Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng tài sản tại Kho bạc nhà nước Vĩnh Phúc
lượt xem 5
download
Mục tiêu của đề tài là hệ thống hóa, làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về tài sản trong cơ quan kho bạc Nhà nước; xây dựng khái niệm, nguyên tắc quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước trong cơ quan kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc; phân tích làm rõ nội dung công tác quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước trong Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc.... Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng tài sản tại Kho bạc nhà nước Vĩnh Phúc
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ LOAN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2017 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ LOAN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC VĨNH PHÚC Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Trọng Xuân THÁI NGUYÊN - 2017 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái nguyên, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Loan Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
- ii LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài: "Hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng tài sản tại kho bạc nhà nước Vĩnh Phúc" Trước hết, Tôi xin chân thành cảm ơn Ban quản lý đào tạo Sau Đại học, Khoa Kế toán & Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế & quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Trọng Xuân người đã định hướng, chỉ bảo và hết lòng tận tụy, dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Nếu không có những sự giúp đỡ này thì chỉ với sự cố gắng của bản thân tôi sẽ không thể thu được những kết quả như mong đợi. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng 4 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Loan Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................vii DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH.......................................................................... viii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2 4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của đề tài ............................................................... 3 5. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ...................... 4 1.1. Lý luận cơ bản về tài sản Nhà nước ..................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm về tài sản nhà nước .......................................................................... 4 1.1.2. Khái niệm về tài sản tại Kho bạc nhà nước....................................................... 5 1.1.3. Đặc điểm về tài sản tại Kho bạc nhà nước ........................................................ 6 1.1.4. Phân loại tài sản tại Kho bạc nhà nước ........................................................... 12 1.2. Quản lý và sử dụng tài sản tại Kho bạc nhà nước .............................................. 14 1.2.1. Khái niệm về quản lý tài sản nhà nước trong cơ quan Kho bạc nhà nước ..... 14 1.2.2. Nguyên tắc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước trong cơ quan Kho bạc nhà nước ......................................................................................................... 15 1.3. Nội dung công tác quản lý và sử dụng tài sản tại Kho bạc nhà nước ................ 20 1.3.1. Phân cấp công tác quản lý tài sản nhà nước trong cơ quan Kho bạc nhà nước ..... 20 1.3.2. Lập dự toán đầu tư, mua sắm tài sản nhà nước trong cơ quan Kho bạc nhà nước ......................................................................................................... 22 1.3.3. Chấp hành dự toán đầu tư, mua sắm tài sản nhà nước trong cơ quan Kho bạc nhà nước................................................................................................... 22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
- iv 1.3.4. Quyết toán kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản nhà nước trong cơ quan Kho bạc nhà nước ........................................................................................... 25 1.3.5. Công tác quản lý và sử dụng tài sản nhà nước trong cơ quan Kho bạc nhà nước ......................................................................................................... 28 1.3.6. Kiểm tra, giám sát quá trình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong cơ quan Kho bạc nhà nước .................................................................................. 34 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc ........................................................................ 35 1.4.1. Nhân tố khách quan ......................................................................................... 35 1.4.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................................ 37 1.5. Thực tiễn kinh nghiệm về quản lý, sử dụng tài sản ở một số nước trên thế giới và một số kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố ở nước ta ......................... 38 1.5.1. Kinh nghiệm quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại một số nước trên thế giới ...... 38 1.5.2. Thực tiễn kinh nghiệm quản lý và sử dụng tài sản nhà nước ở một số kho bạc Nhà nước tỉnh, thành nước ta ........................................................... 40 1.5.3. Bài học kinh nghiệm quản lý và sử dụng tài sản nhà nước cho Kho bạc nhà nước Vĩnh Phúc ....................................................................................... 43 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 45 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 45 2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 45 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 45 2.2.2. Phương pháp phân tích, xử lý thông tin .......................................................... 45 2.2.3. Phương pháp chuyên gia ................................................................................. 47 2.3. Hệ thống các tiêu chí nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác quản lý, sử dụng tài sản tại Kho bạc nhà nước Vĩnh Phúc ............................................... 47 2.3.1. Đánh giá ưu điểm, hạn chế của việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản, lập dự toán đầu tư mua sắm tài sản tại Kho bạc nhà nước Vĩnh phúc ........... 47 2.3.2. Đánh giá việc chấp hành dự toán đầu tư, mua sắm tài sản của Kho bạc nhà nước Vĩnh Phúc ....................................................................................... 48 2.3.3. Đánh giá việc quyết toán kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản của Kho bạc nhà nước Vĩnh Phúc ....................................................................................... 48 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
- v 2.2.4. Công tác quản lý và sử dụng, công tác kiểm tra, giám sát sử dụng tài sản của Kho bạc nhà nước Vĩnh Phúc .................................................................. 49 Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC VĨNH PHÚC ..................................... 50 3.1. Khái quát chung về quá trình phát triển và tình hình tài sản tại Kho bạc nhà nước Vĩnh Phúc ....................................................................................... 50 3.1.1. Khái quát quá trình phát triển và chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc nhà nước Vĩnh Phúc .............................................................................................. 50 3.1.3. Tình hình tài sản tại Kho bạc nhà nước Vĩnh Phúc ........................................ 52 3.2 Thực trạng công tác quản lý và sử dụng tài sản tại Kho bạc nhà nước Vĩnh Phúc ......... 53 3.2.1 Phân cấp công tác quản lý tài sản của Kho bạc nhà nước Vĩnh Phúc ............. 53 3.2.2 Lập dự toán đầu tư, mua sắm tài sản nhà nước của Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc ....................................................................................................... 58 3.2.3. Chấp hành dự toán đầu tư, mua sắm tài sản của Kho bạc nhà nước Vĩnh Phúc ......... 60 3.2.4. Quyết toán kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản của Kho bạc nhà nước Vĩnh Phúc........ 67 3.2.5 Công tác quản lý và sử dụng tài sản của Kho bạc nhà nước Vĩnh Phúc .......... 70 3.2.6. Kiểm tra, giám sát công tác quản lý và sử dụng tài sản của Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc .............................................................................................. 76 3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý và sử dụng tài sản của Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc .............................................................................................. 78 3.3.1 Những kết quả đạt được trong công tác quản lý và sử dụng tài sản của KBNN Vĩnh Phúc........................................................................................... 78 3.3.2 Một số hạn chế về công tác quản lý tài sản nhà nước của KBNN Vĩnh Phúc............. 79 3.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý và sử dựng tài sản của Kho bạc nhà nước Vĩnh Phúc ............................................................ 80 Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC VĨNH PHÚC ............... 83 4.1. Định hướng đổi mới công tác quản lý, sử dụng tài sản ở Kho bạc nhà nước Vĩnh Phúc đến năm 2025 ...................................................................... 83 4.1.1. Đầu tư, mua sắm tài sản gắn liền với phát triển bền vững của Kho bạc nhà nước Vĩnh Phúc ....................................................................................... 83 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
- vi 4.1.2. Tăng cường cơ sở hạ tầng nhằm ứng dụng khoa học, công nghệ ngày càng cao vào công tác quản lý quỹ Ngân sách nhà nước ............................... 83 4.1.3. Thực hiện phân cấp quản lý tài sản phù hợp với đặc thù của đơn vị .............. 84 4.1.4. Đổi mới hình thức đầu tư, mua sắm tài sản .................................................... 84 4.1.5. Phát huy nhân tố con người, tăng cường tài sản cố định vô hình, làm chủ công nghệ trong hoạt động quản lý quỹ Ngân sách nhà nước ....................... 85 4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng tài sản ở Khoa bạc nhà nước Vĩnh Phúc đến năm 2025 ...................................................................... 86 4.2.1. Thực hiện phân cấp rõ ràng quản lý tài sản Nhà nước phù hợp với trình độ quản lý của cán bộ Kho bạc nhà nước các cấp........................................ 86 4.2.2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả lập dự toán đầu tư, mua sắm tài sản nhà nước..... 89 4.2.3 Tăng cường công tác quản lý chặt chẽ đầu tư, mua sắm tài sản nhà nước ...... 91 4.2.4. Quyết toán kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản nhà nước kịp thời ..................... 93 4.2.5 Hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác quản lý, sử dụng và thanh lý tài sản Nhà nước ............................................................................................. 95 4.2.6. Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác quản lý và sử dụng tài sản nhà nước ...... 98 4.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp ...................................................................... 99 4.3.1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước Trung ương và Kho bạc nhà nước tỉnh về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ..................................................................................... 99 4.3.2. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý tài sản nhà nước ....................................................................................................... 101 4.3.3. Nâng cao năng lực và trình độ cán bộ quản lý .............................................. 101 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 105 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
- vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Kho bạc Nhà nước KBNN Kho bạc Nhà nước Trung ương KBNNTW Ngân sách Nhà nước NSNN Tài sản Nhà nước TSNN Xây dựng cơ bản XDCB Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
- viii DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc ..............................51 Bảng 3.1 Tổng hợp tình hình tài sản của KBNN Vĩnh Phúc ....................................52 Bảng 3.2 Tình hình lập và phê duyệt dự toán đầu tư, mua sắm tài sản của KBNN Vĩnh Phúc ................................................................................................59 Bảng 3.3 Tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc KBNN tỉnh ......................61 Bảng 3.4 Tình hình đầu tư XDCB của KBNN Vĩnh Phúc .......................................62 Bảng 3.5 Thực hiện tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản và thiết bị làm việc KBNN Vĩnh Phúc ....................................................................................64 Bảng 3.6 Tình hình mua sắm tài sản của KBNN Vĩnh Phúc ....................................65 Bảng 3.7 Tình hình quyết toán kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản .............................69 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tài sản thuộc cơ quan KBNN là một dạng của cải vật chất, dùng vào mục đích hoạt động của ngành, bao gồm trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định. Về nguyên tắc quản lý, tài sản phải được hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá trị theo quy định của pháp luật. Việc xác định giá trị tài sản trong quan hệ mua, bán, thuê, cho thuê, liên doanh, liên kết, thanh lý tài sản hoặc trong các giao dịch khác được thực hiện theo cơ chế thị trường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Việc quản lý, sử dụng tài sản được thực hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật. Ngày 3 tháng 6 năm 2008, Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được Quốc hội khoá XII thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009. Ngay sau khi Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được ban hành, hầu hết các cơ quan KBNN các cấp đã thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, từng bước đưa công tác hạch toán kế toán tài sản nhà nước vào nề nếp, ý thức trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả sử dụng tài sản nhà nước. Tuy nhiên, sau 5 năm Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được đi vào cuộc sống, bên cạnh những ưu điểm về quản lý, sử dụng tài sản của nhà nước nêu trên, trong quá trình thực hiện công tác quản lý mang nặng tính hành chính, quản lý thiếu chặt chẽ, sử dụng lãng phí tải sản chuyên dùng… các tiêu chuẩn, định mức chế độ về quản lý, sử dụng tài sản do nhà nước ban hành đã lạc hậu, chế độ quản lý không phù hợp với cơ chế khoán mới; một số cơ quan KBNN được đầu tư xây dựng cơ bản đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa hoàn tất các thủ tục hồ sơ kịp thời để thẩm định phê duyệt giá trị quyết toán công trình hoàn thành để làm cơ sở hạch toán kế toán; tài sản cố định được tiếp nhận, chuyển giao từ cơ quan, đơn vị này sang cơ quan, đơn vị khác số hồ sơ, tài liệu bàn giao không đầy đủ; công tác quản lý hồ sơ, tài liệu tài sản nhà nước chưa được chặt chẽ, còn để thất lạc, làm
- 2 mất hồ sơ, tài liệu…; việc theo dõi hạch toán kế toán, tính hao mòn tài sản nhà nước tại một số KBNN chưa đúng với quy định; đối với một số KBNN được đầu tư, mua sắm tài sản cố định là máy móc, thiết bị phục vụ công tác, trong quá trình quản lý, sử dụng tài sản chưa phát huy hết tính năng, công suất của máy móc thiết bị dẫn đến việc sử dụng tài sản của nhà nước kém hiệu quả. Mặt khác, một số máy móc, thiết bị được nhà nước trang bị nhưng không sử dụng để xuống cấp, hư hỏng gây lãng phí tài sản công của Nhà nước… Tình hình trên cũng đang là vấn đề thực tiễn cần giả quyết, tương đối nổi bật, thu hút sự quan tâm của các cấp, các ngành ở tỉnh Vĩnh Phúc. Chính vì vậy, nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng tài sản tại Kho bạc nhà nước Vĩnh Phúc” có tính cấp thiết hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung Đề tài nghiên cứu nhằm góp phần hoàn thiện, nân cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng tài sản trong hệ thống KBNN Vĩnh Phúc. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa, làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về tài sản trong cơ quan kho bạc Nhà nước. - Xây dựng khái niệm, nguyên tắc quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước trong cơ quan kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc; phân tích làm rõ nội dung công tác quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước trong Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc. - Tập trung đánh giá, làm rõ thực trạng ưu điểm, hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc thời gian qua. - Đề xuất quan điểm định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý, sử dụng tài sản tại KBNN Vĩnh Phúc. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý và sử dụng tài sản tại KBNN Vĩnh Phúc do Nhà nước trang cấp để phục vụ cho hoạt động của đơn vị. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Tại KBNN tỉnh Vĩnh Phúc.
- 3 - Về thời gian: + Khảo sát thực trạng quản lý, sử dụng tài sản tại KBNN Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2016. + Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý sử dụng tài sản của KBNN Vĩnh Phúc đến năm 2025. 4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của đề tài Ý nghĩa khoa học của đề tài Kỳ vọng kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho công tác quản lý tài sản Nhà nước cho các chủ thể ở KBNN cấp tỉnh. Đóng góp của đề tài Đề tài cố gắng đánh giá đúng thực trạng quản lý tài sản tại KBNN Vĩnh Phúc về phân cấp quản lý tài sản; lập dự toán đầu tư, mua sắm tài sản hàng năm; chấp hành dự toán đầu tư, mua sắm tài sản và thanh lý tài sản; quyết toán kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản; công tác quản lý sử dụng tài sản; kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư, mua sắm tài sản; Đề xuất một số quan điểm định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý, sử dụng tài sản tại KBNN Vĩnh Phúc đến năm 2025. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Nội dung chính của đề tài được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý sử dụng tài sản tại KBNN. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng quản lý sử dụng tài sản tại KBNN Vĩnh Phúc. Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý sử dụng tài sản tại KBNN Vĩnh Phúc.
- 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1.1. Lý luận cơ bản về tài sản Nhà nước 1.1.1. Khái niệm về tài sản nhà nước Tài sản là từ để chỉ các của cải vật chất của nhận loại, của quốc gia, của cơ quan, đơn vị, của doanh nghiệp hay của cá nhân. Theo từ điển Wikipedia: Tài sản là của cải vật chất dùng vào mục đích sản xuất hoặc tiêu dùng. Theo từ điển Tiếng Việt: Tài sản là của cải vật chất dùng để sản xuất hay tiêu dùng. Tài sản cố định là tư liệu sản xuất, chuyên dùng trong sản xuất kinh doanh, dùng được vào nhiều chu kỳ sản xuất; tài sản lưu động là tư liệu sản xuất chỉ dùng được trong một chu kỳ sản xuất [25,Tr 67]. Theo điều 163 của bộ Luật dân sự năm 2005, tài sản bao gồm: Vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản [18]. Tài sản nhà nước là một bộ phận quan trọng của quốc gia, trong đó Nhà nước là chủ sở hữu tài sản quốc gia. Tuy nhiên, Nhà nước không trực tiếp sử dụng tài sản mà giao cho các cơ quan hành chính Nhà nước trực tiếp quản lý và sử dụng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, bao gồm: - Đất đai, nhà cửa, công trình, vật kiến trúc: Là tài sản của Cơ quan hành chính Nhà nước được Nhà nước giao và hình thành sau quá trình đầu tư xây dựng như: nhà, đất thuộc trụ sở làm việc, vật kiến trúc. - Phương tiện vận tải, truyền dẫn bao gồm: Ô tô, tàu, xuồng, xe máy công, phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ…… - Máy móc, thiết bị là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị trang bị cho cán bộ công chức, máy móc thiết bị Văn phòng như: Máy vi tính, máy photocopy, máy chiếu, máy hủy tài liệu, máy đụn nước, máy điều hòa nhiệt độ…. Và các máy móc thiết bị chuyên dùng cho công tác chuyên môn. - Thiết bị, dụng cụ quản lý là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác, quản lý hoạt động của đơn vị như: Bàn, ghế, tủ, ….
- 5 - Vườn cây lâu năm, súc vật nuôi như: Vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả và đàn gia súc các loại. - Các loại tài sản nhà nước khác như: Hiện vật bảo tàng, cổ vật, sách, di tích lịch sử, tác phẩm nghệ thuật... Nghiên cứu tài sản nhà nước trong các cơ quan nhà nước cho thấy rất phong phú và đa dạng; là cơ sở vật chất cần thiết và quan trọng để thực hiện các hoạt động của cơ quan Nhà nước. Vì thế, yêu cầu việc sử dụng tài sản phải đúng mục đích, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước qui định. 1.1.2. Khái niệm về tài sản tại Kho bạc nhà nước 1.1.2.1. Cơ quan Kho bạc nhà nước Kho bạc nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật [27]. KBNN là cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính - ngân sách; có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy và có trụ sở làm việc; hoạt động của KBNN theo hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương bao gồm: KBNN TW, KBNN tỉnh (thành phố), KBNN huyện (quận, thị xã) và các điểm giao dịch trực thuộc KBNN trên địa bàn đó. Như vậy, cơ quan KBNN cũng như các cơ quan hành chính nhà nước, được Nhà nước trang cấp các loại tài sản để phục vụ cho hoạt động của ngành. Các loại tài sản của cơ quan KBNN thuộc sở hữu của Nhà nước và được Nhà nước giao cho ngành quản lý, sử dụng theo đúng mục đích, đúng đối tượng, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước ban hành. 1.1.2.2. Khái niệm tài sản trong cơ quan Kho bạc nhà nước Theo điều 3 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí qui định: Tài sản nhà nước là tài sản hình thành từ NSNN hoặc có nguồn gốc từ NSNN, thuộc sở hữu, quản lý của nhà nước, bao gồm nhà, công trình công cộng, công trình kiến trúc và
- 6 tài sản khác thuộc sở hữu nhà nước; tài sản từ nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho Nhà nước [19]. Tài sản trong các cơ quan nhà nước nói chung và trong cơ quan KBNN nói riêng là những của cải vật chất được Nhà nước trao quyền cho cơ quan KBNN hoặc các đơn vị sự nghiệp trực tiếp quản lý, sử dùng vào mục đích “tiêu dùng”; tài sản do cán bộ của cơ quan KBNN đó trực tiếp hoặc gián tiếp “tiêu dùng” (hay sử dụng tài sản) để phục vụ cho các hoạt động chuyên môn chung của đơn vị, tài sản đó gọi là “Tài sản công”. Tài sản được nhà nước trang bị để phục vụ cho hoạt động của cơ quan KBNN bao gồm: Đất đai, trụ sở làm việc, các công trình phụ trợ, vật kiến trúc, các phương tiện phục vụ cho giao thông vận tải như ôtô, xe máy, tàu, thuyền…, các máy móc, thiết bị, phương tiện làm việc và các tài sản khác. Trong các loại tài sản này, thì đất đai là loại tài sản được Nhà nước xác lập quyền sở hữu cho cơ quan KBNN; các loại tài sản khác, Nhà nước cấp vốn NSNN cho cơ quan KBNN thực hiện dưới dạng đầu tư xây dựng hoặc mua sắm theo quy định. Từ cách tiếp cận này, có thể rút ra khái niệm: Tài sản trong cơ quan KBNN là những tài sản được hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; dưới các hình thức đầu tư, mua sắm, tài trợ và xác lập quyền sở hữu Nhà nước theo qui định của pháp luật, Nhà nước giao cho cơ quan KBNN quản lý, sử dụng để phục vụ cho các hoạt động chung của cơ quan nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị được Nhà nước giao cho. 1.1.3. Đặc điểm về tài sản tại Kho bạc nhà nước 1.1.3.1. Tài sản trong các cơ quan Kho bạc nhà nước được đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước Cơ quan KBNN thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên bằng vốn nhà nước gồm: Trụ sở làm việc, nhà phụ trợ, vật kiến trúc, các trang thiết bị; phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức; vật tư, công cụ, dụng cụ; máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn, phục vụ an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy; các sản phẩm công nghệ thông tin gồm máy móc, thiết bị, phụ kiện, phần mềm; bản quyền sở hữu trí tuệ; phương tiện vận chuyển như ô tô, xe máy, tàu, thuyền, xuồng…và các loại tài sản khác.
- 7 Tất cả các tài sản nêu trên được đầu tư mua sắm bằng kinh phí ngân sách nhà nước cấp được cơ quan có thẩm quyền giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ quan, nguồn viện trợ, tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước do Nhà nước quản lý; nguồn thu từ các khoản phí được sử dụng theo quy định của pháp luật; nguồn kinh phí từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi của đơn vị và nguồn thu hợp pháp khác. Với đặc điểm như vậy, yêu cầu đặt ra đối với cơ quan quản lý cần phải tính toán lựa chọn ưu tiên các tài sản để đầu tư và có các biện pháp quản lý và sử dụng vốn thích hợp để tránh thất thoát lãng phí vốn; phân loại tài sản theo hình thức đầu tư XDCB và theo hình thức mua sắm tài sản thông thường để lập dự toán chi NSNN phù hợp với chu kỳ đầu tư dự án, đảm bảo hàng năm đều được bố trí nguồn kinh phí để đầu tư, mua sắm, sửa chữa tránh phân bổ vốn ngân sách dàn trải, thiếu tập trung ảnh hưởng đến công tác quản lý và chấp hành dự toán. Đồng thời, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi phí trên cơ sở nắm chắc nguồn cung cấp tài sản, vật tư để tiết kiệm chi phí vận chuyển, góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công công trình và cung cấp vật tư, hàng hoá… 1.1.3.2. Vốn hình thành lên tài sản trong cơ quan Kho bạc nhà nước mang tính tích luỹ và không có khả năng thu hồi trong quá trình sử dụng Vốn đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, hay đầu tư thiết bị hạ tầng truyền thông (hệ thống mạng)…và vốn mua sắm tài sản hình thành lên tài sản nhà nước trong hệ thống KBNN tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành KBNN và đó là tài sản cố định của Quốc gia. Do đó, vốn hình thành lên tài sản của KBNN mang tính tích luỹ. Các tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của cơ quan KBNN từ Trung ương đến các KBNN cấp huyện. Vì thế, việc đầu tư vốn NSNN để hình thành lên tài sản của hệ thống KBNN là cần thiết và hết sức quan trọng. Mặt khác, tài sản của KBNN phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính - ngân sách, không tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, góp vốn liên doanh, liên kết, nên chỉ tính hao mòn tài sản mà không trích khấu hao. Việc tính hao mòn tài sản cố định để theo dõi quá trình sử dụng tài sản từ khi đưa tài sản cố định vào sử dụng cho đến khi hết giá trị sử dụng và thực hiện
- 8 thanh lý. Nên, vốn hình thành lên tài sản của KBNN không có khả năng thu hồi. Việc này cho thấy, tài sản cố định của hệ thống KBNN hoàn toàn khác với tài sản của các doanh nghiệp, tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, góp vốn liên doanh, liên kết… tài sản cố định đó phải trích khấu hao và tính vào giá thành sản phẩm để thu hồi vốn cố định. Nhận thức đặc điểm này đòi hỏi các cơ quan KBNN cần nghiên cứu các phương thức đầu tư, mua sắm tài sản hợp lý; công khai và minh bạch, tránh thất thoát lãng phí nguồn lực của Nhà nước, đồng thời quản lý chặt chẽ quá trình sử dụng tài sản, tính khấu hao theo đúng tỷ lệ quy định của Nhà nước để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nhà nước. 1.1.3.3. Quyền sử dụng tài sản nhà nước tách rời quyền sở hữu Tài sản và quyền sở hữu tài sản là một trong những yếu tố rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển của KBNN. Do đó, các quan hệ về tài sản, quyền sở hữu tài sản trong các KBNN được chi phối bởi nhiều đạo luật qui định. Thực tiễn từ khi thành lập ngành KBNN cho đến nay chế định về sở hữu đối với TSNN trong hệ thống KBNN cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành trong nền kinh tế. Với tư cách là chủ sở hữu đối với tài sản trong các cơ quan nhà nước nói chung và cơ quan KBNN nói riêng, Nhà nước là người cấp vốn đầu tư ban đầu và đầu tư bổ sung mua sắm tài sản hàng năm. Như vậy, cho dù theo quy định của pháp luật, KBNN có quyền sử dụng, định đoạt vốn và tài sản trong hoạt động nhưng vai trò chủ sở hữu đối với các tài sản trong cơ quan KBNN vẫn thuộc về Nhà nước. Tài sản nhà nước trong các cơ quan KBNN được Nhà nước cấp (như đất đai), hoặc Nhà nước cấp vốn để đầu tư, mua sắm tài sản phục vụ cho hoạt động của đơn vị thì tất cả các tài sản được giao cho các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Trên thực tế, vốn, tài sản trong KBNN hiện nay không chỉ duy nhất là vốn, tài sản do Nhà nước giao từ nguồn Ngân sách mà còn bao gồm cả vốn và tài sản có được từ việc trích lập các quỹ phát triển hoạt động ngành, từ việc tiết kiệm kinh phí để tái đầu tư, đây là vốn có nguồn gốc từ NSNN. Do đó, cần có quy định cụ thể, rõ
- 9 ràng làm căn cứ để phân định tài sản thuộc về sở hữu Nhà nước và tài sản thuộc sở hữu của tập thể cán bộ, công chức KBNN để xác định phạm vi trách nhiệm đối với từng tài sản đó. Tuy nhiên, tài sản này không thuộc quyền sở hữu của KBNN, mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu mọi tài sản nêu trên; các hoạt động của KBNN vẫn còn chịu sự chi phối không nhỏ của Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu. Nghĩa là quyền sử dụng vốn và tài sản luôn gắn chặt với quyền của người chủ sở hữu là Nhà nước. Quyền và lợi ích hợp pháp của KBNN đã được Nhà nước. 1.1.3.4. Tài sản trong các cơ quan Kho bạc Nhà nước được đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước Cơ quan KBNN thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên bằng vốn nhà nước gồm: Trụ sở làm việc, nhà phụ trợ, vật kiến trúc, các trang thiết bị; phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức; vật tư, công cụ, dụng cụ; máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn, phục vụ an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy; các sản phẩm công nghệ thông tin gồm máy móc, thiết bị, phụ kiện, phần mềm; bản quyền sở hữu trí tuệ; phương tiện vận chuyển như ô tô, xe máy, tàu, thuyền, xuồng…và các loại tài sản khác. Tất cả các tài sản nêu trên được đầu tư mua sắm bằng kinh phí ngân sách nhà nước cấp được cơ quan có thẩm quyền giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ quan, nguồn viện trợ, tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước do Nhà nước quản lý; nguồn thu từ các khoản phí được sử dụng theo quy định của pháp luật; nguồn kinh phí từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi của đơn vị và nguồn thu hợp pháp khác. Với đặc điểm như vậy, yêu cầu đặt ra đối với cơ quan quản lý cần phải tính toán lựa chọn ưu tiên các tài sản để đầu tư và có các biện pháp quản lý và sử dụng vốn thích hợp để tránh thất thoát lãng phí vốn; phân loại tài sản theo hình thức đầu tư XDCB và theo hình thức mua sắm tài sản thông thường để lập dự toán chi NSNN phù hợp với chu kỳ đầu tư dự án, đảm bảo hàng năm đều được bố trí nguồn kinh phí để đầu tư, mua sắm, sửa chữa tránh phân bổ vốn NS dàn trải, thiếu tập trung ảnh hưởng đến công tác quản lý và chấp hành dự toán. Đồng thời, kiểm soát chặt chẽ
- 10 các khoản chi phí trên cơ sở nắm chắc nguồn cung cấp tài sản, vật tư để tiết kiệm chi phí vận chuyển, góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công công trình và cung cấp vật tư, hàng hoá… 1.1.3.5. Vốn hình thành lên tài sản trong cơ quan Kho bạc nhà nước mang tính tích luỹ và không có khả năng thu hồi trong quá trình sử dụng Vốn đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, hay đầu tư thiết bị hạ tầng truyền thông (hệ thống mạng)…và vốn mua sắm tài sản hình thành lên tài sản nhà nước trong hệ thống KBNN tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành KBNN và đó là tài sản cố định của Quốc gia. Do đó, vốn hình thành lên tài sản của KBNN mang tính tích luỹ. Các tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của cơ quan KBNN từ Trung ương đến các KBNN cấp huyện. Vì thế, việc đầu tư vốn NSNN để hình thành lên tài sản của hệ thống KBNN là cần thiết và hết sức quan trọng. Mặt khác, tài sản của KBNN phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính - ngân sách, không tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, góp vốn liên doanh, liên kết, nên chỉ tính hao mòn tài sản mà không trích khấu hao. Việc tính hao mòn tài sản cố định để theo dõi quá trình sử dụng tài sản từ khi đưa tài sản cố định vào sử dụng cho đến khi hết giá trị sử dụng và thực hiện thanh lý. Nên vốn hình thành lên tài sản của KBNN không có khả năng thu hồi. Việc này cho thấy, tài sản cố định của hệ thống KBNN hoàn toàn khác với tài sản của các doanh nghiệp, tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, góp vốn liên doanh, liên kết…tài sản cố định đó phải trích khấu hao và tính vào giá thành sản phẩm để thu hồi vốn cố định. Nhận thức đặc điểm này đòi hỏi các cơ quan KBNN cần nghiên cứu các phương thức đầu tư, mua sắm tài sản hợp lý; công khai và minh bạch, tránh thất thoát lãng phí nguồn lực của Nhà nước, đồng thời quản lý chặt chẽ quá trình sử dụng tài sản, tính khấu hao theo đúng tỷ lệ quy định của Nhà nước để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nhà nước. 1.1.3.6. Quyền sử dụng tài sản nhà nước tách rời quyền sở hữu Tài sản và quyền sở hữu tài sản là một trong những yếu tố rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển của KBNN. Do đó, các quan hệ về tài sản, quyền
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn