intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: Dongcoxanh10 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

24
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn "Một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh" nhằm đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ, công chức thị xã Đông Triều; từ đó đưa ta một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU TỈNH QUẢNG NINH NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ NGUYỄN THỊ NGỌC SANG Hà Nội - 2021
  2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 Họ tên học viên: Nguyễn Thị Ngọc Sang Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Hồng Hà Nội - 2021
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 31 tháng 6 năm 2021 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Ngọc Sang
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường. Trước hết tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong Viện nghiên cứu, khoa sau đại học trường Đại học Ngoại Thương đã hết lòng dạy dỗ, truyền đạt cho tác giả những kiến thức quý báu trong quá trình học tập. Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới PGS,TS. Nguyễn Văn Hồng đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tác giả về mọi mặt để hoàn thành luận văn này. Và tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cơ quan Tổ chức- Nội vụ thị xã Đông Triều, các bác, các cô, các chú và các anh, chị, em làm việc tại các cơ quan, đơn vị thị xã Đông Triều đã tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn. Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã động viên, chăm sóc và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và rèn luyện. Do thời gian thực hiện có hạn và kiến thức kinh nghiệm chưa nhiều nên luận văn còn nhiều thiếu sót, hạn chế, tác giả rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các Thầy giáo, Cô giáo và các anh chị học viên để luận văn của tác giả hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 31 tháng 6 năm 2021 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Ngọc Sang
  5. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 CNH Công nghiệp hoá 2 HĐH Hiện đại hoá 3 HĐND Hội đồng nhân dân 4 UBND Ủy ban nhân dân 5 NQ Nghị quyết 6 CCHC Cải cánh hành chính
  6. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... iii DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................... vii DANH MỤC SƠ ĐỒ .............................................................................................. vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ......................................... viii PHẦN I MỞ ĐẦU .....................................................................................................1 CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ...................................5 1.1. Cán bộ, công chức...........................................................................................5 1.1.1. Khái niệm về cán bộ: .................................................................................... 5 1.1.2. Khái niệm về công chức ............................................................................... 9 1.2. Chất lƣợng cán bộ, công chức .....................................................................10 1.2.1. Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức: ............................................... 10 1.2.2. Đặc điểm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức .................................. 13 1.2.3. Sự cần thiết phải xây dựng, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức ........................................................................................................................ 14 1.2.4. Nội dung nâng cao chất lượng cán bộ, công chức .................................. 16 1.2.5. Tiêu chí đánh giá nâng cao chất lượng cán bộ, công chức .................... 21 1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức ................................................................................................................................ 24 1.3. Kinh nghiệm về nâng cao chất lƣợng cán bộ, công chức ..........................27 1.3.1. Kinh nghiệm cán bộ, công chức trên thế giới .......................................... 27 1.3.2. Kinh nghiệm ở Thành phố Hà Nội .......................................................... 30 1.3.3. Kinh nghiệm ở tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................. 32 1.3.4. Bài học kinh nghiệm .................................................................................. 33 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH ...........................................................35 2.1. Khái quát về thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ....................................35 2.1.1 Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 35
  7. v 2.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội ............................................................................. 36 2.1.3 Về tình hình phát triển kinh tế xã hội ........................................................ 37 2.2. Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh .......................................................................................................................39 2.2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................................................... 39 2.2.2. Thực trạng về cơ cấu cán bộ, công chức thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................................................... 44 2.3. Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh .......................................................................................................................47 2.3.1. Thực trạng trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức ....................... 47 2.3.2. Thực trạng phẩm chất chính trị, đạo đức của cán bộ, công chức.......... 54 2.3.3. Thực trạng khả năng hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức ..... 56 2.4. Thực trạng về đánh giá của ngƣời dân về nâng cao chất lƣợng cán bộ, công chức thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh................................................62 2.5 Đánh giá về nâng cao chất lƣợng cán bộ, công chức thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ..................................................................................................65 2.5.1. Hạn chế ....................................................................................................... 65 2.5.2. Nguyên nhân: ............................................................................................. 69 2.6. Các hoạt động nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. ...........................................................................71 2.6.1. Chích sách thu hút nguồn lực cán bộ, công chức của thị xã Đông Triều ................................................................................................................................ 71 2.6.2 Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thị xã Đông Triều ....................... 72 2.6.3 Công tác quy hoạch, đào tạo, bố trí cán bộ................................................ 74 2.6.4 Công tác chuyển ngạch, nâng ngạch công chức ...................................... 75 2.6.5. Công tác luân chuyển, đề bạt cán bộ, công chức..................................... 75 2.6.6. Công tác đánh giá cán bộ, công chức ....................................................... 77 2.6.7. Nguyên nhân của những kết quả đạt được .............................................. 78 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH ........................80
  8. vi 3.1. Định hƣớng phát triển kinh tế ở Thị xã Đông Triều và phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng cán bộ, công chức đến năm 2025 ....................................80 3.1.1. Dự báo triển vọng và định hướng phát triển kinh tế ở Thị xã Đông Triều đến năm 2025 ........................................................................................................ 80 3.1.2. Phương hướng nâng cao chất lượng cán bộ, công chức đến năm 2025 ................................................................................................................................ 80 3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức Thị xã Đông Triều thời gian tới ................................................................................................82 3.2.1. Công tác bố trí sử dụng:............................................................................. 82 3.2.2. Quy hoạch nguồn cán bộ, công chức ....................................................... 83 3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ..................................................... 85 3.2.4. Tăng cường giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức cho cán bộ, công chức ........................................................................................................ 87 3.2.5. Tăng cường công tác đánh giá, nhận xét cán bộ, công chức. ................ 87 3.2.6. Đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng đối với công tác cán bộ ............................................................................................................................ 88 3.2.7. Chính sách thu hút nhân tài: .................................................................... 89 3.2.8. Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát ...................................................... 89 3.2.9. Giải pháp cải thiện cơ sở vật chất, môi trường làm việc ......................... 90 3.2.10. Đa dạng các hình thức khen thưởng ...................................................... 91 3.3. Kiến nghị .......................................................................................................92 3.3.1. Đối với Trung ương. ................................................................................... 92 3.3.2. Đối với cấp tỉnh ........................................................................................... 93 3.3.3. Đối với thị xã ............................................................................................... 93 3.3.4. Đối với đội ngũ cán bộ, công chức ............................................................ 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................94
  9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả tuyển dụng cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước tỉnh từ 2018-2020 .............................................................................................42 Bảng 2.2: Ý kiến đánh giá về chính sách tuyển dụng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước tỉnh .........................................................................44 Bảng 2.3: Tổng hợp độ tuổi cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước Thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ........................................................................46 Bảng 2.4: Trình độ đào tạo của đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước Thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh (2018 – 2020) ............................48 Bảng 2.5: Số lượng cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước được đào tạo .......................................................................................................................50 Bảng 2.6: Đánh giá về công tác đào tạo ....................................................................52 Bảng 2.7: Tình hình cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước bị kỷ luật Thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh (2018 – 2020) .........................................56 Bảng 2.8: Đánh giá của 40 người dân về năng lực cán bộ, công chức thị xã Đông Triều ................................................................................................................63 Bảng 2.9: Đánh giá của 40 người dân về sự sáng tạo của cán bộ, công chức thị xã Đông Triều ................................................................................................................64 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước theo giới tính năm 2020 của Thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh .................45 Biểu đồ 2.2: Kết quả về công tác đánh giá thực hiện công việc ...............................60 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phân tích công việc ........................................................................60
  10. viii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN “Một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh” Thông qua đề tài đã đánh giá một cách khách quan thực trạng công tác chất lượng cán bộ, công chức của thị xã Đông Triều trên các phương diện trình độ, kỹ năng, nghiệp vụ, chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài, quy trình quản lý cán bộ, công chức... Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ, công chức thị xã Đông Triều; từ đó đưa ta một số giải pháp tiếp tục nâng cao chất lượng quản lý cán bộ, công chức tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về chất lượng cán bộ, công chức; Đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ, công chức tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh; Phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cán bộ, công chức tại thị xã Đông Triều. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại thị xã Đông Triều. Đánh giá về nâng cao chất lƣợng cán bộ, công chức thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh Về nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ công chức: Trong năm qua, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước ngày càng được tăng lên đáng kể. Trình độ ngoại ngữ nói chung chưa đáp ứng được yêu cầu trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế, tính đến thời điểm hiện nay số cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước có thể sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp, tham gia các hội nghị, hội thảo còn rất ít. Cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước vững về chuyên môn nghiệp vụ và có kinh nghiệm đa số thuộc diện lớn tuổi. - Về nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức của cán bộ công chức: Nhìn nhận và đánh giá một cách tổng quan có thể thấy, đại bộ phận cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước trong giai đoạn vừa qua đã cố gắng để vượt qua khó khăn, thử thách trong thực hiện và phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, giữ vững đạo đức, phẩm chất cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm, chấp
  11. ix hành sự phân công của tổ chức, có lối sống lành mạnh, giản dị, gắn bó với nhân dân và góp phần quyết định vào thành tựu to lớn của sự nghiệp đổi mới đất nước. Hiện nay, vấn đề đạo đức, lối sống của cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước chưa có những biểu hiện bị suy thoái như: Sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham nhũng, lãng phí, tùy tiện, vô nguyên tắc, né tránh, thiếu bản lĩnh đấu tranh với những hành vi quan liêu, tham nhũng, tiêu cực. - Về đánh giá khả năng hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ công chức: Việc quản lý cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước còn hạn chế. Một số bộ phận cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước nhà nước chưa đề cao trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; ý thức kỷ luật lao động kém. Chưa có ý thức cao trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống và nghiệp vụ chuyên môn. Còn mang tư tưởng “ì” trong công việc, làm việc thiếu tính sáng tạo, chủ động. Chưa có ý thức trong việc đoàn kết xây dựng tổ chức ngày càng vững mạnh…. làm ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc, chất lượng công tác và tác phong, uy tín của cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước. Giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức Thị xã Đông Triều thời gian tới Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức: Thực hiện nghiêm túc kỷ luật, kỷ cương; tăng cường giáo dục nâng cao đạo đức công vụ, xây dựng và phát huy vai trò của văn hóa công sở; nâng cao hiệu quả công tác tổ chức cán bộ trong việc quản lý giờ làm việc của cán bộ, công chức ; thực hiện công bằng trong đánh giá hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức. Hoàn thiện cơ chế tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức theo vị trí việc làm: Đổi mới chính sách tuyển dụng đội ngũ cán bộ, công chức; bố trí cán bộ công chức phải đúng người, đúng việc; Hoàn thiện công tác quy hoạch, đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức: Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo từng giai đoạn cụ thể; đổi mới chính sách tổ chức đào tạo; nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức đội ngũ cán bộ, công chức; tiếp tục quán triệt quan điểm, chủ trương, nghị quyết của Đảng và các quy định của Nhà nước về công tác cán bộ.
  12. x Hoàn thiện công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức: Xác định các tiêu chí đánh giá rõ ràng, chi tiết; Lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp; Tiến hành tổ chức đào tạo người đánh giá để giúp người đánh giá có thể thực hiện đánh giá công bằng, chính xác, hiểu rõ mục đích đánh giá. Hoàn thiện chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ, công chức: Cải tiến hình thức trả lương hợp lý; đa dạng các hình thức khen thưởng; tăng các khoản phụ cấp, trợ cấp áp dụng một số hình thức phúc lợi tự nguyện. Các giải pháp đề xuất trên đã góp phần nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại thị xã Đông Triều, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thị xã đề ra.
  13. 1 PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1. Tinh cấp thiết của đề tài Từ những năm đầu thập niên 80 của thế kỷ XX đến nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã làm biến đổi sâu sắc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, mở ra một thời đại mới cùng với sự phát triển của kinh tế tri thức. Hội nhập kinh tế thế giới, đất nước ta đã thực sự bước vào sân chơi của kinh tế tri thức, mặc dù điểm xuất phát về kinh tế- xã hội của đất nước ta còn thấp. Tuy phải đối mặt với những nguy cơ, thách thức ngày càng nhiều hơn, song cũng đã mở ra cho đất nước ta những cơ hội rất lớn để đi tắt, đón đầu, giúp cho đất nước ta nhanh chóng thoát khỏi tình trạng kém phát triển, tiếp tục đẩy mạnh và hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu cao cả đó do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo có thể trở thành hiện thực hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó chất lượng nguồn nhân lực mà đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao của đất nước là yếu tốt quan trọng nhất. Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức là một trong những nguồn nhân lực chất lượng cao mà Đảng ta đặc biệt quan tâm. Hơn 90 năm lãnh đạo cách mạng, đặc biệt sau Đại hội đổi mới (Đại hội VI năm 1986) đến nay; công tác cán bộ, công chức luôn được Đảng ta chú trọng và quan tâm. Hội nghị Trung ương 3- khóa VIII, Đảng ta đã khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định đến sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”; Đảng ta quan tâm đối với cán bộ, công chức là sự quan tâm toàn diện, không chỉ cán bộ, công chức cấp cao, lãnh đạo, quản lý; cán bộ, công chức ở cấp Trung ương, tỉnh, huyện mà cả cán bộ, công chức ở cơ sở, xã, phường, thị trấn. Như vậy, có thể thấy chất lượng cán bộ, công chức có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; nó là yếu tố quan trọng quyết định sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới.
  14. 2 Đối với tỉnh Quảng Ninh, chất lượng cán bộ, công chức là một trong những trọng điểm của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh với mục tiêu xây dựng Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, là một trong những trung tâm phát triển năng động, toàn diện của phía Bắc. Đông Triều là thị xã cửa ngõ phía Tây của tỉnh Quảng Ninh, với diện tích tự nhiên của thị xã Đông Triều là 39.721,55ha; dân số 171,216 nghìn người, mật độ dân số 431 người/km2; với 11 dân tộc cùng sinh sống, về cơ cấu dân tộc thị xã Đông Triều: người Kinh chiếm đa số (97,6% dân số); còn lại là các dân tộc Tày, Sán Dìu, Hoa, Nùng, Dao, Mường, Thái và Sán Cháy (Nguồn: Ủy ban nhân dân thị xã Đông Triều, 2019); có vai trò quan trọng làm cầu nối Thủ đô Hà Nội với thành phố Hạ Long, cung cấp sản phẩm hàng hoá quan trọng và là địa bàn tham gia quá trình trung chuyển hàng hoá giữa hệ thống cảng biển và các thành phố, các tỉnh trong vùng và cả nước, do vậy vừa có cơ hội đóng vai trò là một trong những động lực phát triển, vừa phải đối mặt với các thách thức trong cạnh tranh khai thác và phát triển các ngành hàng có cùng lợi thế. Triển vọng Đông Triều sẽ trở thành thị xã trọng điểm thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ, thương mại, du lịch giải quyết việc làm để giảm áp lực cho các thành phố lớn. Đối với thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, thực hiện công tác quản lý nâng cao chất lượng cán bộ, công chức là một trong những trọng điểm của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh với mục tiêu phấn đấu góp phần trong việc xây dựng Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, là một trong những trung tâm phát triển năng động, toàn diện của phía Bắc. Thực trạng của thị xã Đông Triều trong những năm qua đã quân tâm việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của thị xã để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; số cán bộ, công chức chất lượng cao của thị xã Đông Triều còn chiếm tỷ lệ thấp, có 01 cán bộ, công chức trình độ tiến sĩ, số cán bộ, công chức có trình độ thạc sỹ mới có 24 người, chiếm tỷ lệ rất thấp, vì thế năng suất nhân lực chưa cao, dẫn đến việc phát triển kinh tế- xã hội của thị xã chưa đạt được tối ưu. Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn như trên, tôi tiền hành thực hiện đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức thị xã Đông
  15. 3 Triều, tỉnh Quảng Ninh” làm nội dung nghiên cứu luận văn, với mong muốn thông qua đề tài đánh giá một cách khách quan thực trạng công tác chất lượng cán bộ, công chức của thị xã Đông Triều trên các phương diện trình độ, kỹ năng, nghiệp vụ, chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài, quy trình quản lý cán bộ, công chức... từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý cán bộ, công chức tại thị xã Đông Triều, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thị xã đề ra. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ, công chức thị xã Đông Triều; từ đó đưa ta một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về chất lượng cán bộ, công chức; (2) Đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ, công chức tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh; (3) Phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cán bộ, công chức tại thị xã Đông Triều. (4) Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại thị xã Đông Triều. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (1) Cán bộ, công chức là gì? Mối quan hệ giữa chất lượng cán bộ, công chức với phát triển kinh tế- xã hội là như thế nào? (2) Thực trạng cán bộ, công chức tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh hiện nay như thế nào? (3) Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh hiện nay như thế nào? (4) Có bao nhiêu yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cán bộ, công chức tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh? Hãy phân tích những yếu tố đó? (5) Để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh cần có những giải pháp cụ thể nào?
  16. 4 1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức. 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu (1) Phạm vi nội dung: Đánh giá chất lượng cán bộ, công chức, các giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại thị xã Đông Triều. (2) Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. (3) Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu, thu thập số liệu từ năm 2019 đến tháng 7 năm 2021. Thời gian thực hiện đề tài từ tháng năm 2020 đến tháng 8 năm 2021.
  17. 5 CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.1. Cán bộ, công chức 1.1.1. Khái niệm về cán bộ: Thuật ngữ “cán bộ” xuất hiện trong đời sống xã hội nước ta khoảng mấy chục năm gần đây, được dùng phổ biến trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Cán bộ, công chức là những thuật ngữ cơ bản của chế độ công vụ, công chức, thường xuyên xuất hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong khoa học hành chính, theo các cách tiếp cận khác nhau, người ta đã đưa ra các cách giải thích khác nhau về các thuật ngữ "cán bộ", "công chức". Thuật ngữ "cán bộ" được sử dụng khá lâu tại các nước xã hội chủ nghĩa và bao hàm trong phạm vi rộng những người làm việc thuộc khu vực nhà nước và tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội. Tuy nhiên, để xác định cụ thể những tiêu chí nào là cán bộ thì từ trước đến nay chưa có văn bản nào quy định chính thức. Ở Việt Nam, trải qua một thời gian dài cho đến trước khi Luật Cán bộ, công chức được ban hành năm 2008, trong nhận thức cũng như trong các hoạt động quản lý, chúng ta chưa xác định được rõ ràng cán bộ; công chức; viên chức. Trong hệ thống pháp luật của nước ta, kể từ Hiến pháp 1992 (đã sửa đổi, bổ sung) cho đến các luật khác (ví dụ như Luật Tổ chức Chính phủ; Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Luật Bình đẳng giới; Luật Giáo dục;.....) đều có những điều, khoản sử dụng các thuật ngữ "cán bộ", "công chức", "viên chức", nhưng chưa có một văn bản luật nào giải thích các thuật ngữ này. Trong điều kiện thể chế chính trị của Việt Nam, có một điểm đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức luôn có sự liên thông với nhau. Theo yêu cầu nhiệm vụ, cơ quan có thẩm quyền có thể điều động, luân chuyển họ giữa các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. Với điểm đặc thù này, việc nghiên cứu để xác định rõ cán bộ; công chức; viên chức một cách triệt để rất khó và phức tạp. Trong đời sống xã hội, từ lâu thuật ngữ "cán bộ" được sử dụng rộng rãi nhưng không theo một quy định nào. "Cán bộ" không chỉ để gọi những người làm việc trong các cơ quan của Đảng, của Nhà nước, của tổ chức chính trị - xã hội mà còn được sử dụng cả trong các hoạt động sự nghiệp như "cán bộ y tế",
  18. 6 "cán bộ coi thi", "cán bộ dân phố"... Tương tự, cụm từ "công chức" và "viên chức" cũng vậy. Có khi người ta sử dụng luôn cả cụm từ "cán bộ, công chức, viên chức" để chỉ chung những người làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. Vì vậy, việc xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ cũng như đối với công chức và viên chức hiện nay chưa thể hiện được những điểm khác nhau giữa các nhóm, chưa gắn với đặc điểm và tính chất hoạt động khác nhau của cán bộ, công chức và viên chức. Vấn đề làm rõ thuật ngữ "cán bộ"; "công chức"; "viên chức" được coi là vấn đề cơ bản, quan trọng, là một nhu cầu cần thiết xuất phát từ thực tiễn đổi mới cơ chế quản lý đặt ra hiện nay. Điều này đã được Luật Cán bộ, công chức năng 2008 giải quyết tương đối triệt để và khoa học, phù hợp với lịch sử hình thành đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; phù hợp với thể chế chính trị và thực tiễn quản lý của Việt Nam. Nhìn lại lịch sử, năm 1950 khi Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh 76/SL ban hành Quy chế công chức, trong đó khái niệm công chức Việt Nam chỉ được xác định trong phạm vi các cơ quan Chính phủ. Theo Sắc lệnh 76/SL, những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển dụng, giao giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo Quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định (trích Điều 1, Sắc lệnh Số 76/SL ngày 20-5-1950). Do hoàn cảnh kháng chiến sau đó, nên tuy không có văn bản nào bãi bỏ Sắc lệnh 76/SL nhưng trên thực tế các nội dung của quy chế đó không được áp dụng. Sau ngày giải phóng miền Nam 30-4-1975, thống nhất đất nước, chúng ta thực hiện chế độ cán bộ trên phạm vi cả nước, lấy người cán bộ làm trung tâm. Theo đó, tất cả những người làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp nhà nước, nông trường, lâm trường và lực lượng vũ trang đều được gọi chung trong một cụm từ là "cán bộ, công nhân viên chức nhà nước". Hầu như mọi người khi kê khai lý lịch, nếu đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp nhà nước... đều ghi ở mục thành phần bản thân là "cán bộ, công nhân viên chức nhà nước". Nghị định 169/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ban hành ngày 25- 5-1991 về công chức Nhà nước đã quy định công chức theo một phạm vi rộng
  19. 7 hơn, bao gồm: a) Những người làm việc trong các cơ quan hành chính Nhà nước ở Trung ương, ở các tỉnh, huyện và cấp tương đương. b) Những người làm việc trong các Đại sứ quán, lãnh sự quán của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài. c) Những người làm việc trong các trường học, bệnh viện, cơ quan nghiên cứu khoa học, cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình của Nhà nước và nhận lương từ ngân sách. d) Những nhân viên dân sự làm việc trong các cơ quan Bộ Quốc phòng. e) Những người được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong bộ máy của các cơ quan Toà án, Viện kiểm sát các cấp. g) Những người được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong bộ máy của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng Nhà nước, Hội đồng nhân dân các cấp. Những trường hợp riêng biệt khác do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quy định. Phạm vi công chức không bao gồm: a) Các đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. b) Những người giữ các chức vụ trong các hệ thống lập pháp, hành pháp, tư pháp được Quốc hội hoặc Hội đồng Nhân dân các cấp bầu ra hoặc cử ra theo nhiệm kỳ. c) Những hạ sĩ quan, sĩ quan tại ngũ trong Quân đội Nhân dân Việt Nam, bộ đội biên phòng. d) Những người làm việc theo chế độ tạm tuyển, hợp đồng và những người đang thời kỳ tập sự chưa được xếp vào ngạch. e) Những người làm việc trong các tổ chức sản xuất, kinh doanh của Nhà nước. g) Những người làm việc trong các cơ quan của Đảng và Đoàn thể nhân dân (có quy chế riêng của Đảng và Đoàn thể nhân dân). Đến năm 1998, khi Pháp lệnh Cán bộ, công chức được ban hành, những người làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, đoàn thể được gọi chung trong một cụm từ là "cán bộ, công chức". Lúc này, phạm vi và đối tượng cán bộ, công chức đã được thu hẹp hơn so với trước, nhưng vẫn gồm cả khu
  20. 8 vực hành chính nhà nước, khu vực sự nghiệp và các cơ quan của Đảng, đoàn thể. Những người làm việc trong các tổ chức, đơn vị còn lại như doanh nghiệp nhà nước, lực lượng vũ trang thì do các văn bản pháp luật về lao động, về sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, về công an nhân dân Việt Nam... điều chỉnh. Với quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức, các tiêu chí: Công dân Việt Nam, trong biên chế, hưởng lương từ Ngân sách nhà nước mới chỉ là những căn cứ để xác định một người có phải là "cán bộ, công chức" hay không. Tuy nhiên, vấn đề ai là cán bộ, ai là công chức vẫn chưa được phân biệt và giải quyết triệt để. Năm 2003, khi sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức, Nhà nước đã thực hiện việc phân định biên chế hành chính với biên chế sự nghiệp. Việc phân định này đã tạo cơ sở để đổi mới cơ chế quản lý đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước với cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Nhưng đến thời điểm này, vấn đề làm rõ thuật ngữ "công chức" và thuật ngữ "viên chức" vẫn chưa được giải quyết. Vì không xác định và phân biệt được rõ thuật ngữ "cán bộ"; "công chức", "viên chức" nên đã dẫn đến những hạn chế và khó khăn trong quá trình xác định những điểm khác nhau (bên cạnh những điểm chung) liên quan đến quyền và nghĩa vụ, đến cơ chế và các quy định quản lý, tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, kỷ luật, chế độ tiền lương và chính sách đãi ngộ phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động của cán bộ cũng như của công chức, viên chức. Do đó, nhiệm vụ cơ bản, quan trọng và đầu tiên mà Luật Cán bộ, công chức năm 2008 đã làm được, đó là làm rõ được những tiêu chí xác định ai là cán bộ, ai là công chức... Từ đó, đã tạo cơ sở và căn cứ để đưa ra những nội dung đổi mới và cải cách thể hiện trong Luật Cán bộ, công chức, nhằm giải quyết những vấn đề mà thực tiễn quản lý đang đặt ra. Đồng thời đây cũng là căn cứ để xác định rõ phạm vi, đối tượng điều chỉnh của Luật và để đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ do một văn bản luật khác điều chỉnh. Theo điều luật số: 22/2008/QH12 Luật cán bộ công chức được Quốc Hội nước cộng hòa xã Hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật số 52/2019/QH14 Quốc hội ban hành Luật sủa đổi, bổ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2