã đặt ra yêu cầu xã hội hóa hoạt động điện ảnh. Ngô Phương Lan (2019a), “Xã hội hóa các hoạt động điện ảnh- Xu thế tất yếu và những hệ lụy đối với sự phát triển của điện ảnh Việt Nam”. Tác giả đã khái quát tình hình xã hội hóa trong các hoạt động sản xuất phim, phát hành, phổ biến phim và 8
- trong các hoạt động điện ảnh. Việc xã hội hóa các hoạt động điện ảnh là phù hợp với xu thế phát triển chung của xã hội. nhưng nó cũng đem đến những bất cập và hệ lụy. Nếu không có sự chấn chỉnh kịp thời hoặc những biện pháp mạnh thì trong một số trường hợp sẽ gây tác hại cho đời sống văn hóa tinh thần của xã hội, phổ biến hơn là ảnh hướng đến thị hiếu và thẩm mỹ của khán giả. Bài viết cũng nhấn mạnh đến vai trò định hướng của Nhà nước trong xã hội hóa điện ảnh thông qua một số cơ chế, chính sách mang tính đặc thù. Nguyễn Thu Hương (2016) “Vấn đề bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh trên internet” đã khái quát một số quy định về bảo hộ quyền tác giả với tác phẩm điện ảnh, đánh giá tác động của internet đến quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, phân tích thực trạng bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh trên internet và đưa ra một số giải pháp bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh trên internet tại Việt Nam hiện nay, trong đó nhấn mạng đến giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về điện ảnh, về quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh trên internet, pháp luật về xử lý vi hạm hành chính và hình sự đối với tội xâm phạm quyền tác giả. Nghiên cứu “Thực trạng phát hành, phổ biến phim chiếu rạp” của Nguyễn Danh Dương (2021) đã khái quát thực trạng phát hành, phổ biến phim chiếu rạp hiện nay. Về rạp chiếu phim, hệ thống rạp chiếu phim ở các trung tâm điện ảnh trực thuộc các tỉnh, thành phố được nhà nước đầu tư xây dựng hoạt động chiếu phim gần như không hoạt động. Ngược lại, hệ thống cụm rạp do các công ty nước ngoài đầu tư phát triển ồ ạt những năm gần đây, chiếm thị phần lớn, hiện đại. Về nhập khẩu và phát hành phim, trước đây lĩnh vực nhập khẩu và phát hành phim do Nhà nước quản lý và điều tiết thông qua đơn vị Fafilm Việt Nam, nhưng hiện nay với sự thay đổi mô hình hoạt động, đơn vị này không còn khả năng hoạt động dẫn đến Nhà nước mất vai trò điều tiết. Nghiên cứu “Phát triển du lịch theo phim ảnh: kinh nghiệm ở các nước và định hướng cho du lịch Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thúy Vy và Hà Kim Hồng (2017) đưa ra một cách nhìn mới về phát triển du lịch theo phim ảnh ở Việt Nam dựa 9
- trên phân tích những tác động của phim ảnh đến du khách, điểm du lịch nói chung và kinh nghiệm một số nước trên thế giới về vấn đề này. Bài viết cũng đưa ra nhận định du lịch theo phim ảnh tuy không phải là loại hình du lịch mới tại Việt Nam nhưng vẫn chưa được khai thác đúng và phù hợp. Để làm được điều này, cần có sự quan tâm và đầu tư đúng đắn, có chiến lược từ các cấp quản lý; sự nhạy bén, sáng tạo của doanh nghiệp du lịch và sự hợp tác của các nhà sản xuất phim trong-ngoài nước. Cuốn sách “Năng khiếu tài năng và vấn đề tuyển chọn sinh viên Điện ảnh” của Trần Thanh Hiệp (2013) đề cập đến vấn đề đào tạo nhân sự hoạt động điện ảnh. Cuốn sách phân tích những khái niệm cơ bản về năng khiếu, tài năng, các căn cứ để phát hiện năng khiếu, năng khiếu nghệ thuật điện ảnh và tiêu chí tuyển sinh vào các ngành nghệ thuật điện ảnh. Cùng chủ đề về đào tạo, bài viết “Công tác đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực điện ảnh - thực trạng và giải pháp” của Vũ Ngọc Thanh (2021) đã đưa ra những đặc điểm của công tác đào tạo nguồn nhân lực điện ảnh tại Việt Nam và một số giải pháp trong thời gian tới. Đó là giải pháp về củng cố đội ngũ, phát hiện tài năng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành điện ảnh; giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo, giảng viên, nghiên cứu viên, giải pháp khả thi trong đào tạo điện ảnh, gồm các mục tiêu trọng tâm và các nội dung chủ yếu. Nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Vân Chi (2016) về “Quản lý nhà nước nhằm phát triển thị trường văn hóa trong bối cảnh hội nhập quốc tế”, nghiên cứu về thị trường văn hóa, công nghiệp văn hóa ở Việt Nam hiện nay. Đề tài đã đánh giá thực trạng QLNN đối với thị trường văn hóa, hiện trạng công nghiệp văn hóa trong các lĩnh vực điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn, mỹ thuật, nhiếp ảnh; đưa ra kinh nghiệm một số nước trong quản lý thị trường văn hóa, xu hướng tác động của hội nhập đến thị trường văn hóa trong nước; đề xuất hệ thống giải pháp về QLNN góp phần phát triển thị trường văn hóa trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay. Nghiên cứu “Chính sách phát triển điện ảnh của Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Tiến Hưng (2017) phân tích chính sách phát triển điện ảnh của Việt Nam thể hiện qua 3 văn bản chính gồm: Luật Điện ảnh; Chiến lược phát triển điện ảnh đến 10
- năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch phát triển điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Thông qua các văn bản này cho thấy Việt Nam đã xác định rất rõ những chính sách để phát triển điện ảnh, trong đó, nhấn mạnh đến việc đầu tư các nguồn lực cơ sở vật chất, nhân lực phục vụ phát triển điện ảnh; chính sách xã hội hóa, kêu gọi đầu tư của nhiều thành phần kinh tế đối với điện ảnh; chính sách đầu tư có trọng điểm, trọng tâm; chính sách tài trợ, hỗ trợ cho phát triển các sản phẩm điện ảnh phục vụ những nhiệm vụ, nhóm xã hội đặc thù. Những chính sách đó về cơ bản đã tạo nên động lực mới cho nền điện ảnh Việt Nam phát triển lên một tầm cao mới. Bên cạnh đó, bài viết cũng đặt ra yêu cầu phải quan tâm đến vấn đề thực thi cũng như hiệu quả khi thực hiện những chính sách này trong thực tiễn. Nghiên cứu “Điện ảnh Việt Nam đã sẵn sàng cho mô hình nào” của tác giả Trần Thanh Tùng (2012) nhận định điện ảnh Việt Nam đang thiếu mô hình chiến lược phát triển lâu dài và đưa ra hai mô hình điện ảnh gần gũi với Việt Nam là Trung Quốc và Hàn Quốc mà hiện nay có nền điện ảnh phát triển vượt bậc trong khu vực và có chỗ đứng nhất định trên bản đồ điện ảnh thê giới. Bài viết cũng nhấn mạnh đến yếu tố quan trọng là con người và làm thế nào để phát huy nguồn nội lực nội sinh của mỗi người nghệ sĩ để cống hiến cho điện ảnh nước nhà. Nghiên cứu “Nhìn lại 10 năm ngành điện ảnh thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa” của tác giả Ngô Phương Lan (2019b) đã khái quát những đóng góp của điện ảnh trong “Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020” và đã có những kết quả đáng ghi nhận trong công tác QLNN, về chương trình xây dựng pháp luật, về các hoạt động chuyên ngành. Bài viết cũng nêu rõ những khó khăn, vướng mắc như chính sách đầu tư còn ít, chưa tập trung lớn về chính sách đào tạo bên ạnh đó huy động xã hội hóa, về hiện đại hóa hoạt động điện ảnh còn thấp. Nghiên cứu “Một số vướng mắc về cơ chế tài chính trong việc bố trí ngân sách cho đặt hàng sản xuất phim thời gian qua” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Liên (2021) cho thấy từ năm 2013 trở lại đây, việc bố trí kinh phí đặt hàng sản xuất phim hàng năm gặp nhiều khó khăn. Ngân sách nhà nước đầu tư cho phim phục vụ nhiệm vụ chính trị thường không được bố trí đúng theo niên độ ngân sách năm mà được bố trí 11
- bổ sung sau đó sau khi Thủ tướng Chính phủ đồng ý về cơ chế thực hiện và phê duyệt kinh phí bổ sung cụ thể. Vấn đề này chủ yếu xuất phát từ vướng mắc về cơ chế tài chính đối với đặt hàng sản xuất phim thời gian qua. Đó là chưa ban hành văn bản được hướng dẫn quy định đấu thầu sản xuất phim theo Luật điện ảnh; Cơ chế bố trí kinh phí đặt hàng sản xuất phim căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ dẫn tới chậm tiến độ sản xuất phim, thời gian giải ngân ngắn, tốn nhiều thời gian, công sức của các cơ quan QLNN và đơn vị sản xuất phim, gây ra tâm trạng hoang mang lo lắng cho các đơn vị và ê-kip sản xuất phi; Chưa ban hành được hệ thống định mức kinh tế-kỹ thuật đặt hàng sản xuất phim. Nghiên cứu “Đánh giá cạnh tranh trong thị trường điện ảnh tại Việt Nam” của Trịnh Anh Tuấn (2021) đã đưa ra tổng quan thị trường điện ảnh tại Việt Nam ở 3 khâu sản xuát, phát hành và phổ biến. Bài viết cũng đưa ra đánh giá mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực điện ảnh ở các nội dung cạnh: tranh giữa các doanh nghiệp điện ảnh trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên nền tảng Internet. Một số đề xuất kiến nghị được đưa ra như: pháp luật điện ảnh cần tạo ra các cơ chế pháp lý nhằm khuyến khích đầu tư, thu hút đa dạng các nguồn vốn đầu tư vào thị trường điện ảnh; pháp luật điện ảnh nên xây dựng cơ chế về chương trình quốc gia nhằm phát triển nền điện ảnh Việt Nam; pháp luật điện ảnh cần tạo ra hành lang pháp lý toàn diện để có thể điều chỉnh được tất cả các hoạt động kinh doanh liên quan đến lĩnh vực điện ảnh (bao gồm cả dịch vụ chiếu phim dựa trên các nền tảng Internet). * Một số nghiên cứu chỉ ra giải pháp phát triển chính sách ngành CNĐA Việt Nam Bài viết “Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp điện ảnh ở Việt Nam” của tác giả Ngô Phương Lan (2021) đã đưa ra đề xuất nội dung công nghiệp điện ảnh cần được đặt vào trung tâm Luật Điện ảnh sửa đổi. Chính sách của Nhà nước về phát triển điện ảnh cần có những định hướng lớn về chính sách để khuyến khích điện ảnh phát triển. Ngoài ra, cần có cơ chế, chính sách về tỷ lệ chiếu phim Việt, xây dựng thị trường điện ảnh cạnh tranh lành mạnh, về quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh, về bảo vệ quyền tác giả và bản quyền tác phẩm điện ảnh. 12
- Vũ Xuân Hưng (2021), “Thực trạng và kiến nghị đối với hoạt động thẩm định và phân loại phim truyện”. Tác giả đã khái quát những thuận lợi, khó khăn của hoạt động thẩm định và phân loại phim truyện và đề xuất, kiến nghị sửa đổi quy định về hoạt động thẩm định và phân loại phim truyện ở ba nội dung: Sửa đổi cơ chế hoạt động của Hội đồng thẩm định và phân loại phim truyện; Sửa đổi căn cứ pháp lý cho hoạt động thẩm định và phân loại phim truyện; Sửa đổi chế tài cho hành vi vi phạm hoạt động thẩm định và phân loại. Bài viết “Về công nghiệp điện ảnh ở nước ta hiện nay” của tác giả Nguyễn Hữu Thức (2011) đặt ra yêu cầu đối với Nhà nước cần quan tâm đầu tư cho điện ảnh theo theo hướng hiện đại hóa công nghệ, chuyên nghiệp hóa sản xuất, phát hành và phổ biến phim, đầu tư cho lĩnh vực sáng tác, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho công nghiệp điện ảnh và nâng cao năng lực và hiệu quả công tác QLNN về điện ảnh. Vũ Ngọc Thanh (2019), Thực trạng và giải pháp phát triển điện ảnh Việt Nam”. Tác giả chỉ ra cần nâng cao hiệu quả một số chính sách như: chính sách hỗ trợ tài chính, chính sách đào tạo, chính sách đầu tư.... Cùng với chủ đề về xã hội hóa hoạt động điện ảnh tác giả Thị Hồng Thái (2007), “Giải pháp thu hút và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển điện ảnh Việt Nam đến năm 2010”. Nghiên cứu đã hệ thống các vấn đề nhằm thu hút tối đa các nguồn vốn đầu tư cho điện ảnh, sử dụng vốn đầu tư để củng cố, phát triển điện ảnh Việt Nam theo hướng hiện đại hoá. Tác giả đã đề xuất các giải pháp đa dạng hóa hoạt động điện ảnh, đa phương hóa quan hệ quốc tế trong hội nhập, chú trọng đầu tư vào khâu sản xuất phim, về thiết bị và đạo tạo và cần có thay đổi đột phá về cơ chế, chính sách nhằm thông thoáng trong môi trường đầu tư, tạo điều kiện thu hút tối đa các nguồn vốn và tăng vốn đầu tư phát triển điện ảnh Việt Nam. * Kết quả đạt được và khoảng trống cần nghiên cứu Chính sách, pháp luật về CNĐA là chủ đề không mới, được nghiên cứu nhiều trong khoảng thời gian gần hơn 10 năm trở lại đây, tuy nhiên, chủ yếu ở hình thức là giải pháp trong các hội thảo bàn về điện ảnh Việt Nam. Các hướng nghiên cứu sâu về 13

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p |
528 |
57
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
109 p |
537 |
51
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p |
514 |
47
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p |
523 |
29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p |
380 |
27
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, Tuyên Quang
122 p |
404 |
22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
118 p |
445 |
22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p |
420 |
22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản trị Văn phòng của Tổng cục Thể dục thể thao - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
110 p |
425 |
21
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p |
425 |
20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p |
404 |
19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p |
276 |
15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p |
397 |
14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p |
399 |
14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p |
421 |
8
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
28 p |
393 |
5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p |
293 |
5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p |
316 |
5


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
