Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam
lượt xem 3
download
Đề tài góp phần hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu và xuất khẩu hàng công nghệ cao; đánh giá được thực trạng xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam trong giai đoạn 2012-2016; đề xuất được định hướng và các giải pháp góp phần đẩy mạnh xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH VŨ NGỌC DƯƠNG GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG CÔNG NGHỆ CAO CỦA VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2017
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH VŨ NGỌC DƯƠNG GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG CÔNG NGHỆ CAO CỦA VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Nhuận Kiên THÁI NGUYÊN - 2017
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Bản luận văn thạc sĩ “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Trần Nhuận Kiên. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Vũ Ngọc Dương
- ii LỜI CẢM ƠN Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy PGS.TS Trần Nhuận Kiên, người đã tận tình hướng dẫn và cho tôi những ý kiến định hướng quý báu giúp tôi thực hiện Luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Phòng đào tạo, các thầy cô giáo trong và ngoài Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, cùng toàn thể gia đình đã động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Vũ Ngọc Dương
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... v DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ .................................................. vii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 2 4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2 6. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG CÔNG NGHỆ CAO ........................................................................................ 4 1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4 1.1.1. Một số khái niệm về xuất khẩu hàng công nghệ cao .............................. 4 1.1.2. Vai trò của xuất khẩu .............................................................................. 7 1.1.3. Một số lý thuyết về xuất khẩu hàng hoá ............................................... 10 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng công nghệ cao ................... 16 1.2. Cơ sở thực tiễn về xuất khẩu hàng công nghệ cao ................................... 22 1.2.1. Kinh nghiệm xuất khẩu hàng công nghệ cao của một số nước trên thế giới ............................................................................................................ 22 1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm đối với xuất khẩu hàng công nghệ cao đối với Việt Nam ................................................................................................... 25 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 26 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 26 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 26
- iv 2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu............................................................... 27 2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 27 2.3. Một số chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 30 Chương 3. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG CÔNG NGHỆ CAO CỦA VIỆT NAM ........................................................................................... 34 3.1. Thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam......................................... 34 3.2. Thực trạng xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam ....................... 39 3.2.1. Về kim ngạch xuất khẩu hàng công nghệ cao....................................... 39 3.2.2. Về tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ cao ........................................... 40 3.2.3. Về cơ cấu các nhóm hàng công nghệ cao của Việt Nam ...................... 42 3.2.4. Phân tích lợi thế so sánh trong xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam .... 44 3.2.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng CNC sử dụng mô hình thị phần không đổi................................................................................... 46 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam..... 48 3.4. Đánh giá về xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam ..................... 60 3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 60 3.4.2. Hạn chế .................................................................................................. 