intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

30
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này hướng tới mục đích nhằm phân tích thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại KBNN Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi đối với những dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Nghiên cứu đóng góp việc hoàn thiện các văn bản pháp lý có liên quan thuộc thẩm quyền KBNN và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o-------- VŨ TUẤN TRUNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC VIỆT NAM. Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS. TS. LÊ HÙNG SƠN Hà Nội – 2018
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử dụng các kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội dung được trích dẫn và tham khảo từ các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2018 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Vũ Tuấn Trung
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và thực hiện luận văn này , tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học Kinh tế đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Hùng Sơn, Giám đốc Trường Nghiệp vụ Kho bạc thuộc Kho bạc Nhà nước đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn“Kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nƣớc Việt Nam”. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Bộ phận Sau đại học, phòng Đào tạo Đại học Kinh tế, đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp tại Kho bạc Nhà nước Việt Nam đã hỗ trợ tôi trong việc thu thập số liệu, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt nghiên cứu của mình. Xin trân trọng cảm ơn./. TÁC GIẢ LUẬN VĂN
  4. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SỐ LIỆU ......................................................................ii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ..............................................................................iii PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC ...................................................... 5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................................. 5 1.2. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi ngân sách nhà nước ................................................... 8 1.2.1. Các khái niệm, vai trò kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB. .................................... 8 1.2.2. Nội dung kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN. ............................................. 13 1.2.3. Những nhân tố tác động đến KSC đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước. ......... 20 1.2.4. Tiêu chí đánh giá kiểm soát chi đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước. ............. 24 1.3. Kinh nghiệm trong kiểm soát chi đầu tư XDCB của một số nước và bài học thực tiễn cho Việt Nam. ........................................................................................................... 26 1.3.1. Kinh nghiệm trong KSC đầu tư XDCB của một số nước trên thế giới. ............ 26 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam. ........................................................ 28 CHƢƠNG 2THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 30 2.1. Nguồn tài liệu dữ liệu thu thập ................................................................................. 30 2.1.1. Tài liệu thứ cấp. ..................................................................................................... 30 2.1.2. Tài liệu sơ cấp. ....................................................................................................... 31 2.2. Phương pháp nghiên cứu. ......................................................................................... 31 CHƢƠNG 3THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠIKHO BẠC NHÀ NƢỚC VIỆT NAM. ...................................................................... 34 3.1. Khái quát về Kho ba ̣c Nhà nước và hoạt động kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước Việt Nam. ......................................................................................................................... 34 3.1.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nước Việt Nam ....................................................... 34 3.1.2. Khái quát hoạt động kiểm soát chi NSNN. ........................................................ 36 3.2. Phân tích thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Việt Nam trong giai đoạn từ 2014 – 2016. ...................................................................... 39 3.2.1. Quy trình KSC vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN hiện nay ........................... 39 3.2.2. Phân tích theo tiêu chí đánh giá thực tiễn hoạt động KSC các dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN tại KBNN Việt Nam trong giai đoạn 2014-2016. ........... 41
  5. 3.2.3. Phân tích các yếu tố thực tế ảnh hưởng đến kiểm soát chi các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Việt Nam. .......................................... 48 3.3. Đánh giá thực trạng về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Việt Nam................................................................................................... 62 3.3.1. Kết quả đạt được. ............................................................................................... 62 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. .................................................... 66 Kết luận Chƣơng 3. ............................................................................................................ 73 CHƢƠNG 4GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC VIỆT NAM. ..................................................... 75 4.1. Mục tiêu và phương hướng tăng cường kiểm soát chi. ............................................ 75 4.1.1. Mục tiêu định hướng. ......................................................................................... 75 4.1.2. Phương hướng thực hiện tăng cường kiểm soát chi. ......................................... 76 4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường KSC đầu tư XDCB tại KBNN Việt Nam. ........ 78 4.2.1. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi. ................................................................... 78 4.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. ............................................................... 78 4.2.3. Nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin. .......................................................... 82 4.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra. .......................................................... 86 4.3. Kiến nghị................................................................................................................... 88 4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ. ............................................................................ 88 4.3.2. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính. ........................................................................ 89 KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO. ................................................................................................ 93
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Chữ viết tắt 1 CĐT Chủ đầu tƣ 2 ĐTKB Đầu tƣ Kho bạc 3 KBNN Kho bạc Nhà nƣớc 4 KSC Kiểm soát chi 5 KT- XH Kinh tế - Xã hội 6 NSĐP Ngân sách địa phƣơng 7 NSNN Ngân sách nhà nƣớc 8 NSTW Ngân sách Trung ƣơng 9 QHNS Quan hệ ngân sách 10 SDNS Sử dụng ngân sách 11 TH TK-TC Tin học Thống kê Tài chính 12 TW Trung ƣơng 13 UBND Uỷ ban Nhân dân 14 XDCB Xây dựng cơ bản 15 XHCN Xã hội chủ nghĩa i
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SỐ LIỆU STT Tên bảng Trang Báo cáo tổng hợp các nguồn ngân sách tại KBNN Việt Nam trong 3.1 43 khoảng thời gian từ năm 2014-2016. Tình hình giải ngân các dự án vốn đầu tư XDCB tại KBNN Việt 3.2 45 Nam trong khoảng thời gian từ năm 2014-2016. Tình hình từ chối thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Việt 3.3 47 Nam. Số liệu về số lượng cán bộ làm kiểm soát chi tại hệ thống KBNN 3.4 52 tính đến thời điểm 31/12/2016. 3.5 Số liệu thanh toán song phương điện tử 56 ii
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ STT Tên sơ đồ Trang Sơ đồ 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước 36 Quy trình kiểm soát và luân chuyển chứng từ trong kiểm Sơ đồ 3.2 40 soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Việt Nam iii
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) là nguồn tài chính hết sức quan trọng của đất nước và được đóng góp từ tiền thuế của người dân nhằm phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của đất nước. Việc chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) chiếm một tỷ trọng lớn trong các khoản chi NSNN và cần phải được giám sát, kiểm soát chặt chẽ, tránh lãng phí tiền thuế của người dân. Theo Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08/07/2015 của Thủ tướng Chính phủ, Kho bạc Nhà nước (KBNN) Việt Nam là cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm soát chi (KSC)ngân sách nhà nước nói chung cũng như chi đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước nói riêng. Trong quy trình kiểm soát chi NSNN tại KBNN Việt Nam thì việc kiểm soát thanh toán chi trả các khoản chi đầu tư XDCB từ NSNN là khâu rất quan trọng, với mục tiêu là các khoản chi NSNN phải đảm bảo chi đúng mục đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, theo chế độ quy định và đạt hiệu quả cao. Nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và định hướng đến năm 2020 của Chính phủ, trong giai đoạn vừa qua Nhà nước đã thực hiện đầu tư trọng điểm vào các công trình xây dựng cơ bản để làm cơ sở nền tảng cho sự phát triển kinh tế. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư XDCB , Nhà nước đã có những văn bản quy phạm pháp luật dưới nhiều hình thức khác nhau như: Luật, Nghị định, Thông tư… trong đó có những quy định chung về đầu tư xây dựng và cả những quy định chuyên ngành về quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Các văn bản này được điều chỉnh, sửa đổi nhiều lần và ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu quản lý hoạt động đầu tư XDCB trong cả nước. Tuy vậy, việc quản lý nguồn vốn này còn nhiều bất cập, số lượng dự án phân bổ dàn trải, số vốn đầu tư ít và nhỏ giọt nên thời gian thực hiện dự án phải kéo dài dẫn đến hiệu quả đầu tư chưa cao, nhiều bất cập dẫn đến thất thoát, lãng phí NSNN. Các thay đổi liên tục về cơ chế chính sách cũng gây không ít khó khăn đối với cán bộ KSC cũng như Chủ đầu tư (CĐT) trong quá trình thanh quyết toán vốn đầu tư vì 1
  10. chưa kịp hướng dẫn, nghiên cứu dẫn đến vướng mắc, chậm trễ trong việc triển khai công trình, dự án.Việc áp dụng công nghệ tin học hóa chưa đồng bộ và nhuần nhuyễn dẫn đến KSCđầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN còn gặp nhiều khó khăn, thời gian xử lý hồ sơ, thanh toán vốn, tổng hợp báo cáo tình hình giải ngân còn mất nhiều thời gian, đặc biệt vào thời điểm quyết toán cuối năm. Nhiệm vụ kiểm soát thanh toán các khoản chi đầu tư XDCBtrong những năm qua tuy đã được sự quan tâm đúng mức của các cấp ngành địa phương cũng như từ các cơ quan quản lý, giám sát và thực hiện chi nhưng vẫn còn đó những hạn chế cần khắc phục do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan dẫn đến tỷ lệ thất thoát trong đầu tư XDCB vẫn rất lớn. Trong bối cảnh nước ta còn nghèo, ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, để đảm bảo nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển kinh tế cũng như tránh lãng phí vốn ngân sách nhà nước và tiền thuế của nhân dân thì yêu cầu tăng cường kiểm soát chi đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước Việt Nam là vấn đề cấp thiết cần được giải quyết. Từ lý luận và thực tiễn nói trên cùng với vốn kiến thức về quản lý kinh tế đã được học tập, nghiên cứu tại trường, tác giả lựa chọn đề tài "Kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nƣớc Việt Nam" làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế để nghiên cứu giải quyết vấn đề đã đặt ra. 2. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu đặt ra, câu hỏi nghiên cứu của đề tài được xác định là: Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại KBNN Việt Nam hiện nay như thế nào? KBNN Việt Nam cần tiến hành hoàn thiện các văn bản pháp lý theo thẩm quyền và tăng cường kiểm soát chi đầu tư XDCB như thế nào ? 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu a. Mục đích nghiên cứu Phân tích thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại KBNN Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng đến công táckiểm soát chi đối với những dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Nghiên cứu đóng góp việc hoàn thiện các 2
  11. văn bản pháp lý có liên quan thuộc thẩm quyền KBNN và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chiđầu tư XDCB tại KBNN Việt Nam. b. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra một số nhiệm vụ sau : + Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản và xây dựng khung phân tích về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại KBNN. + Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN Việt Nam trong giai đoạn 2014-2016. + Đề xuất một số giải pháp kiến nghị mang tính khả thi nhằm tăng cường kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu + Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là kiểm soát chi đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước Việt Nam (bao gồm KBNN Trung ương và các KBNN địa phương). + Phạm vi không gian, thời gian nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến cơ chế chính sách kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Việt Nam. Các tài liệu và số liệu nghiên cứu được thu thập từ các nguồn khác nhau trong giai đoạn từ 2014- 2016. + Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu kiểm soát chi NSNN trong mối quan hệ với các nhân tố bên trong và bên ngoài tác động đến kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Việt Nam. Luận văn nghiên cứu không bao gồm vốn đầu tư nước ngoài cho hỗ trợ phát triển chính thức của Chính phủ (nguồn vốn ODA). 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được kết cấu gồm 4 chương: CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC. CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 3
  12. CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHIĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC VIỆT NAM. CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC VIỆT NAM. 4
  13. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢNTẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Kiểm soát chi nguồn vốn đầu tư XDCB tại KBNN là một trong những hoạt động cơ bản, mũi nhọn của ngành, do vậy trong thời gian qua có rất nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến kiểm soát chi nguồn vốn đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước. Để phục vụ cho nghiên cứu đề tài luận văn của mình, tác giả đã tìm hiểu, nghiên cứu về các đề tài trước đó để tham khảo, rút kinh nghiệm. Cụ thể như sau: Đề tài “Tăng cường kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Phú Thọ” của tác giả Lê Chu Khiêm năm 2016.Tác giả vận dụng tổng hợp phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê kết hợp phương pháp khái quát hóa, tiếp cận hệ thống, mô hình hóa, sơ đồ bảng biểu, các kiến thức kinh tế ngành thuộc lĩnh vực đầu tư XDCB và các quy định hiện hành của Nhà nước, của các ngành có liên quan đến kiểm soát chi đầu tư XDCB làm cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu tổng hợp và phân tích. Đề tài nghiên cứu công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Phú Thọ, phạm vi nghiên cứu bao gồm các vấn đề liên quan đến công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Phú Thọ(gồm 8 đơn vị KBNN trực thuộc) trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015. Trên cơ sở các lý luận về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN để phân tích thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại Kho bạc Phú Thọ và hệ thống KBNN nói chung nhằm làm rõ những mặt tích cực, hạn chế chủ yếu, xác định nguyên nhân gây ra hạn chế đó. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN tỉnh Phú Thọ. Đề tài “Nâng cao hiệu quả kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN qua Kho bạc Nhà nước Hà Nội nhằm hạn chế nợ đọng XDCB” của tác giả Lê Thị Hòa năm 2014. Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các phương pháp khác như: Thống kê, tổng 5
  14. hợp, phân tích nhằm đưa ra các căn cứ, số liệu minh họa cho các luận điểm.Luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản trong công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua KBNN Hà Nội và tình hình nợ đọng XDCB trên địa bàn Thành phố Hà Nội, với số liệu thực trạng của giai đoạn 2012-2014 và đề xuất giải pháp, kiến nghị giải quyết.Trên cơ sở đánh giá thực trạng, làm rõ những kết quả đạt được, chỉ ra những hạn chế, yếu kém trong công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Hà Nội, luận văn đãđề xuất một số giải pháp chủ yếu có tính khả thi góp phần thực hiện tốt hơn công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Hà Nội nhằm hạn chế nợ đọng XDCB trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo. Tác giả Phạm Thị Lan với nghiên cứu đề tài “Quy trình quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, vốn chương trình mục tiêu, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư” năm 2008.Đề tài nghiên cứu những chương trình tin học ứng dụng trong hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư như: Chương trình ĐTKB/OAR, ĐTKB/LAN đã hoàn thành quy định tạm thời về Quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư trên hệ thống mạng máy tính. Tuy nhiên trước những thay đổi liên tục của nghiệp vụ, yêu cầu ngày càng cao trong việc tra cứu, cung cấp thông tin phục vụ công tác điều hành, và sự biến đổi nhanh chóng về công nghệ, các chương trình trên đã bộc lộ nhiều khiếm khuyết cần phải được khắc phục. Đề tài đưa ra các giải pháp xây dựng Quy trình quản lý kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB, vốn Chương trình mục tiêu, vốn sự nghiệp. Ngoài ra, tác giả đã tham khảo và cập nhật thông tin trên Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia có rất nhiều bài viết đề cập đến kiểm soát chi đầu tư XDCB, ví dụ như “Một số giải pháp tăng cường quản lý tạm ứng và thu hồi tạm ứng trong công tác kiểm soát thanh toán các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN tại KBNN Việt Nam”, tác giả Trương Thị Tuấn Linh, 2014 (Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 144, trang 18-19); “Nâng cao hiệu quả kiểm soát và giải ngân vốn đầu tư” tác giả Lâm Hồng Cường, 2014 (Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 150, trang 16-18); “Bàn về giải quyết nợ đọng xây dựng cơ bản tại Thành phố Hà Nội” tác giả 6
  15. PGS.TS Lê Hùng Sơn và CN Lê Thị Hòa (Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 150, trang 22-24).... Nhìn chung các tài liệu trên đã phân tích những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB ở nhiều góc độ, phạm vi khác nhau và đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả kiểm soát thanh toán vốn đầu tư tại KBNN. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, khi cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước theo chiến lược phát triển kinh tế- xã hội qua từng thời kỳ được liên tục đổi mới, hoàn thiện theo định hướng, vì vậy cần phải liên tục nghiên cứu cải cách công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB để phù hợp yêu cầu trong tình hình mới. Mặt khác việc dự án TABMIS sau khi triển khai toàn quốc đã giúp cho Bộ Tài chính và cơ quan KBNN các cấp thực hiện nhiệm vụ dễ dàng hơn, hiệu quả hơn khi bám sát được các nội dung chỉ đạo, điều hành KT - XH, qua đó góp phần thực hiện thành công nhiệm vụ tài chính, NSNN, thực hiện cải cách tài chính công theo hướng công khai, minh bạch, phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Cùng theo đó việc tổ chức triển khai quản lý, kiểm soát cam kết chi NSNN tại KBNN Việt Nam từ tháng 6/2013 là một sự kiện nổi bật của ngành Tài chính trong năm 2013. Việc thực hiện cam kết chi là bước cải cách thể hiện sự “giao ước” giữa Nhà nước với khách hàng thông qua việc dành một khoản tiền để thanh toán cho nhà cung cấp theo cam kết, nhằm tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý NSNN và hạn chế nợ đọng trong khu vực tài chính công. Vai trò và trách nhiệm chính trong quản lý cam kết chi NSNN là các đơn vị, chủ đầu tư có sử dụng NSNN và cơ quan Kho bạc Nhà nước Việt Nam. Để tiếp tục nghiên cứu vấn đề cấp thiết này, tác giả đã kế thừa và phát huy có chọn lọc các lý thuyết nghiên cứu của các tác giả trước đó để làm rõ hơn một số vấn đề về công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB. - Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về chi đầu tư XDCB và kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Việt Nam. 7
  16. - Trên cơ sở đánh giá thực trạng, làm rõ những kết quả đạt được trong thời gian qua đồng thời chỉ ra những hạn chế, yếu kém trong công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Việt Nam, luận văn đã đề xuất một số giải pháp có tính khả thi và phù hợp góp phần hoàn thiện văn bản pháp lý và tăng cường công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Việt Nam, tránh lãng phí nguồn vốn NSNN trong giai đoạn hiện nay và trong những năm tiếp theo. 1.2. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc 1.2.1. Các khái niệm, vai trò kiểm soát chi vốn đầu tƣ XDCB. 1.2.1.1. Một số khái niệm. - Ngân sách Nhà nước: Là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước (Luật Ngân sách Nhà nước Việt Nam, 2015) Ngân sách Nhà nước bao gồm hai cấp: Trung ương và địa phương. Quan hệ giữa hai cấp này được thực hiện theo nguyên tắc chủ yếu là phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể; thực hiện bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để bảo đảm sự cân bằng, phát triển cân đối và thực hiện được nhiệm vụ của các vùng, các địa phương.Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước có hai nội dung lớn là thu ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước, Nhà nước thông qua thu ngân sách để tạo lập quỹ tài chính – tiền tệ của mình. Nguồn thu chủ yếu của NSNN là thuế. Chi ngân sách nhà nước được hiểu là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách theo những nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước. Nội dung chi NSNN rất phong phú và được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo yêu cầu nghiên cứu và quản lý. - Kiểm soát chi NSNN: Là toàn bộ các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo tính tuân thủ các cơ chế chính sách, quy định của Nhà nước của các đối tượng, chủ thể khi tham gia chu 8
  17. trình chi NSNN. Thông qua kiểm soát thanh toán chi, Nhà nước thực hiện điều chỉnh, uốn nắn hoạt động của các đơn vị, nhằm đảm bảo quá trình chi NSNN luôn đảm bảo đúng mục đích, đúng yêu cầu và đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội đã đề ra. Kiểm soát chi NSNN tại KBNN là quá trình xem xét các khoản chi NSNN đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN quyết định chi gửi đến cơ quan KBNN nhằm đảm bảo chi đúng theo các chính sách chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định đồng thời phát hiện ngăn chặn các khoản chi trái quy định hiện hành Kiểm soát chi NSNN tại Kho bạc gồm kiểm soát chi thường xuyên, kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản, kiểm soát chi chương trình mục tiêu… - Cam kết chi đầu tư XDCB: Cam kết chi đầu tư là việc các chủ đầu tư cam kết sử dụng dự toán chi ngân sách đầu tư được giao hàng năm (có thể một phần hoặc toàn bộ dự toán được giao trong năm) để thanh toán cho hợp đồng đã được ký giữa chủ đầu tư với nhà cung cấp. Giá trị của khoản cam kết chi đầu tư bằng số kinh phí dự kiến bố trí cho hợp đồng trong năm, đảm bảo trong phạm vi kế hoạch vốn năm được duyệt và giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi (Thông tư số 113/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính, 2008).Trong đó giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi là chênh lệch giữa giá trị của hợp đồng với tổng giá trị của các khoản đã cam kết chi cho hợp đồng đó (bao gồm cả số cam kết chi đã được thanh toán). - Vốn đầu tư: Vốn đầu tư nói chung là vốn bằng tiền, tài sản, tài nguyên, công sức mà nhà đầu tư bỏ ra nhằm mục đích đem lại hiệu quả cao hơn trong tương lai về tiền, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển, cải tạo môi trường, tạo công ăn việc làm (Luật Đầu tư, 2005). Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Vốn đầu tư của một dự án là toàn bộ lượng vốn bằng tiền và vốn bằng tài sản, tài nguyên… bỏ ra từ lúc bắt đầu để hình thành dự án đến lúc kết thúc dự án. 9
  18. Vốn đầu tư dự án bao gồm vốn dài hạn để hình thành tài sản cố định và vốn lưu động để vận hành và duy trì hoạt động của dự án đến khi dự án kết thúc. - Vốn đầu tư XDCB: Vốn đầu tư XDCB là vốn đầu tư để tạo ra công trình xây dựng, tạo ra cơ sở vật chất ban đầu làm tiền đề sản xuất ra của cải vật chất, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội như: nhà xưởng, hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện, cấp thoát nước...(Luật Đầu tư, 2005). - Dự án đầu tư XDCB Dự án đầu tư XDCB hiểu một cách đơn giản là phương án hay kế hoạch để xây dựng các công trình xây dựng cơ bản. Một cách cụ thể hơn là tập hợp những phương án, kế hoạch, giải pháp (từ lập dự án, thiết kế, thi công, phương án nguồn vốn….) theo trình tự và các quy định hiện hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt để xây dựng công trình xây dựng. Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, năng lượng và các công trình khác (Luật Xây dựng, 2014). - Nguồn vốn đầu tư XDCB Nguồn vốn đầu tư XDCB là cách phân loại vốn đầu tư XDCB theo quan hệ sở hữu (của ai), và nguồn gốc hình thành. Có nhiều nguồn vốn đầu tư XDCB từ các thành phần kinh tế, các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, các tổ chức trong và ngoài nước. 1.2.1.2. Vai trò của KBNN trong kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB nguồn vốn ngân sách nhà nước. Thứ nhất, kiểm soát chi đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn đầu tư XDCB tại KBNN có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần làm lành mạnh nền tài chính quốc gia và đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 10
  19. Trong những năm gần đây, nước ta thường xuyên bị thâm hụt NSNN, gây bất ổn kinh tế vĩ mô đang là vấn đề nan giải chung cho cả nền kinh tế, trước nguy cơ nguồn thu của NSNN hạn hẹp mà nhu cầu chi cho phát triển kinh tế - xã hội hiện nay là rất lớn, ngày càng tăng cao, tăng dần theo từng năm. Vì vậy, việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi của các dự án đầu tư từ nguồn vốn đầu tư XDCB có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh nền tài chính quốc gia. Qua đó, tập trung các nguồn lực tài chính để đầu tư xây dựng các công trình quan trọng của đất nước, sớm đưa công trình vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả nguồn vốn đầu tư XDCB của Nhà nước góp phần đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thứ hai, kiểm soát chi đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN để đảm bảo nguồn vốn đầu tư XDCB được sử dụng đúng Luật, đúng chế độ của nhà nước. KBNN thực hiện KSC các dự án đầu tư từ nguồn vốn đầu tư XDCB theo quy định của Luật NSNN, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu,…và các văn bản dưới Luật như Nghị định, Thông tư, Quyết định, Chỉ thị, Nghị quyết, côn.... các khoản chi chỉ được thực hiện chi khi đảm bảo đúng dự toán được giao, đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng định mức đơn giá hiện hành của nhà nước, đúng danh mục dự án và mức vốn được giao, đúng điều khoản quy định tại hợp đồng ký kết giữa CĐT và nhà thầu; góp phần đảm bảo thực hiện đầu tư tập trung theo định hướng của Nhà nước, từ đó tham mưu cho các cấp chính quyền trong công tác điều chỉnh, điều hoà kế hoạch vốn kịp thời, tránh tình trạng dự án thừa vốn nhưng không có khả năng thực hiện, từ đó giúp cho việc sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB hiệu quả hơn. Thứ ba, kiểm soát chi các dự án đầu tư từ nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN đã chỉ ra những hạn chế trong các khâu quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, hệ thống KBNN đã phát hiện một số tồn tại hạn chế trong công tác phân bổ dự toán, công tác lựa chọn nhà thầu, 11
  20. công tác giải phóng mặt bằng,….từ đó tham gia với các Bộ, ngành liên quan để nghiên cứu, sửa đổi và hoàn thiện các quy định về quản lý nguồn vốn đầu tư XDCB, tạo hành lang pháp lý chuẩn mực trong công tác quản lý nguồn vốn đầu tư XDCB. Bên cạnh đó, việc kiểm soát chi nguồn vốn đầu tư XDCB của KBNN còn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước, thông qua kiểm soát chi, KBNN thực hiện tốt chức năng tham mưu, đề xuất cho các cấp chính quyền, địa phương thực hiện cải cách các thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng, đảm bảo đơn giản, dễ thực hiện nhưng vẫn đúng theo quy định của pháp luật. Từ đó nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng nói chung. Thứ tư, kiểm soát chi đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn đầu tư XDCB góp phần đảm bảo thực hiện dự án theo đúng tiến độ, sớm đưa công trình vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả đầu tư nguồn vốn NSNN. Thông qua KSC các dự án đầu tư từ nguồn vốn đầu tư XDCB cơ quan KBNN đã chủ động nắm bắt tình hình thực hiện của các dự án, qua đó tham mưu cho các Bộ, ngành, Trung ương và địa phương, cơ quan cấp trên của CĐT, các CĐT, kịp thời tháo gỡ, giải quyết nhiều khó khăn vướng mắc phát sinh trong triển khai thực hiện, góp phần đảm bảo dự án thực hiện đúng tiến độ, như vậy sẽ hạn chế các chi phí phát sinh do kéo dài thời gian thực hiện dự án. Từ đó, giúp việc quyết toán dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB đúng chính sách, chế độ, đúng thời gian, sớm đưa dự án vào khai thác sử dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn. 1.2.1.3. Vai trò kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước được thể hiện ở các khâu sau: Một là, hướng dẫn, chỉ đạo toàn hệ thống KBNN thực hiện kiểm soát chi đầu tư cho dự án, đảm bảo đúng chế độ thông qua việc ban hành quy trình nghiệp vụ, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB. Phản ánh kịp thời những bất cập trong cơ chế chính sách về quản lý đầu tư XDCB hiện hành, kiến nghị bổ sung, 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2