intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Nậm Nhùn - Tỉnh Lai Châu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

42
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở đánh giá thực trạng nghèo và giảm nghèo bền vững, phân tích các chính sách giảm nghèo, các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2013 - 2015, luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Nậm Nhùn trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Nậm Nhùn - Tỉnh Lai Châu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH CAO DUY ĐAN GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG THEO HƯỚNG TIẾP CẬN ĐA CHIỀU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NẬM NHÙN, TỈNH LAI CHÂU LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2016
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH CAO DUY ĐAN GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG THEO HƯỚNG TIẾP CẬN ĐA CHIỀU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NẬM NHÙN, TỈNH LAI CHÂU Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ XUÂN HOÀNG THÁI NGUYÊN - 2016
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng được ai công bố trước đây. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn. Nậm Nhùn, tháng 11 năm 2016 Tác giả luận văn Cao Duy Đan
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Ngô Xuân Hoàng, người đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo, các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành khóa học. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới UBND huyện Nậm Nhùn, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Nậm Nhùn, phòng Tài Nguyên - Môi trường huyện Nậm Nhùn đã tạo điều kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu phục vụ cho đề tài. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ và cung cấp cho tôi những kinh nghiệm quý báu để tôi có thể hoàn thành luận văn trong thời gian quy định. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Nậm Nhùn, tháng 11 năm 2016 Tác giả luận văn Cao Duy Đan
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................... vii MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 3 4. Những đóng góp của luận văn .................................................................. 3 5. Bố cục của luận văn .................................................................................. 4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG THEO HƯỚNG TIẾP CẬN ĐA CHIỀU ........................... 5 1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều .. 5 1.1.1. Lý luận chung về nghèo đa chiều và chuẩn nghèo đa chiều tại Việt Nam5 1.1.2. Lý luận chung về giảm nghèo bền vững ............................................. 9 1.2. Cơ sở thực tiễn về giảm nghèo bền vững............................................. 16 1.2.1. Chủ trương chính sách về giảm nghèo bền vững.............................. 16 1.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững của một số địa phương và bài học kinh nghiệm với huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu ..................................... 18 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 25 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 25 2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 25 2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................. 25 2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................ 26 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu................................................................. 26 2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ...................................................... 27 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 28
  6. iv Chương 3. THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG THEO HƯỚNG TIẾP CẬN ĐA CHIỀU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NẬM NHÙN TỈNH LAI CHÂU ......................................................................... 30 3.1. Khái quát về huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu.................................... 30 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 30 3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................... 34 3.2. Thực trạng giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2013-2015 ....................... 40 3.2.1. Kết quả thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nậm Nhùn giai đoạn 2013-2015 .................................. 41 3.2.2. Kết quả thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nậm Nhùn giai đoạn 2013 - 2015 .................................................................................. 52 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nậm Nhùn tỉnh Lai Châu ..................................................................................... 54 3.3.1. Cơ chế chính sách của nhà nước, của địa phương ............................ 54 3.3.2. Sự phối hợp của các ban ngành, các tổ chức chính trị xã hội ........... 56 3.3.3. Nguồn lực xóa đói giảm nghèo ......................................................... 56 3.3.4. Ý thức vươn lên thoát nghèo ............................................................. 57 3.4. Đánh giá thực trạng giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu ............................................................................................... 58 3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................... 58 3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .................................... 59 3.5. Kết quả điều tra hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều trên địa bàn huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu ........................................................................... 61 3.5.1. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều ....................................... 62 3.5.2. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đa chiều trên địa bàn huyện Nậm Nhù67
  7. v Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG THEO HƯỚNG TIẾP CẬN ĐA CHIỀU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NẬM NHÙN TỈNH LAI CHÂU ......................................................................... 69 4.1. Quan điểm và mục tiêu giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều của huyện Nậm Nhùn đến năm 2020................................................ 69 4.1.1. Quan điểm chỉ đạo giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều của huyện Nậm Nhùn đến năm 2020 .......................................................... 69 4.1.2. Mục tiêu giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều của huyện Nậm Nhùn đến năm 2020................................................................. 69 4.2. Một số giải pháp giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu.................................................... 71 4.2.1. Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng và người dân về công tác giảm nghèo bền vững .................................................................................. 71 4.2.2. Triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ nhằm tăng thu nhập cho hộ nghèo, nhất là hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn........... 72 4.2.3. Hỗ trợ người nghèo thiếu hụt 05 nhu cầu xã hội cơ bản theo đề án nghèo đa chiều của Thủ tướng Chính phủ .................................................. 74 4.2.4. Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu ..................................... 76 4.2.5. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các nguồn lực thực hiện giảm nghèo bền vững ...................................................................................................... 77 4.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết ................ 79 4.3. Kiến nghị .............................................................................................. 79 4.3.1. Đối với Trung ương .......................................................................... 79 4.3.2. Đối với tỉnh Lai Châu........................................................................ 80 4.3.3. Đối với huyện Nậm Nhùn ................................................................. 80 4.3.4. Đối với các xã, thị trấn ...................................................................... 80 4.3.5 Đối với các hộ nghèo ......................................................................... 81 KẾT LUẬN ................................................................................................ 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 83 PHỤ LỤC ................................................................................................... 85
  8. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ HĐND Hội đồng nhân dân KTXH Kinh tế xã hội MTQG Mục tiêu quốc gia NXLĐ Năng xuất lao động TT-TH Truyền thanh - truyền hình UBND Ủy ban nhân dân XĐGN Xóa đói giảm nghèo
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Chuẩn nghèo của Việt Nam qua các thời kỳ .......................... 6 Bảng 1.2. Chuẩn nghèo của Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 ............... 7 Bảng 3.1. Nguồn vốn thực hiện nghị quyết 30a trên địa bàn huyện Nậm Nhùn ...................................................................................... 41 Bảng 3.2. Nguồn vốn thực hiện chương trình 135 trên địa bàn huyện Nậm Nhùn ............................................................................. 43 Bảng 3.3. Kết quả công tác dạy nghề cho người nghèo trên địa bàn huyệnNậm Nhùn ................................................................... 44 Bảng 3.4. Kết quả cho vay vốn tín dụng ưu đãi cho người nghèo trên địa bàn huyện Nậm Nhùn ........................................................... 45 Bảng 3.5. Kết quả hoạt động khuyến nông, khuyến lâm trên địa bàn huyện Nậm Nhùn .................................................................. 46 Bảng 3.6. Kết quả hỗ trợ về y tế cho người nghèo trên địa bàn huyện Nậm Nhùn...................................................................................... 48 Bảng 3.7. Kết quả hoạt động hỗ trợ về giáo dục, đào tạo cho người nghèo trên địa bàn huyện Nậm Nhùn .............................................. 49 Bảng 3.8. Tình hình giảm nghèo huyện Nậm Nhùn giai đoạn 2013 - 2015 53 Bảng 3.9. Tỷ lệ hộ nghèo huyện Nậm Nhùn chia theo đơn vị hành chính...................................................................................... 54 Bảng 3.10. Kết quả khảo sát hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập ................ 62 Bảng 3.11. Phân tích mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản ......... 64 Bảng 3.12. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều trên địa bàn huyện Nậm Nhùn ............................................................................. 66
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đói nghèo là một vấn đề mang tính toàn cầu, luôn tồn tại trong sự phát triển chung của toàn xã hội, nó tồn tại phổ biến trên toàn thế giới. Ngay cả những nước phát triển cao, vẫn còn một bộ phận dân cư sống dưới mức nghèo khổ, tạo ra một thách thức lớn cho sự phát triển của nhân loại. Do đó, xóa đói giảm nghèo là chiến lược quan trọng của nhiều quốc gia. Ở nước ta, thành tựu của công cuộc giảm nghèo trong những năm qua đã được cộng đồng thế giới ghi nhận, tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh từ 59% năm 1993 (theo chuẩn nghèo cũ) xuống còn hơn 6,0% vào năm 2015 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015). Việt Nam từ một trong những nước nghèo nhất trên thế giới, đã trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, kết quả giảm nghèo của Việt Nam còn thiếu tính bền vững. Trong Nghị quyết 80/NQ-CP của Chính phủ ngày 19/05/2011 đã khẳng định: kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, các hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỉ lệ hộ tái nghèo còn cao. Sự chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư vẫn còn khá lớn, đời sống người nghèo còn nhiều khó khăn, nhất là ở khu vực miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Mặt khác, trong thực tế vẫn tồn tại nguy cơ các hộ thoát nghèo có thể vẫn trở lại tái nghèo khi chuẩn nghèo thay đổi và nguy cơ nghèo tương đối xuất hiện nhiều trong đời sống dân cư. Huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu được chia tách và thành lập theo Nghị quyết số 71/NQ - CP ngày 02/11/2012 của Chính phủ gồm 11 đơn vị hành chính cấp xã, với diện tích tự nhiên 138.808,4 ha, dân số 26.700 người, có 11 dân tộc sinh sống, trong đó tỷ lệ dân tộc thiểu số trên 95%. Sau ba năm đi vào hoạt động với sự vào cuộc quyết liệt của các cấp ủy Đảng, chính quyền từ huyện đến cơ sở từ đó đã huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và mọi nguồn lực cho mục tiêu giảm nghèo. Kết quả là tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ
  11. 2 42,8% năm 2013 xuống còn 26,6% vào cuối năm 2015 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015), bình quân mỗi năm tỷ lệ hộ nghèo giảm 5,4%/năm. Những thành tích trong giảm nghèo của huyện Nậm Nhùn là rất đáng ghi nhận. Tuy nhiên, một số xã có tỷ lệ hộ nghèo cao hơn nhiều so với mặt bằng chung của huyện như: xã Nậm Pì có tỷ lệ hộ nghèo chiếm 58,5%; xã Nậm Chà có tỷ lệ hộ nghèo chiếm 49,1%; xã Trung Chải tỷ lệ hộ nghèo chiếm 46,6%; xã Hua Bum tỷ lệ hộ nghèo chiếm 46,3%. Trên địa bàn nhiều xã, tình trạng hộ tái nghèo vẫn còn và xuất hiện các hộ nghèo mới. Bên cạnh đó, theo báo cáo kết quả điều tra nghèo đa chiều trên địa bàn huyện Nậm Nhùn tháng 12 năm 2015 thì tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều trên địa bàn huyện chiếm tới 45,86%. Để nhằm từng bước giải quyết vấn đề giảm nghèo và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển trên địa bàn huyện Nậm Nhùn, phấn đấu từng bước ổn định đời sống các hộ nghèo, tạo điều kiện cho các hộ vươn lên thoát nghèo và không bị tái nghèo, các cấp uỷ, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội đã quyết tâm thực hiện công cuộc giảm nghèo với hàng loạt các chương trình được thực hiện đồng bộ. Tuy nhiên, làm thế nào để thực hiện giảm nghèo và giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Nậm Nhùn là vấn đề rất đáng được quan tâm. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Nậm Nhùn - tỉnh Lai Châu” làm đề tài luận văn của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng nghèo và giảm nghèo bền vững, phân tích các chính sách giảm nghèo, các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2013 - 2015, luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Nậm Nhùn trong thời gian tới.
  12. 3 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về giảm nghèo bền vững. - Phân tích, đánh giá thực trạng các chính sách giảm nghèo, kết quả giảm nghèo, các nguyên nhân dẫn đến nghèo trên địa bàn tại huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2013 - 2015. - Phân tích những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tại huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2013 - 2015. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều trên địa bàn tại huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Hiện trạng giảm nghèo và các chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2013 - 2015. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu. - Về thời gian: luận văn sử dụng số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2013- 2015, số liệu điều tra của phòng Lao động, Thương binh và Xã hội huyện Nậm Nhùn tháng 12 năm 2015. - Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu hiện trạng giảm nghèo và đánh giá việc thực hiện các chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu trong giai đoạn 2013 - 2015. 4. Những đóng góp của luận văn Giảm nghèo nói chung, giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều nói riêng là một vấn đề được cả xã hội quan tâm và được nhiều nhà khoa học, nhà hoạch định chính sách đang tập trung nghiên cứu. Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về giảm nghèo bền vững theo
  13. 4 hướng tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu. Luận văn là tài liệu tham khảo để phục vụ quá trình hoạch định các chính sách phát triển kinh tế, xã hội của huyện nói chung, các chính sách về giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều của huyện nói riêng. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu. Chương 4: Một số giải pháp giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu.
  14. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG THEO HƯỚNG TIẾP CẬN ĐA CHIỀU 1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều 1.1.1. Lý luận chung về nghèo đa chiều và chuẩn nghèo đa chiều tại Việt Nam 1.1.1.1. Khái niệm về nghèo, nghèo đa chiều - Khái niệm nghèo Khái niệm về nghèo ở Việt Nam tương đồng với những khái niệm về đói nghèo được thừa nhận rộng rãi trên thế giới. Hiện nay, Việt Nam đãthừa nhận khái niệm chung về nghèo tại Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do Ủy ban kinh tế xã hội châu Á và Thái Bình Dương (ESCAP: United Nations Economic and Social Commision for Asia and Pacific) tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương”. - Khái niệm nghèo đa chiều Từ năm 2007, Alkire và Foster đã bắt đầu nghiên cứu về một cách thức đo lường mới về nghèo đói, đơn giản nhưng vẫn đáp ứng tính đa chiều của nghèo đói. Cách thức đo lường này đã được Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) sử dụng để tính toán chỉ số Nghèo đa chiều (MPI) lần đầu tiên được giới thiệu trong Báo cáo Phát triển con người năm 2010 và được đề xuất áp dụng thống nhất trên thế giới sau năm 2015 để theo dõi, đánh giá đói nghèo. Hiện nay, có trên 30 nước trên thế giới đã nghiên cứu chuyển đổi và áp dụng phương pháp tiếp cận đo lường nghèo đơn chiều dựa vào thu nhập sang đo lường nghèo đa chiều trong đo lường và giám sát nghèo, xác định đối tượng nghèo, đánh giá và xây dựng các chính sách giảm nghèo và phát triển xã hội. Khái niệm nghèo đa chiều được đề cập ở Việt Nam từ năm 2013. Nghèo đa chiều được hiểu là sự thiếu hụt hoặc không được thỏa mãn các nhu cầu cơ
  15. 6 bản của con người. Nghèo đa chiều là tình trạng con người không được đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống [1]. 1.1.1.2. Chuẩn nghèo đa chiều tại Việt Nam Từ năm 2015 trở về trước, Việt Nam chủ yếu xác định chuẩn nghèo theo chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người theo tháng hoặc theo năm. Tại Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan được Chính phủ giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện việc điều tra, khảo sát các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, nghiên cứu và đề xuất với Chính phủ, căn cứ vào đề xuất đó Chính phủ công bố mức chuẩn nghèo cho từng giai đoạn cụ thể. Bảng 1.1: Chuẩn nghèo của Việt Nam qua các thời kỳ Giai đoạn Đơn vị tính Hộ đói Hộ nghèo 1. Giai đoạn 1993-1994 ≤ mức ≤ mức - Vùng nông thôn kg gạo/người/tháng 8 15 - Vùng thành thị kg gạo/người/tháng 13 20 2. Giai đoạn 1995-1997 - Vùng nông thôn miền núi, hải đảo kg gạo/người/tháng 13 15 - Vùng nông thôn đồng bằng, trung du kg gạo/người/tháng 13 20 - Vùng thành thị kg gạo/người/tháng 13 25 3. Giai đoạn 1998-2000 - Vùng nông thôn miền núi, hải đảo đồng/người/tháng 45.000 55.000 - Vùng nông thôn đồng bằng, trung du đồng/người/tháng 45.000 70.000 - Vùng thành thị đồng/người/tháng 45.000 90.000 4. Giai đoạn 2001-2005 - Vùng nông thôn miền núi, hải đảo đồng/người/tháng 80.000 - Vùng nông thôn đồng bằng, trung du đồng/người/tháng 100.000 - Vùng thành thị đồng/người/tháng 150.000 5. Giai đoạn 2006-2010 - Vùng nông thôn đồng/người/tháng 200.000 - Vùng thành thị đồng/người/tháng 260.000 6. Giai đoạn 2011-2015 - Vùng nông thôn đồng/người/tháng 400.000 - Vùng thành thị đồng/người/tháng 500.000 (Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
  16. 7 Từ năm 1993 đến năm 2015, Việt Nam đã có 6 lần thay đổi chuẩn nghèo, các mức chuẩn nghèo của Việt Nam trong 3 giai đoạn đầu: giai đoạn 1993-1994, giai đoạn 1995-1997 và giai đoạn 1998-2000 nước ta sử dụng mức chuẩn nghèo theo thu nhập bình quân đầu người trên tháng nhưng được tính quy đổi bằng gạo (kg/người/tháng). Từ năm 2000 trở đi ở nước ta về cơ bản đã xoá được tình trạng đói, do đó mức chuẩn nghèo các giai đoạn 2001-2005 và giai đoạn 2006 - 2010 vẫn được tính theo thu nhập bình quân đầu người trên tháng nhưng được tính bằng giá trị (đồng/người/tháng). Theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 30/01/2011 đã ban hành tiêu chuẩn nghèo giai đoạn 2011- 2015. Theo đó, mức chuẩn hộ nghèo trong giai đoạn 2011-2015 là hộ có mức thu nhập bình quân đến 400.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và đến 500.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. Chuẩn hộ cận nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. Gần đây nhất theo quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 19 tháng 11 năm 2015 về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 đã quy định rõ các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Theo đó, các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 gồm tiêu chí về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản (gồm 5 dịch vụ là y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin). Chuẩn nghèo cụ thể như sau: Bảng 1.2. Chuẩn nghèo của Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 Hộ nghèo Tiêu chí đánh giá Khu vực nông thôn Khu vực thành thị - Thu nhập ≤ 700.000 - ≤ 900.000 - (đồng/người/tháng) 700.000 1.000.000 900.000 1.300.000 - Chỉ số đo lường mức Thiếu hụt từ 3 Thiếu hụt từ 3 độ thiếu hụt tiếp cận chỉ số trở lên chỉ số trở lên dịch vụ xã hội cơ bản (Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
  17. 8 - Khu vực nông thôn: hộ nghèo là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống. + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Khu vực thành thị: hộ nghèo là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống. + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Như vậy, giảm nghèo theo cách tiếp cận truyền thống chỉ dựa vào thu nhập, trong khi giảm nghèo theo cách tiếp cận đa chiều ngoài dựa vào thu nhập còn dựa trên mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản gồm 5 dịch vụ là y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. 1.1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói ở Việt Nam - Nguyên nhân có tính lịch sử Việt Nam xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu, lại phải trải qua nhiều cuộc chiến tranh lâu dài và gian khổ, bị tàn phá nặng nề, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật và nguồn lực của Nhà nước chưa đáp ứng ngay được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương cũng như việc đảm bảo đầy đủ các nguồn lực để hỗ trợ người nghèo. Điều này dẫn đến một số vùng, tỉnh, huyện, xã nghèo không tự tạo ra được những điều kiện cũng như phát huy tiềm năng của mình để phát triển, do đó làm cho người dân ở địa bàn cũng phải gánh chịu những khó khăn đó và không thể tự thoát ra khỏi tình trạng nghèo đói. - Nguyên nhân từ thực tiễn + Nhóm nguyên nhân do điều kiện tự nhiên: khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão lụt, hạn hán, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó khăn đã và đang kìm hãm sản xuất, từ đó gây ra tình trạng đói nghèo.
  18. 9 + Nhóm các nguyên nhân do chủ quan của người nghèo: thiếu kiến thức làm ăn, thiếu vốn, đông con, thiếu lao động, không có việc làm, mắc các tệ nạn xã hội, ốm đau và gặp phải các rủi ro trong cuộc sống. + Nhóm các nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: thiếu hoặc không đồng bộ các chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó khăn, chính sách khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn và nguồn lực đầu tư còn hạn chế. + Số lượng dân cư sống ở các vùng nông thôn cao 67,0% (năm 2015), trong khi đó tổng sản phẩm quốc dân ở khu vực nông thôn rất thấp. Bên cạnh đó, còn có sự chênh lệch lớn về điều kiện kinh tế xã hội giữa các vùng miền, giữa thành thị và nông thôn, giữa các dân tộc. + Môi trường bị phá hoại ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, trong khi đa số người nghèo lại sống nhờ vào nông nghiệp. Tình trạng lạm dụng sử dụng hoá chất trong sản xuất nông nghiệp còn khá phổ biến, còn sử dụng các kỹ thuật canh tác không phù hợp với việc bảo vệ môi trường, thảm thực vật bị phá hoại, tỉ lệ che phủ rừng bị giảm do tình trạng phá rừng. Những việc làm đó tác động đến chất lượng của môi trường đất, nước và tài nguyên sinh vật. 1.1.2. Lý luận chung về giảm nghèo bền vững 1.1.2.1. Khái niệm về giảm nghèo bền vững Giảm nghèo bền vững là một khái niệm mới và trong thời gian gần đây được đưa vào sử dụng trên các diễn đàn, trên các hội nghị, hội thảo và các chính sách vĩ mô về công tác xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên, thuật ngữ “giảm nghèo bền vững” đến nay vẫn chưa được kết luận dưới góc độ là một khoa học từ khái niệm, nội dung và các yếu tố cấu thành. Do vậy, để tìm hiểu khái niệm về giảm nghèo bền vững chúng ta có thể tìm hiểu một số quan điểm về giảm nghèo bền vững như sau: - Trong Báo cáo phát triển Việt Nam tại Hội nghị tư vấn các nhà tài trợ Việt Nam được tổ chức năm 2004 tại Hà Nội, tác giả Phạm Ngọc Kiểm cho
  19. 10 rằng “Trên giác độ tổng cung xoá đói giảm nghèo sẽ bơm thêm vào luồng cung hàng hoá và dịch vụ cho xã hội. Điều này được thể hiện là hầu hết các hộ đói nghèo do thiếu điều kiện để sản xuất. Người ta cần “cái cần câu cá hơn là xâu cá”. Vì thế, Nhà nước đã cung cấp cho họ “cái cần câu cá” thông qua trợ cấp vốn xoá đói giảm nghèo để họ sản xuất, kinh doanh”. - Theo PGS.TS Trần Đình Thiên, Viện trưởng Viện Kinh tế Việt Nam phát biểu tại Hội thảo “Chiến lược giảm nghèo: đề xuất ý tưởng cho giai đoạn 2011-2020” do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Viện Kinh tế Việt Nam và Tổ chức Phát triển của Liên Hợp quốc (UNDP) phối hợp tổ chức ngày 28 tháng 12 năm 2009 tại Hà Nội thì “Không thể giúp người nghèo thoát nghèo bằng cách tặng nhà, tặng phương tiện sống... Đây là cách xóa nghèo nhanh nhưng chỉ tức thời, không bền vững. Muốn xóa nghèo bền vững, Nhà nước, cơ quan chức năng cần phải cấp cho người nghèo một phương thức phát triển mới mà tự họ không thể tiếp cận và duy trì. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ các yếu tố gây rủi ro chứ không chỉ là sự nỗ lực khắc phục hậu quả sau rủi ro. Đặc biệt, sự hỗ trợ giảm nghèo này phải được xác lập trên nguyên tắc ưu tiên cho các vùng có khả năng, điều kiện thoát nghèo nhanh và có thể lan tỏa sang các vùng lân cận”. Từ các quan điểm trên về giảm nghèo bền vững, theo tác giả thì:“Giảm nghèo bền vững là việc nhà nước thực hiện các chính sách giảm nghèo nhằm tạo ra sự chủ động trong việc thoát nghèo bằng chính năng lực của người nghèo chứ không chỉ trông chờ vào sự hỗ trợ của cộng đồng”.Như vậy, muốn giảm nghèo bền vững, Nhà nước, cơ quan chức năng trong thực hiện các chương trình giảm nghèo cần quan tâm đến việc phải cấp cho người nghèo một phương thức phát triển mới, để họ có thể tiếp cận và duy trì. 1.1.2.2. Nội dung của giảm nghèo bền vững - Xác định được đối tượng của giảm nghèo bền vững: việc xác định đối tượng giảm nghèo bền vững là rất quan trọng. Xác định đúng đối tượng giảm
  20. 11 nghèo bền vững thì việc ban hành các chính sách để giảm nghèo bền vững sẽ đạt được hiệu quả đề ra. Nếu xác định sai đối tượng sẽ dẫn đến hỗ trợ sai đối tượng, các chính sách đề ra để giảm nghèo bền vững không đạt được hiệu quả, dẫn đến lãng phí nguồn lực của Nhà nước. - Ban hành các chính sách để giảm nghèo bền vững: sau khi đã xác định được đối tượng của giảm nghèo bền vững thì nhà nước cần ban hành các chính sách để hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững. Các chính sách hiện nay nhà nước đang triển khai là: Chính sách hỗ trợ về y tế; Chính sách vay vốn tín dụng ưu đãi; Chính sách dạy nghề; Chính sách khuyến nông và hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ nghèo; Chính sách hỗ trợ về giáo dục, đào tạo; Chính sách hỗ trợ về nhà ở cho người nghèo; Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo; Chính sách hỗ trợ tiền điện cho người nghèo; Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo vùng khó khăn theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg; Dự án hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng các thôn, xã đặc biệt khó khăn (chương trình 135); Dự án hỗ trợ nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông và giám sát, đánh giá chương trình. - Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách giảm nghèo: Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả triển khai thực hiện các chính sách, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, kiểm tra việc thụ hưởng chính sách giảm nghèo của nhóm đối tượng người nghèo, hộ nghèo. Kiểm tra, giám sát trực tiếp cơ quan quản lý nhà nước các cấp, người dân để đánh giá những thuận lợi, khó khăn, tìm giải pháp tháo gỡ để thực hiện tốt hơn công tác giảm nghèo bền vững. 1.1.2.3. Các thách thức trong giảm nghèo bền vững ở Việt Nam - Vấn đề tái nghèo và cận nghèo Mặc dù trong những năm qua, Việt Nam là một trong những quốc gia thực hiện khá thành công công cuộc giảm nghèo được thế giới ghi nhận và đánh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2