intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:133

23
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang thời gian qua, từ đó đề xuất định hướng và hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang

  1. i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN VĂN DUẨN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2020
  2. i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN VĂN DUẨN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở TỈNH BẮC GIANG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đỗ Anh Tài THÁI NGUYÊN - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Nguyễn Văn Duẩn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn thầy PGS. TS. Đỗ Anh Tài, cùng các thầy cô trong khoa đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh thuộc Trường Đại học Thái Nguyên; Cục Thống kê, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Phòng Nội vụ thuộc UBND các huyện, thành phố, tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp và bạn bè đã có những ý kiến đóng góp hết sức quý báu cho luận văn của tôi. Cuối cùng tôi xin cảm ơn các thành viên trong đại gia đình đã động viên, ủng hộ, chia sẻ và là chỗ dựa tinh thần giúp tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn của mình. Thái Nguyên, ngày … tháng .... năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Văn Duẩn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ....................................................................... vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................................ 1 2. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ....................................................... 2 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................................ 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ........................................................................... 4 6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................................. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ ............................................................................................5 1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng công chức cấp xã................................................................ 5 1.1.1. Khái quát chung về đặc điểm, chất lượng công chức cấp xã ............................5 1.1.2. Yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay .............................................................................................................................22 1.2. Cơ sở thực tiễn về chất lượng công chức cấp xã........................................................... 26 1.2.1. Các văn bản liên quan đến nâng cao chất lượng công chức cấp xã ................26 1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng công chức cấp xã ở một số tỉnh ...............28 Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................34 2.1. Câu hỏi nghiên cứu/giả thiết ........................................................................................... 34 2.2. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................................... 34 2.3. Chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu đối tượng ............................................................ 34 2.4. Phương pháp thu thập dữ liệu ......................................................................................... 35 2.4.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp .................................................................................35 2.4.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp ...................................................................................35 2.5. Xử lý và tổng hợp thông tin ........................................................................................... 36
  6. iv 2.6. Phân tích thông tin ........................................................................................................... 36 2.7. Hệ thống các tiêu chí và chỉ tiêu nghiên cứu................................................................. 36 2.7.1. Các tiêu chí đánh giá công chức .....................................................................36 2.7.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................................36 Chương 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA TỈNH BẮC GIANG.................................................................................................38 3.1. Đặc điểm địa bàn tỉnh Bắc Giang................................................................................... 38 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................38 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................39 3.2. Thực trạng chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang ............................................ 41 3.2.1. Tình hình số lượng công chức cấp xã .............................................................41 3.2.2. Đánh giá của người dân và lãnh đạo cấp trên về chất lượng công chức cấp xã qua các chỉ tiêu tổng hợp...........................................................................................49 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang.. 77 3.3.1. Phân tích SWOT của công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang ................................77 3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng......................................................................................79 3.4. Những thành công, tồn tại và nguyên nhân về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang ......................................................................................................................... 83 3.4.1. Những thành công về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang .....83 3.4.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang ......................................................................................................85 Chương 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA TỈNH BẮC GIANG ......................................................................................90 4.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng xây dựng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang ...................................................................................................................... 90 4.1.1. Quan điểm xây dựng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang ....................90 4.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang ..............93 4.1.3. Mục tiêu xây dựng đội ngũ công chức tỉnh Bắc Giang...................................93 4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang ................ 94 4.2.1. Đổi mới công tác tuyển dụng công chức cấp xã .............................................94
  7. v 4.2.2. Đổi mới công tác quy hoạch gắn với đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ..95 4.2.3. Chuẩn hóa và đổi mới công tác bố trí, sử dụng công chức cấp xã..................99 4.2.4. Chính sách về đãi ngộ và thu hút nhân tài đối với công chức cấp xã ...........102 4.2.5. Đổi mới công tác đánh giá, phân loại và luân chuyển công chức cấp xã .....106 4.2.6. Nâng cao tính chuyên nghiệp thực thi công vụ của công chức cấp xã .........108 4.2.7. Nâng cao chất lượng công chức cấp xã có Tâm, Tầm, Tài và sức khỏe .......109 4.2.8. Đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, điều kiện làm việc cho công chức cấp xã .111 KẾT LUẬN ............................................................................................................113 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................116
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 XHCN Xã hội chủ nghĩa 2 CBCC Cán bộ, công chức 3 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 4 CNTT Công nghệ thông tin 5 BNV Bộ Nội vụ 6 BHXH Bảo hiểm xã hội 7 BHYT Bảo hiểm y tế 8 HĐND Hội đồng nhân dân 9 KT - XH Kinh tế - xã hội 10 MTTQ Mặt trận Tổ quốc 11 QLNN Quản lý nhà nước 12 UBND Ủy ban nhân dân
  9. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH BẢNG Bảng 3.1.Số lượng công chức cấp xã toàn tỉnh Bắc Giang phân theo chức danh ....41 Bảng 3.2. Phân loại công chức cấp xã toàn tỉnh Bắc Giang .....................................42 Bảng 3.3. Phân loại công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang phân theo vùng năm 2019 ..44 Bảng 3.4. Thực trạng chất lượng công chức cấp xã năm 2019 của tỉnh Bắc Giang ở các huyện điều tra ....................................................................................47 Bảng 3.5. Ý kiến của người dân về thực hiện nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an xã tại các huyện điều tra .....................................................................51 Bảng 3.6. Ý kiến của người dân về thực hiện nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã tại các huyện điều tra..........................................53 Bảng 3.7. Ý kiến của người dân về thực hiện nhiệm vụ của công chức ĐC-XD.... 56 Bảng 3.8. Ý kiến của người dân về thực hiện nhiệm vụ của công chức Văn hóa - Xã hội cấp xã tại các huyện điều tra..............................................................60 Bảng 3.9. Ý kiến của người dân về thực hiện nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã tại các huyện điều tra .............................................................63 Bảng 3.10. Ý kiến của người dân về thực hiện nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã tại các huyện điều tra ...................................................66 Bảng 3.11. Ý kiến của người dân về thực hiện nhiệm vụ của công chức Tài chính - Kế toán cấp xã tại các huyện điều tra ......................................................70 Bảng 3.12. Tổng hợp ý kiến của cán bộ lãnh đạo cấp trên về thực hiện nhiệm vụ của công chức cấp xã .....................................................................................74 Bảng 3.13. Tổng hợp ý kiến của cán bộ, công chức cấp huyện về những yêu cầu cần thiết để thực hiện nhiệm vụ của công chức cấp xã ..................................75 Bảng 3.14. Tổng hợp ý kiến của người dân về những điều kiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ của công chức xã..............................................................76 Bảng 3.15. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công chức cấp xã .......77 HÌNH Hình 3.1. Tổng hợp đánh giá công chức cấp xã năm 2019 toàn tỉnh Bắc Giang .....50
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là cầu nối chuyển tải đường lối, chủ trương của Đảng, của Nhà nước cho nhân dân, tổ chức và chỉ đạo nhân dân địa phương tiến hành thực hiện chủ trương đó. Cán bộ, công chức cấp xã còn là những người trực tiếp lắng nghe ý kiến, nguyện vọng trực tiếp của nhân dân về những vướng mắc trong quá trình thực hiện để đề xuất lên các cơ quan nhà nước cấp trên thực hiện việc điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Như vậy, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là lực lượng có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở nước ta, kết quả của quá trình này phụ thuộc nhiều vào chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Thực tế quá trình lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội gắn với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và trong bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều biến động như hiện nay cho thấy nhiều hạn chế mà nguyên nhân do chất lượng, năng lực của đội ngũ này còn nhiều bất cập. Từ thực tế đó đặt ra nhiệm vụ là trong những năm tới, để tiếp tục thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong toàn tỉnh đạt kết quả cao, hoàn thành các mục tiêu đã được xác định trong Nghị quyết tỉnh Đảng bộ, cần phải nhận thức và tìm ra nguyên nhân, từ đó xây dựng các biện pháp cụ thể nhằm tiếp tục xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của tỉnh. Xuất phát từ tính cấp thiết nêu trên của vấn đề chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn hiện nay của tỉnh Bắc Giang, tôi đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang" làm đề tài luận văn Thạc sĩ.
  11. 2 2. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Đã có nhiều nghiên cứu của tổ chức và cá nhân trước đây về công chức cấp xã, nhưng trên các góc độ, nội dung khác nhau: Trần Văn Quang, Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định. Luận văn nhằm giải quyết những bất cập và hạn chế không ít hạn chế yếu kém, thậm chí có những yếu kém, khuyết điểm kéo dài qua nhiều nhiệm kỳ công tác xây dựng Đảng chậm được khắc phục, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng, nếu không được sửa chữa sẽ là thách thức đối với vai trò lãnh đạo của Đảng và sự tồn vong của chế độ nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trong huyện có trình độ, đạo đức, tận tụy trong công việc đảm bảo sự hài lòng của người dân. Nguyễn Duy Phong, Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, lãnh đạo quản lý cấp xã ở huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Luận văn đã nghiên cứu việc nâng cao chất lượng của cán bộ, lãnh đạo quản lý cấp xã tại huyện Văn Lâm, trong đó đã nêu lên các giải pháp, như: Đề nghị hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh cán bộ theo Quyết định số 04/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ, đề nghị nâng cao chất lượng đại biểu do bầu cử HĐND cấp xã, có chính sách thu hút nhân tài, đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nâng cao ý thức tự học của cán bộ, tăng cường công tác quản lý của phòng Nội vụ cấp huyện. Tuy nhiên, luận văn chưa đề cập được tổng thể các giải pháp có tính liên hoàn, giải pháp này hỗ trợ hoặc làm tiền đề cho giải pháp kia, chưa nêu được những biện pháp cụ thể phù hợp với thực tế trong giai đoạn hiện nay của từng giải pháp. Một số đề tài nghiên cứu đã công bố có liên quan đến chủ đề công chức nói chung, công chức cấp xã nói riêng như Luận văn thạc sỹ Trần Thị Ngọc, Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Nam Định. Luận văn thạc sỹ Hoàng Thị Hào, Đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính cấp tỉnh ở tỉnh Nam Định, Luận văn thạc sỹ Nguyễn Cao Sơn Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cơ sở ở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. Tuy hiện nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về công chức cấp xã, nhưng chưa có đề tài nghiên cứu một cách tổng thể, toàn diện các giải pháp nhằm nâng cao chất
  12. 3 lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang. Từ những yếu kém, bất cập của đội ngũ công chức cấp xã, tác giả nghĩ việc nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay “vừa có Tâm, vừa có Tầm, có Tài và phải có sức khỏe” là rất cần thiết. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang thời gian qua, từ đó đề xuất định hướng và hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. 3.2. Mục tiêu cụ thể Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã. Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang thời gian qua, chỉ rõ nguyên nhân và những vấn đề cần quan tâm giải quyết liên quan đến nội dung này. Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Là chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh Bắc Giang, bao gồm các chức danh: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - Thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: * Không gian nghiên cứu Đề tài nghiên cứu trên phạm vi tỉnh Bắc Giang. Để làm rõ được các vấn đề nội dung nghiên cứu đặt ra. Do địa bàn rộng, đề tài tiến hành điều tra tại 2 huyện là Lục Ngạn đại diện cho vùng núi của tỉnh và huyện Hiệp Hòa đại diện cho vùng trung du, đồng bằng; đồng thời tiến hành điều tra tại các xã: Sa Lý, Nam Dương và
  13. 4 thị trấn Chũ (huyện Lục Ngạn); các xã: Châu Minh, Hoàng Lương và thị trấn Thắng (huyện Hiệp Hòa) là những xã có tính đại diện cho vùng nghiên cứu về đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang. * Nội dung nghiên cứu Đề tài tập trung làm rõ những tiêu chí phản ánh chất lượng đội ngũ công chức cấp xã và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức này. Cụ thể là 7 chức danh ở phần nội dung được đề cập. * Thời gian nghiên cứu Số liệu thứ cấp chủ yếu thu thập từ năm 2017 đến 2019. Số liệu sơ cấp chủ yếu thu thập trong năm 2019. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Đưa ra nội dung đánh giá chất lượng công chức cấp xã. - Khảo sát thực tế bằng điều tra chọn mẫu công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Qua đó kết hợp giữa lý luận và thực tiễn trong việc đánh giá chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang. - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang đến năm 2025 và những năm tiếp theo. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 4 chương sau: * Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về chất lượng công chức cấp xã. * Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. * Chương 3: Thực trạng chất lượng công chức cấp xã của tỉnh Bắc Giang. * Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng công chức cấp xã của tỉnh Bắc Giang.
  14. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng công chức cấp xã 1.1.1. Khái quát chung về đặc điểm, chất lượng công chức cấp xã 1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của chính quyền cấp xã * Khái niệm chung về chính quyền cấp xã Trong hệ thống hành chính nước ta, chính quyền cơ sở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là chính quyền cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp hoàn chỉnh: trung ương, tỉnh, huyện, xã. Trong những năm qua, trên phạm vi cả nước số lượng xã, phường, thị trấn không ổn định. Cùng với quá trình chia tách các quận, huyện, việc thành lập mới các xã, phường, thị trấn diễn ra ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể quản lý hành chính Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế, văn hóa, xã hội ở cơ sở, đảm bảo các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống, góp phần nâng cao mọi mặt đời sống của nhân dân. Sự trong sạch vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả của chính quyền cấp xã có vai trò rất quan trọng trong hoạt động quản lý Nhà nước và cung cấp dịch vụ công phục vụ xã hội. Trong quá trình xây dựng, hoàn thiện bộ máy Nhà nước, Đảng và nhân dân ta luôn dành sự quan tâm đối với chính quyền cấp xã. Cùng với việc hoàn thiện thể chế, chính sách đãi ngộ và đầu tư cơ sở vật chất, Đảng và Nhà nước luôn chăm lo xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý và đội ngũ công chức làm nhiệm vụ thi hành pháp luật ở cấp xã. Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền gần dân nhất, là cầu nối trực tiếp giữa hệ thống chính quyền cấp trên với nhân dân, hàng ngày tiếp xúc, nắm bắt và phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân. Cấp xã có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
  15. 6 Chính quyền được hiểu là bộ máy điều khiển, quản lý công việc của Nhà nước và hoạt động của nó mang tính chất quyền lực của Nhà nước, bằng phương thức tác động của Nhà nước. Cấp xã là đơn vị cấp dưới cùng trong hệ thống chính quyền của nước ta, là nơi trực tiếp thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các mục tiêu kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh ở cơ sở, thực hiện việc quản lý hành chính Nhà nước trên địa bàn. Từ những phân tích trên đây, có thể khái quát khái niệm chính quyền cấp xã như sau: Chính quyền cấp xã bao gồm HĐND và UBND là cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền 4 cấp ở nước ta, thực hiện quyền lực Nhà nước ở địa phương, có chức năng thay mặt nhân dân địa phương, căn cứ vào nguyện vọng của nhân dân địa phương, quyết định và tổ chức thực hiện những vấn đề có liên quan đến phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đời sống của nhân dân địa phương, theo Hiến pháp, pháp luật và các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định của cấp trên. * Đặc điểm của chính quyền cấp xã Chính quyền cấp xã có những đặc điểm cơ bản như sau: Một là: Chính quyền cấp xã có HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương và UBND do HĐND bầu ra là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương. Vì thế, chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể về quản lý hành chính Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh ở cơ sở, là cầu nối trực tiếp giữa Nhà nước và nhân dân, xử lý trực tiếp, kịp thời những yêu cầu hàng ngày của nhân dân. Hai là: Chính quyền cấp xã khác với chính quyền cấp huyện, cấp tỉnh: Tổ chức bộ máy chính quyền cấp xã chỉ bao gồm cơ quan quyền lực Nhà nước là HĐND là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân ở địa phương và UBND là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, không có các cơ quan tư pháp như: Viện Kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân. Ba là: Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tiếp xúc với nhân dân; công chức cấp xã là người hàng ngày trực tiếp giải quyết những vấn đề liên quan đến mọi quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân đảm bảo theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các văn bản pháp luật của cấp trên. UBND có
  16. 7 trách nhiệm quản lý mọi mặt đời sống của nhân dân địa phương cho nên trong hoạt động mang tính chất hành chính cơ sở. Bốn là: Trong hoạt động của chính quyền cấp xã giữa HĐND và UBND khó tách biệt nhau về các lĩnh vực thẩm quyền và UBND có ưu thế vượt trội: Chính quyền cấp xã được coi là một cấp chính quyền hoàn chỉnh, bao quát toàn diện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh ở địa bàn cơ sở. Nội dung các Nghị quyết của HĐND và quyết định của UBND nhìn chung là giống nhau, chỉ khác ở chỗ: HĐND quyết định biện pháp, còn UBND tổ chức thực hiện. Trong khi đó, tổ chức bộ máy của HĐND không đủ sức hoạt động độc lập mà chủ yếu dựa vào bộ máy của UBND để soạn thảo các Nghị quyết. Các ban của HĐND cấp huyện và cấp tỉnh có khả năng soạn thảo các Nghị quyết, thực hiện chức năng quyết định các biện pháp, chủ trương về các vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐND cấp huyện, cấp tỉnh. Trong khi đó ở cấp xã, do HĐND không có bộ máy giúp việc (các Ban của HĐND), đại biểu HĐND lại kiêm nhiệm, do đó việc chuẩn bị các kỳ họp hoàn toàn dựa vào bộ máy của UBND và mỗi năm chỉ họp từ 2-3 lần. Trong điều kiện đó, hoạt động của UBND sẽ có ưu thế vượt trội hơn, dễ lấn át HĐND, dễ lâm vào tình trạng "vừa đá bóng, vừa thổi còi". Năm là: Các đơn vị hành chính cấp xã được hình thành trên nền tảng những địa điểm quần cư, nó liên kết dân cư trong một khối liên hoàn thống nhất. Mọi vấn đề của địa phương đều liên quan chặt chẽ với nhau và cần phải được giải quyết trên cơ sở kết hợp hài hòa các lợi ích: Nhà nước, dân cư và giữa dân cư với nhau. Chính quyền ở đây không chỉ là cơ quan cai trị, quản lý mà còn là cơ quan thể hiện lợi ích chung của dân cư. Trong khi tổ chức quyền lực Nhà nước ở cấp Trung ương có việc phân chia, hoặc phân công phân nhiệm một cách rạch ròi giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp. Cấp huyện, cấp tỉnh cũng có cơ quan tư pháp như: Viện Kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân. Riêng cấp xã trong cơ cấu tổ chức bộ máy chính quyền chỉ có HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương và UBND là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, thậm chí UBND cấp xã trong nhiều trường hợp còn phải kiêm nhiệm luôn cả chức năng tư pháp (“xét xử”, hòa giải).
  17. 8 1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm công chức cấp xã; chất lượng công chức cấp xã * Khái niệm và đặc điểm công chức cấp xã: Trong quá trình xây dựng và phát triển khái niệm công chức được nhìn nhận, xác định rộng, hẹp khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng thời kỳ khác nhau như: Sắc lệnh 76/SL năm 1950 về Quy chế công chức Việt Nam; Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 2003. Đến nay khái niệm cán bộ, công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng do Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008, có hiệu lực chính thức từ ngày 01/01/2010 quy định: Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Công chức cấp xã là bộ phận cấu thành đội ngũ cán bộ, công chức. Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (gọi là cán bộ, công chức cấp xã) bao gồm 2 nhóm đối tượng: Thứ nhất, Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ như: Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội được gọi là cán bộ cấp xã. Thứ hai, những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ như: Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng Quân sự, Văn phòng - Thống kê, Địa chính - xây dựng, Văn hóa - Xã hội, Tư pháp - Hộ tịch, Tài chính - Kế toán được gọi là công chức cấp xã. Như vậy, khái niệm công chức cấp xã được quy định tại Luật Cán bộ, công chức, như sau: Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Từ khái niệm trên, có thể nhận diện được công chức cấp xã qua các đặc điểm sau đây:
  18. 9 Thứ nhất, công chức cấp xã là công dân Việt Nam, là người trực tiếp làm việc với người dân. Mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều do đội ngũ công chức cấp xã phổ biến, triển khai hiểu rõ và thi hành. Thứ hai, con đường hình thành: Công chức cấp xã được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã theo khoản 2, Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và người hoạt động không chuyên trách cấp xã. Thứ ba, về tính chất công việc: Hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp xã mang tính đa dạng, phức tạp; công chức cấp xã giải quyết tất cả các công việc trong đời sống xã hội ở địa phương, mang tính thường xuyên để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của người dân. Thứ bốn, về nguồn trả lương: Công chức cấp xã là những người trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và người hoạt động không chuyên trách cấp xã; Nghị định số 29/2013/NĐ- CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP và Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố (có hiệu lực từ ngày 24/4/2019); theo đó công chức cấp xã đảm nhận các chức danh sau: a) Trưởng Công an; b) Chỉ huy trưởng Quân sự; c) Văn phòng - Thống kê; d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); đ) Tài chính - Kế toán; e) Tư pháp - Hộ tịch; g) Văn hóa - Xã hội. * Quan niệm về chất lượng:
  19. 10 Để đánh giá chất lượng cũng như hiệu quả hoạt động của UBND cấp xã thì chất lượng công chức thực thi nhiệm vụ trực tiếp là tiêu chí rất quan trọng. Theo Triết học, “chất lượng” biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì làm cho nó chính là nó và phân biệt với những cái khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật, nó biểu hiện bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó sự vật như một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn là bản thân nó thì không thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi cả sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và không thể tồn tại ngoài tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của chất lượng và số lượng. Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học do Nhà xuất bản Đà Nẵng năm 2000, thì: Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc (trang 144). Theo tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Á: "chất lượng là mức độ phù hợp với yêu cầu người tiêu dùng". Tóm lại, dù tiếp cận theo cách nào thì ‘chất lượng’ cũng phải đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn đã được công bố, phù hợp với những đòi hỏi của người sử dụng, kết hợp cả tiêu chuẩn và đòi hỏi của người tiêu dùng. Vậy, chất lượng công chức cấp xã: Hiểu một cách khái quát là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự việc”. Theo đó, chất lượng công chức cấp xã, như sau: - Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã được thể hiện ở hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã và phụ thuộc vào: Mối quan hệ giữa số lượng với vai trò, vị trí và chức năng nhiệm vụ được giao, bảo đảm tính hợp lý, ở sự tinh giản tối ưu, gọn nhẹ, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả của tổ chức, để mỗi cá nhân phát huy năng lực, sở trường của mình hoàn thành tốt công việc được giao, bên cạnh đó bảo đảm về cơ sở vật chất để phục vụ những hoạt động. - Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã thể hiện qua: Phẩm chất chính trị, đạo đức đó là quan điểm, lập trường tư tưởng, đạo đức lối sống, đạo đức công vụ sự tín nhiệm của nhân dân và uy tín trước tập thể và gói gọn lại chữ Tâm.
  20. 11 - Chất lượng công chức thể hiện qua: Trình độ chuyên môn, bao gồm trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế, sự am hiểu và năng lực thực hiện tốt đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; khả năng phán đoán, nhìn xa trông rộng, xây dựng kế hoạch dài hạn, tập hợp quần chúng, người dân, được phản ánh bằng chữ Tầm. - Chất lượng công chức là: trình độ, năng lực công tác, kỹ năng, phương pháp, khả năng hoàn thành nhiệm vụ, là tập hợp khả năng về quản lý, điều hành, giao tiếp, khả năng thích ứng và xử lý công việc được gói gọn, phản ảnh bởi chữ Tài của công chức. - Chất lượng công chức được biểu hiện qua: Trí lực có thể lực, sức khỏe, để phát huy năng lực, sở trường của bản thân và không ngần ngại tham gia công việc được giao trong bất cứ điều kiện, hoàn cảnh nào. Từ đó cho thấy, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trước hết do chất lượng từng cán bộ, công chức tạo nên, nhưng phụ thuộc vào cơ cấu của đội ngũ đó. Vì vậy, có thể thấy rằng: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã là tổng hợp các yếu tố: tâm, tầm, tài, sức khỏe… hội tụ đầy đủ những yếu tố và mức độ đáp ứng yêu cầu đội ngũ công chức cấp xã. Tuy nhiên, trong giới hạn nghiên cứu của đề tài, tác giải tập trung phân tích, đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cấp xã thông qua các yếu tố như: phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực, phong cách làm việc của người công chức và cơ cấu đội ngũ công chức, quy định mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đội ngũ công chức cấp xã. 1.1.1.3. Vai trò của công chức cấp xã Cấp xã là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú, sinh sống và diễn ra mọi mặt hoạt động của đời sống xã hội một cách sinh động. Hệ thống chính trị cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi khả năng để phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo giữ vững an ninh quốc phòng; tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Cấp xã là nơi khởi nguồn của các phong trào quần chúng, đồng thời sàng lọc đội ngũ cán bộ, đảng viên, cung cấp nguồn cán bộ cho Đảng, Nhà nước và các tổ chức khác. Với ý nghĩa đó cấp cơ sở
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2