61 3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 64 Chương 4. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG CÔNG NGHỆ CAO CỦA VIỆT NAM .................................................................... 66 4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu hàng công nghệ cao .......................................................................................................... 66 4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 66 4.1.2. Định hướng............................................................................................ 69 4.1.3. Mục tiêu................................................................................................. 70 4.2. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam ... 70 KẾT LUẬN .................................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 79 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 83
- v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ tiếng Việt ACFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc AFTA Hiệp định thương mại tự do ASEAN AKFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Hàn Quốc APEC Diễn dàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEM Hội nghị Á - ÂU CMS Thị phần không đổi CNC Công nghệ cao CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa EU Liên minh châu Âu FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài FTA Hiệp định thương mại tự do GDP Tổng sản phẩm quốc nội IIT Thương mại nội ngành IMF Quỹ tiền tệ quốc tế KN Kim ngạch KNXK Kim ngạch xuất khẩu KH&CN Khoa học và công nghệ KHKT Khoa học Kỹ thuật MFN Quy chế tối huệ quốc NAFTA Hiệp định thương mại tự to Bắc Mỹ NC&PT Nghiên cứu và Phát triển NDT Nhân dân tệ NSNN Ngân sách nhà nước OECD Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế OPEN Độ mở của nền kinh tế RCA Lợi thế so sánh ROI Chỉ số định hướng khu vực SITC Danh mục tiêu chuẩn ngoại thương TBT Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại TII Chỉ số tập trung thương mại TMQT Thương mại quốc tế TMQT Thương mại Quốc tế TTBQ Tăng trưởng bình quân WB Ngân hàng Thế giới WTO Tổ chức thương mại thế giới
- vi DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường ASEAN giai đoạn 2015-2016.............................................................................................. 36 Bảng 3.2. 10 Thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam giai đoạn 2015-2016 .. 39 Bảng 3.3. Kim ngạch xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam giai đoạn 2010-2015.............................................................................................. 40 Bảng 3.4. Tỷ trọng xuất khẩu hàng CNC trong tổng xuất khẩu của Việt Nam .. 41 Bảng 3.5. Chỉ số tập trung thương mại hàng CNC củaViệt Nam tại các thị trường giai đoạn 2010 - 2015....................................................... 42 Bảng 3.6. Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng thuộc nhóm hàng CNC của Việt Nam giai đoạn 2000-2015 ......................................................... 43 Bảng 3.7. Chỉ số lợi thế so sánh trong xuất khẩu các mặt hàng CNC của Việt Nam giai đoạn 2011-2015 ......................................................... 45 Bảng 3.8. Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam tại các thị trường xuất khẩu ................................................................ 47 Bảng 3.9. Thuế nhập khẩu đối với hàng hóa của Việt Nam tại một số thị trường trên thế giới năm 2014 ........................................................... 51 Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu về Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2014-2016 ............................................................................ 53 Bảng 3.11. Vốn đăng ký đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo lĩnh vực đầu tư ...................................................................................... 54 Bảng 3.12. Thu nhập bình quân đầu người tính theo giá so sánh năm 2010 của một số nước trên thế giới giai đoạn 2010-2015 ...................... 55 Bảng 3.13. Chỉ số độ mở nền kinh tế của Việt Nam và một số quốc gia và khu vực trong giai đoạn 2010-2015.................................................. 56 Bảng 3.14. Chi đầu tư cho khoa học công nghệ từ nguồn ngân sách nhà nước . 57 Bảng 3.15. Nguồn nhân lực nghiên cứu và phát triển phân theo khu vực năm 2013 ............................................................................................... 58 Bảng 3.16. Các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam tham gia.................... 59
- vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. 10 thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2016 ...... 37 Biểu đồ 3.2. Cơ cấu xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam năm 2016 ............... 38 ĐỒ THỊ Đồ thị 3.1. Thương mại hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2010-2016 ....... 34 Đồ thị 3.2. Mối quan hệ giữa GDP và xuất khẩu hàng công nghệ cao giai đoạn 2005-2015 .......................................................................... 49 Đồ thị 3.3. Tỷ giá VNĐ/USD trong giai đoạn 2005-2015............................ 50 Đồ thị 3.4. Tỷ trọng nhóm 5 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam .. 62 Đồ thị 3.5. Xuất khẩu phân theo khu vực kinh tế ......................................... 63 SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Mô hình trọng lực trong thương mại quốc tế .............................. 21
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, thương mại quốc tế trở thành một động lực quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Xuất khẩu hàng hóa theo hướng gia tăng giá trị gia tăng được chú trọng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất và xuất khẩu. Thực tế đã cho thấy, các nước tham gia vào thương mại quốc tế đều hướng tới sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu hàng xuất khẩu của mình nhằm đạt được lợi thế trong xuất khẩu. Đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bởi vậy trong chính sách kinh tế của mình, Đảng và Nhà nước đã nhiều lần khẳng định "coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại" và coi đó là một trong ba chương trình kinh tế lớn phải thực hiện. Tuy nhiên, xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua phát triển chưa bền vững. cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam hiện nay vẫn chủ yếu là sản phẩm sơ chế, hàng gia công, do vậy giá trị gia tăng thấp, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Giá trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu còn thấp do chủ yếu dựa vào khai thác các yếu tố về điều kiện tự nhiên và nguồn lao động rẻ. Chính sách phát triển xuất khẩu trong thời gian qua quá chú trọng đến chỉ tiêu về số lượng, chưa thật sự quan tâm đến chất lượng và hiệu quả xuất khẩu. Chúng ta chưa khai thác một cách hiệu quả lợi thế cạnh tranh xuất khẩu dựa vào công nghệ, trình độ lao động, quản lý... để tạo ra các nhóm hàng xuất khẩu có khả năng cạnh tranh cao, có hàm lượng khoa học, công nghệ cao có khả năng tham gia vào
- 2 khâu tạo ra giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu (Lê Danh Vĩnh và Hồ Trung Thanh, 2012). Vì vậy, phân tích thực tra ̣ng xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần phát triển xuất khẩu hàng công nghệ cao là một nhiêm ̣ vu ̣ chiế n lươ ̣c và có ý nghiã thực tiễn. Từ thực tiễn đó, tác giả đề xuất nghiên cứu đề tài luận văn “Đẩy mạnh xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam 2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu và xuất khẩu hàng công nghệ cao. - Đánh giá được thực trạng xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam trong giai đoạn 2012-2016. - Đề xuất được định hướng và các giải pháp góp phần đẩy mạnh xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng xuất khẩu và các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu các mặt hàng công nghệ cao của Việt Nam 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: Nghiên cứu xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, thu thập dữ liệu liên quan đến xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam trong giai đoạn 2010-2016. Đề xuất các giải pháp cho giai đoạn 2017-2020.
- 3 Phạm vi về nội dung: nghiên cứu thực trạng xuất khẩu và các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam tập trung vào các sản phẩm thuộc lĩnh vực chế tạo. 5. Đóng góp của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn là luận cứ khoa học để đề xuất các chính sách góp phần phát triển sản xuất và xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam trong giai đoạn 2017-2020, hướng đến năm 2025. Luận văn là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên và các đối tượng khác phục vụ cho việc nghiên cứu, tìm hiểu về xuất khẩu hàng hóa nói chung, xuất khẩu hàng công nghệ cao nói riêng. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kế t cấ u gồm 4 chương, như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu hàng công nghệ cao Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam Chương 4: Giải pháp phát triển xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam
- 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG CÔNG NGHỆ CAO 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số khái niệm về xuất khẩu hàng công nghệ cao a. Khái niệm về xuất khẩu Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiên thanh toán. Mục đích của hoạt động này là khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Khi việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này. Hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương. Nó đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội và ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Hình thức sơ khai của chúng chỉ là hoạt động trao đổi hàng hoá nhưng cho đến nay nó đã phát triển rất mạnh và được biểu hiện dưới nhiều hình thức. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hoá thiết bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng. Trải qua nhiều năm, đến nay xuất khẩu vẫn chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động ngoại thương của mỗi quốc gia. Xuất khẩu được hiểu là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ của một quốc gia với phần còn lại của thế giới thông qua mua bán nhằm khai thác triệt để lợi thế của quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Xuất khẩu được hiểu là hoạt động đưa các hàng hoá và dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm thu lợi nhuận. Dưới giác độ kinh doanh,
- 5 xuất khẩu là việc bán các hàng hoá và dịch vụ giữa quốc gia này với quốc gia khác, còn dưới giác độ phi kinh doanh (làm quà tặng hoặc viện trợ không hoàn lại) thì hoạt động xuất khẩu chỉ là việc lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ qua biên giới quốc gia (Nguyễn Văn Tuân, 2009). Xuất khẩu là hình thức xâm nhập thị trường nước ngoài ít rủi ro và chi phí thấp nhất. Với các nước có trình độ kinh tế thấp như các nước đang phát triển thì xuất khẩu đóng vai trò rất lớn đối với nền kinh tế và đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu. b. Khái niệm về công nghệ cao Công nghệ cao (CNC) là những công nghệ cho phép sản xuất với năng suất cao và sản phẩm có chất lượng cao, nghĩa là có thể mang lại nhiều giá trị gia tăng hơn từ cùng một nguồn vốn và lao động. Bản thân công nghệ cao đã bao hàm “3 cao”: hiệu quả cao, giá trị gia tăng cao và độ thâm nhập cao. CNC còn có khả năng mở rộng phạm vi, hiệu quả của các loại hình công nghệ khác nhờ tích hợp các thành tựu khoa học và công nghệ (KH&CN) tiên tiến. Mức độ CNC có thể được đo bằng độ ngắn của chu kỳ sống sản phẩm. Hiện nay, đối với ngành công nghiệp máy tính, chu kỳ sống của sản phẩm là dưới hai năm (TTTT Khoa học và Công nghệ Quốc gia, 2008). Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), CNC là các công nghệ có tỷ lệ chi cho NC&PT lớn, có ý nghĩa chiến lược đối với quốc gia, các sản phẩm và quy trình công nghệ được đổi mới nhanh chóng, có tác động mạnh mẽ đối với sự hợp tác và cạnh tranh quốc tế trong NC&PT, sản xuất và chiếm lĩnh thị trường trên quy mô thế giới. Tại Mỹ và Nhật Bản công nghệ cao được hiểu là công nghệ tiên tiến, công nghệ hàng đầu với ba đặc điểm:
- 6 - Là công nghệ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển các sản phẩm giá trị gia tăng, có đổi mới quan trọng; - Là công nghệ đòi hỏi nhân lực trình độ cao xuyên suốt quá trình từ nghiên cứu - thiết kế - chế tạo sản phẩm; - Là công nghệ đòi hỏi chi phí lớn cho nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm, thương mại hoá, sản xuất và phân phối sản phẩm. Tại các nước trong khu vực (Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan,...) những nội dung chủ yếu của CNC cũng được thống nhất như khái niệm của OECD. Tuy nhiên, do trình độ phát triển kinh tế và ý chí của các nhà lãnh đạo của mỗi nước khác nhau nên những tiêu chí về công nghệ cao như tỷ lệ chi cho NC&PT, nhân lực nghiên cứu KH&CN được quy định ở những mức khác nhau. Do vậy, có thể hiểu công nghệ cao là: công nghệ được tích hợp từ các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến; tạo ra các sản phẩm có tính năng vượt trội, chất lượng và giá trị gia tăng cao; có khả năng hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới; tác động mạnh đến sự phát triển nhiều ngành, lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng và an ninh; đòi hỏi chi phí lớn và nhân lực trình độ cao cho nghiên cứu và phát triển. c. Hàng công nghệ cao Hàng CNC là sản phẩm được tạo ra nhờ CNC thông qua quá trình thiết kế hoặc sản xuất sản phẩm. CNC thường phải có các đặc điểm sau đây: (i) Chứa đựng nỗ lực quan trọng về NC&PT; (ii) Có ý nghĩa chiến lược đối với quốc gia; (iii) Sản phẩm được đổi mới nhanh chóng; (iv) Đầu tư lớn, độ rủi ro cao, nhưng khi thành công sẽ đem lại lợi nhuận khổng lồ; (v) Thúc đẩy năng lực cạnh tranh và hợp tác trong NC&PT, sản xuất và tìm kiếm thị trường trên quy mô toàn cầu. Tiêu chí quan trọng nhất để xác định một CNC là hàm lượng NC&PT cao trong sản phẩm. Các đặc điểm và tiêu chí trên đây về CNC
- 7 được chấp nhận một cách rộng rãi, song việc xác định các ngành CNC lại phụ thuộc khá nhiều vào quan niệm của từng quốc gia, từng nhóm quốc gia về ý nghĩa chiến lược của các ngành cụ thể đối với mỗi nước trong từng thời kỳ xác định (TTTT Khoa học và Công nghệ Quốc gia, 2008). Do vậy, có thể hiểu hàng công nghệ cao là sản phẩm mới, có chất lượng và tính năng vượt trội, hàm lượng khoa học và giá trị gia tăng cao, được sản xuất nhờ ứng dụng công nghệ cao. 1.1.2. Vai trò của xuất khẩu a. Đối với nền kinh tế Xuất khẩu là hoạt động nhằm khai thác những lợi thế của quốc gia. Vì vậy, đây là nhân tố có tác động đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế các quốc gia. Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn quan trọng để thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu và tích lũy sản xuất nhằm phục vụ đắc lực cho quá trình công nghiệp hóa đất nước. Đối với các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển nhu cầu nhập khẩu máy móc và thiết bị lớn nên nhu cầu về vốn lớn. Một đặc điểm quan trọng là xuất khẩu mang lại nguồn vốn sở hữu cho quốc gia nên quốc gia sẽ chủ động hơn và sẽ không phụ thuộc vào các khoản đầu tư của nước ngoài để có thể nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ đáp ứng yêu cầu của quá trinh phát triển nền kinh tế. Xuất khẩu có tác động mạnh tới cơ cấu kinh tế của toàn nền kinh tế, góp phần tăng trưởng kinh tế cũng cũng như có tác động tới cơ cấu ngành theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế tương đối và tuyệt đối của đất nước. Sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế sẽ đi từ hướng chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu sang nền kinh tế mà công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn. Nhờ lợi thế theo quy mô, các quốc gia sẽ tập trung vào sản xuất và cung cấp những sản phẩm có lợi trên quy mô lớn (quy mô sản xuất công nghiệp). Điều này dẫn đến, cơ cấu kinh tế sẽ chuyển hướng sang ngành công nghiệp (trong đó có công nghiệp xuất khẩu) mang lại những lợi ích nhiều hơn.
- 8 Xuất khẩu tạo ra thị trường tiêu thụ cũng như cung cấp đầu vào cho sản xuất nhằm khai thác tối đa năng lực sản xuất trong nước phục vụ nhu cầu của thị trường. Xuất khẩu góp phần quan trọng nhằm thúc đẩy các ngành liên quan phát triển. Vì sản xuất là chuỗi hoạt động tính móc xích với nhau cho nền phát triển của ngành này sẽ kéo theo sự phát triển của ngành khác. Ví dụ xuất khẩu ngành dệt may sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành phụ trợ như: trồng bông, nuôi tằm, ngành sản xuất bao bì, nhuộm… Một vai trò quan trọng nữa của xuất khẩu là làm tăng dự trữ ngoại tệ. Nguồn ngoại tệ thu về lớn hơn (hay cán cân thanh toán thặng dư) là điều kiện để duy trì sự ổn định của tỷ giá hối đoái theo hướng có lợi cho xuất khẩu nhưng lại không tổn hao đến nhập khẩu vì vậy sẽ tạo điều kiện phát triển kinh tế. Xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn, việc làm, nâng cao mức sống của người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo. Hoạt động xuất khẩu càng được đẩy mạnh và không ngừng phát triển về quy mô thì sẽ càng thu hút được nhiều lao động, tạo ra nhiều công ăn việc làm, giảm thất nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động và nâng cao mức sống của người dân. Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất. Để đáp ứng đòi hỏi khắt khe của thị trường quốc tế, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm, đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng đổi mới trang thiết bị, dây chuyền công nghệ để sản xuất hàng hóa một cách có hiệu quả nhất. Xuất khẩu giúp mở rộng và làm sâu sắc thêm các mối quan hệ đối ngoại giữa nước ta với các nước trên thế giới. Xuất khẩu là hoạt ra đời sớm nhất trong các hoạt động kinh tế, khi có hoạt động xuất khẩu thì các nước sẽ có quan hệ với nhau trên cơ sở các bên đều có lợi. Do vậy các quốc gia sẽ xây dựng các quan hệ kinh tế nhằm đẩy mạnh hoạt động này. Điều đó có nghĩa là thông qua các quan hệ kinh tế, quan hệ đối ngoại giữa nước ta và các nước trong khu vực cũng như trên thế giới ngày càng trở nên khăng khít (Nguyễn Văn Tuân, 2009).
- 9 Nói chung, xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh tế của các quốc gia, do vậy các quốc gia đều chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu để khai thác tối đa lợi ích của hoạt động này trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. b. Đối với các doanh nghiệp Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh quốc tế của các công ty. Do vậy, xuất khẩu có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp trên các khía cạnh sau: Tăng doanh số bán hàng: Khi thị trường trong nước trở lên bão hoà thì xuất khẩu là hoạt động làm tăng doanh số bán hàng của công ty khi mở rộng thị trường quốc tế. Đa dạng hoá thị trường đầu ra: Đa dạng hoá thị trường đầu ra sẽ giúp cho công ty có thể ổn định luồng tiền thanh toán cho các nhà cung cấp. Việc đa dạng hoá thị trường sẽ tạo ra nguồn thu cho công ty và từ nguồn thu này công ty có thể đầu tư tiếp để tiếp tục đa dạng hoá thị trường tránh sự phụ thuộc quá mức vào một thị tường nào đó hay tạo điều kiện và thuận lợi cho thị trường đầu vào của doanh nghiệp. Thu được các kinh nghiệm quốc tế: Các nhà kinh doanh và nhà quản lý sẽ tham gia kinh doanh quốc tế, các nhà kinh doanh và các nhà quản lý hoạt động trong những môi trường kinh tế xã hội, kinh tế, chính trị khác nhau. Điều này đòi hỏi các nhà kinh doanh quản lý phải học hỏi, do đó kiến thức của họ sẽ phong phú hơn và qua quá trình hoạt động lý luận sẽ được kiểm chứng trong thực tế. Do vậy, họ sẽ tích luỹ được kiến thức và kinh nghiệm hoạt động của mình qua quá trình kinh doanh quốc tế. Trong đó hoạt động xuất khẩu là hoạt động mang lại kinh nghiệm với chi phí và rủi ro thấp nhất. Tóm lại, xuất khẩu là hoạt động kinh doanh quốc tế ra đời sớm nhất và có chi phí cũng như rủi ro thấp nhất. Xuất khẩu là hoạt động đơn giản nhất trong hoạt động kinh doanh quốc tế. Do đó các giao dịch và chi phí rủi ro khi có sự biến động về môi trường chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội…sẽ thấp nhất so với các hoạt động khác.
- 10 1.1.3. Một số lý thuyết về xuất khẩu hàng hoá 1.1.3.1. Chủ nghĩa trọng thương Nền tảng của chủ nghĩa trọng thương là ở chỗ họ cho rằng nguồn cung cấp vàng và bạc của một quốc gia phản ánh sự giàu có và sức mạnh kinh tế của quốc gia đó. Ngoài ra, vàng cho phép quốc gia có thể mua được vũ khí quân sự. Càng trang bị cho quân đội nhiều bao nhiêu thì quốc gia đó càng có sức mạnh quân sự bấy nhiêu. Do đó, các quốc gia đều tìm mọi cách để tăng lượng vàng và bạc cho quốc gia đó. Tuy nhiên, biện pháp hữu hiệu nhất để tăng dự trữ vàng, bạc của quốc gia là thông qua ngoại thương. Cụ thể là để thu được nhiều vàng và bạc thì quốc gia cần phải xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu. Một quốc gia mà xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu thì đều nhận được sự chi trả của quốc gia khác bằng vàng, bạc. Chính vì vậy, các nhà trọng thương đều ủng hộ việc điều tiết thương mại quốc tế theo hướng khuyến khích xuất khẩu. Như vậy, những nội dung chính của chủ nghĩa trọng thương có thể được tóm tắt như sau. Thứ nhất, chủ nghĩa trọng thương đề cao vai trò của tiền tệ, coi tiền tệ là tiêu chuẩn cơ bản của của cải. Nhà nước nào càng nhiều tiền thì càng giàu có. Thứ hai, chủ nghĩa trọng thương đặc biệt coi trọng các hoạt động thương mại, đặc biệt là xuất khẩu. Theo chủ nghĩa trọng thương thì chỉ có hoạt động ngoại thương mới là nguồn gốc thực sự của của cải vì nó làm tăng khối lượng tiền tệ. Học thuyết trọng thương đề cao vai trò của Nhà nước trong việc điều khiển kinh tế thông qua bảo hộ (Võ Thanh Thu, 2010). Những người theo chủ nghĩa này kêu gọi sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế thông qua việc áp dụng các hàng rào bảo hộ mậu dịch, miễn thuế nhập khẩu cho các loại nguyên liệu phục vụ sản xuất, cấm bán ra nước ngoài sản phẩm thô, thực hiện trợ cấp xuất khẩu. Theo các nhà trọng thương thì lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất. Chính vì vậy, để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thì cần phải hạ thấp lương để giảm chi phí sản xuất.
- 11 1.1.3.2. Lợi thế tuyệt đối Bắt đầu bước sang thế kỷ 18, cùng với quá trình phát triển kinh tế, chủ nghĩa trọng thương mất dần vị trí của mình. Trong tác phẩm “Sự giàu có của quốc gia” năm 1766, Adam Smith, nhà kinh tế học cổ điển người Scotland, đã không nhất trí với quan điểm “thương mại quốc tế là một trò chơi có tổng lợi ích bằng không” của các nhà trọng thương. Theo ông, muốn cho hai quốc gia thương mại với nhau một cách tự nguyện thì cả hai quốc gia đều phải thu được lợi ích từ thương mại. Bất cứ một quốc gia nào mà chịu thiệt từ thương mại quốc tế trong khi quốc gia kia lại có lợi thì quốc gia chịu thiệt sẽ không bao giờ tham gia vào thương mại quốc tế. Theo Adam Smith thì thương mại tự do sẽ giúp cho việc phân bổ và sử dụng nguồn lực của thế giới có hiệu quả hơn, và từ đó tạo ra lợi ích cho từng nước tham gia vào hoạt động buôn bán (Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thường Lạng, 2004). Cũng nhờ tác phẩm này mà ngày nay nhiều nơi suy tôn Adam Smith là “cha đẻ của kinh tế học”. Để chứng minh rằng thương mại quốc tế mang lại lợi ích cho tất cả các quốc gia tham gia thương mại, Adam Smith đã xây dựng khái niệm lợi thế tuyệt đối. Khái niệm này nói về khả năng của một quốc gia cần sử dụng nguồn lực ít hơn so với các quốc gia khác để sản xuất ra một hàng hóa nào đó. Theo Adam Smith, một quốc gia có lợi thế tuyệt đối hơn sơ với các quốc gia khác nếu quốc gia đó có khả năng sản xuất nhiều hàng hoá và dịch vụ hơn với cùng một nguồn lực. Ông cho rằng thị trường sẽ điều tiết các hoạt động kinh tế và đóng vai trò là một bàn tay vô hình phân bổ các nguồn lực. Giá đóng vai trò là một nhân tố chủ chốt. Cụ thể là giá tăng lên khi có sự khan hiếm và giảm xuống khi có sự dư thừa. Các tác nhân thị trường đảm bảo việc sản xuất hàng hoá và dịch vụ hợp lý.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 222 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn