intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế cơ sở Thành phố Sông Công

Chia sẻ: Phạm Gia Hưng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài nghiên cứu thực trạng chất lượng cán bộ y tế cơ sở và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế tuyến cơ sở TP Sông Công hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế cơ sở Thành phố Sông Công

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ HÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ Y TẾ CƠ SỞ THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN, NĂM 2017
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ HÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ Y TẾ CƠ SỞ THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Giảng viên hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ NGỌC VÂN THÁI NGUYÊN, NĂM 2017
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng được ai công bố trước đây. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn. Thái Nguyên, tháng 3 năm 2017 Tác giả Nguyễn Thị Hà
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu và Quý thầy cô trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Quý thầy cô các trường đại học đã tham gia giảng dạy lớp Cao học Quản lý Kinh tế K12. Các thầy cô đã nhiệt tình, tận tụy truyền đạt những kiến thức quý giá, hỗ trợ cho tôi trong suốt thời gian theo học tại Trường, cũng như thời gian thực hiện luận văn này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Phạm Thị Ngọc Vân, cô đã ủng hộ và hướng dẫn tôi thực hiện luận văn cao học này. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi về thời gian, vật chất, tinh thần để tôi hoàn thành được luận văn này. Do thời gian và trình độ có hạn nên luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý thầy cô, bạn bè, cùng toàn thể những ai quan tâm đến vấn đề nghiên cứu của đề tài. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, tháng 3 năm 2017 Tác giả Nguyễn Thị Hà
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấ p thiế t của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới về lý luận ............................................. 4 5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4 Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ Y TẾ CƠ SỞ .................................................................................... 6 1.1. Cơ sở lý luâ ̣n về chấ t lươ ̣ng cán bô ̣ y tế tuyế n cơ sở ................................. 6 ̣ cơ bản ......................................................................... 6 1.1.1. Mô ̣t số khái niêm 1.1.2. Vai trò y tế tuyế n cơ sở ........................................................................... 7 1.1.3. Đă ̣c điể m cán bô ̣ y tế tuyế n cơ sở ........................................................... 8 1.1.4. Nô ̣i dung của chấ t lươ ̣ng cán bô ̣ y tế tuyế n cơ sở ................................. 10 1.1.5. Các yế u tố ảnh hưởng đế n chấ t lươ ̣ng cán bô ̣ y tế tuyế n cơ sở............. 19 1.2. Cơ sở thực tiễn về chấ t lươ ̣ng cán bô ̣ y tế tuyế n cơ sở ............................ 23 1.2.1. Kinh nghiê ̣m nâng cao chấ t lươ ̣ng cán bô ̣ y tế tuyế n cơ sở ta ̣i một số điạ phương .................................................................................................. 23 1.2.2. Bài ho ̣c kinh nghiê ̣m về nâng cao chấ t lươ ̣ng cán bô ̣ y tế tuyế n cơ sở cho Thành phố Sông Công ......................................................................... 29 Chương 2:PHƯƠNG PHÁP NHIÊN CỨU ................................................ 31 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 31
  6. iv 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 31 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 31 2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 32 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 32 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 33 2.3.1. Kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ y tế ............................... 33 2.3.2. Kỹ năng của cán bộ y tế ........................................................................ 34 2.3.3. Y đức của cán bộ y tế ............................................................................ 34 2.3.4. Cơ chế, chính sách đối với nhân lực ngành y tế (đặc biệt là y tế tuyến cơ sở) ..................................................................................................... 34 2.3.5. Quy mô và cơ cấu cán bộ y tế ............................................................... 35 Chương 3:THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ Y TẾTHÀ NH PHỐ SÔNG CÔNG ....................................................................................... 36 3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn thành phố Sông Công ............... 36 3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 36 3.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 36 3.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của TP Sông Công - tỉnh Thái Nguyên.... 38 3.1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 40 3.2. Thực tra ̣ng chấ t lươ ̣ng cán bô ̣ y tế cơ sở Thành phố Sông Công............. 45 3.2.1.Về số lươ ̣ng, cơ cấ u cán bô ̣ y tế cơ sở TP Sông Công ........................... 45 3.2.2. Về trình đô ̣, chuyên môn của cán bô ̣ y tế cơ sở TP Sông Công ........... 47 3.2.3. Về y đức của cán bô ̣ y tế cơ sở TP Sông Công ..................................... 50 3.2.4. Về thể chấ t của cán bô ̣ y tế tuyế n cơ sở TP Sông Công ....................... 54 3.2.5.Thực trạng nâng cao động lực thúc đẩy đối với cán bộ y tế cơ sở TP Sông Công ................................................................................................. 56 3.3. Đánh giá chung thực trạng phát triển cán bộ y tế tuyến cơ sở ở TP Sông Công và nguyên nhân............................................................................. 66
  7. v 3.3.1. Đánh giá chung ..................................................................................... 66 3.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 67 Chương 4:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNGCÁN BỘ Y TẾ CƠ SỞ, THÀ NH PHỐ SÔNG CÔNG........................................ 73 4.1.Các quan điể m, đinh ̣ hướng và mu ̣c tiêu nhằ m nâng cao chấ t lươ ̣ng cán bô ̣ y tế cơ sở Thành phố Sông Công......................................................... 73 4.2. Một số giải pháp nhằ m nâng cáo chấ t lươ ̣ng đô ̣i ngũ cán bô ̣ y tế tuyế n cơ sở thành phố Sông Công .................................................................. 76 4.2.1. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực ngành y tế ................. 76 4.3.2. Hoàn thiện cơ cấu nguồn nhân lực của ngành y tế ............................... 77 4.3.3. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ ngành y tế ............................................................. 78 4.3.4. Hoàn thiện chính sách sử dụng, đãi ngộ cán bộ y tế và đầu tư cho y tế cơ sở ............................................................................................................ 82 4.3.5. Nâng cao y đức cho cán bộ, nhân viên y tế, đặc biệt là CBYT tuyến cơ sở ...................................................................................................... 83 KẾT LUẬN .................................................................................................... 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 87 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 89
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BKLN : Bệnh không lây nhiễm BLĐTBXH : Bộ Lao động Thương binh và Xã hội BS : Bác sĩ BV : Bệnh viện BYT : Bộ Y tế CBYT : Cán bộ y tế CC : Cơ cấu CK1 : Chuyên khoa 1 CK2 : Chuyên khoa 2 CSSK : Chăm sóc sức khỏe CSSKBĐ : Chăm sóc sức khỏe ban đầu DS : Dược sĩ ĐH : Đại học KTV : Kĩ thuật viên NVYT : Nhân viên y tế SL : Số lượng TP : Thành phố TS : Tổng số TTYT : Trung tâm y tế UBND : Ủy ban nhân dân YTCC : Y tế công cộng YTCS : Y tế cơ sở
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Số lươ ̣ng cán bô ̣ y tế cơ sở TP Sông Công 2014-2016 .................. 45 Bảng 3.2: Chỉ tiêu bác sỹ, dược sỹ đại học qua các năm ................................ 46 Bảng 3.3: Trình đô ̣ cán bô ̣ y tế cơ sở Thành phố Sông Công ......................... 47 Bảng 3.4: Sự hài lòng của người bệnh với cán bộ y tế cơ sở.......................... 51 Bảng 3.5: Nhân lực tuyến y tế cơ sở theo giới tính năm 2015 ....................... 54 Bảng 3.6: Nhân lực tuyến y tế cơ sở theo nhóm tuổi năm 2015 ..................... 55 Bảng 3.7: Tiề n lương biǹ h quân của cán bô ̣ y tế cơ sở TP Sông Công .......... 57
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấ p thiế t của đề tài Trong nhiều thập kỷ qua, công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân ở nước ta tiếp tục đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Mạng lưới y tế, đặc biệt là y tế cơ sở ngày càng được củng cố và phát triển; nhiều dịch bệnh nguy hiểm được khống chế và đẩy lùi; các dịch vụ y tế ngày một đa dạng; nhiều công nghệ mới được nghiên cứu và ứng dụng; việc cung ứng thuốc và trang thiết bị y tế đã có nhiều cố gắng hơn trước,… Người dân ở hầu hết các vùng, miền đã được chăm sóc sức khỏe tốt hơn, phần lớn các chỉ tiêu tổng quan về sức khỏe của nước ta đều vượt các nước có cùng mức thu nhập bình quân đầu người. Tuy nhiên công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân ở nước ta còn nhiều bất cập và yếu kém. Hệ thống y tế chậm đổi mới, chưa thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và sự thay đổi của cơ cấu bệnh tật; chất lượng dịch vụ y tế chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân dân; điều kiện chăm sóc y tế cho người nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn;… tổ chức và hoạt động của y tế dự phòng còn nhiều bất cập. Những việc làm vi phạm đạo đức nghề nghiệp của một số cán bộ y tế chậm được khắc phục. Một trong những nguyên nhân chính của những yếu kém trên là do đội ngũ cán bộ y tế còn thiếu và yếu, cơ cấu chưa hợp lý, chế độ đãi ngộ chưa thỏa đáng . Cán bộ là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt của công tác xây dựng Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc” công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay xấu. Nếu không có cán bộ tốt thì đường lối, nhiệm vụ chính trị đúng cũng không thể trở thành hiện thực. Chính vì thế đội ngũ cán bộ từ trung ương đến địa phương, đến cơ sở luôn là đối tượng rất cần phải quan tâm, chú ý đào tạo bồi dưỡng của Đảng. Trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ cách mạng nước ta, Đảng luôn có những chính sách cụ thể để củng cố,
  11. 2 xây dựng đội ngũ cán bộ. Ngày nay, trước những nhu cầu của nhiệm vụ mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ lại càng trở nên cấp bách. Đội ngũ cán bộ y tế có đặc điểm, vai trò riêng và sứ mệnh đặc biệt bởi họ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân - vốn quý nhất của mỗi con người và toàn xã hội, hoạt động của họ liên quan đến tính mạng của con người. Nghị quyết số 46/NQ-TW của Bộ Chính trị đã nêu: “Nghề y là một nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt. Mỗi cán bộ, nhân viên y tế phải không ngừng nâng cao đạo đức nghề nghiệp và năng lực chuyên môn, xứng đáng với sự tin cậy và tôn vinh của xã hội, thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Người thầy thuốc giỏi đồng thời phải là người mẹ hiền”. Sông Công là thành phố công nghiệp, trung tâm kinh tế, hành chính, văn hóa - xã hội phía Nam của tỉnh Thái Nguyên; là đầu mối giao thông, giao lưu phát triển kinh tế - xã hội quan trọng của vùng Đông Bắc Bắc Bộ. Với vị trí chuyển tiếp giữa đồng bằng và trung du, Sông Công có các tuyến giao thông quốc lộ, tỉnh lộ chạy qua nối với Thủ đô Hà Nội ở phía Nam và thành phố Thái Nguyên ở phía Bắc, dân số đông, trình độ dân trí còn hạn chế, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, mô hình bệnh tật đa dạng, chấ t lươ ̣ng chưa đáp ứng đươ ̣c với yêu cầ u về chăm sóc sức khỏe của người dân, cán bô ̣ đươ ̣c đào ta ̣o không gắn với thực tế , cán bô ̣ giỏi không muố n ở la ̣i cơ sở để công tác…. Để đáp ứng yêu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của nhân dân, trước tiên phải có một đội ngũ cán bộ y tế (CBYT) “vừa hồng vừa chuyên”, có chuyên môn giỏi, có đạo đức nghề nghiệp, có bản lĩnh chính trị. Trong khi đó đội ngũ CBYT TP Sông Công còn thiếu nhiều, nhất là đội ngũ bác sỹ, trình độ chuyên môn đã có nhiều cố gắng song vẫn còn nhiều hạn chế. Thực trạng và yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ ngành y tế nói riêng đã được lañ h đa ̣o trung ương và điạ phương quan tâm trong các báo cáo của ngành y tế với những nhận định, giải pháp ở những mức độ khác nhau.
  12. 3 Tuy nhiên để đánh giá đúng thực trạng đội ngũ cán bộ y tế cơ sở Thành phố Sông Công trong giai đoạn hiện nay, từ đó đưa ra các giải pháp cần phải thực hiện trong giai đoạn tới đáp ứng với nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân Thành phố Sông Công, góp phần xây dựng nền kinh tế - xã hội thành phố ngày càng vững mạnh, cần thiết phải xây dựng. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế cơ sở Thành phố Sông Công” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đề tài nghiên cứu thực trạng chất lượng cán bộ y tế cơ sở và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế tuyến cơ sở TP Sông Công hiện nay. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cán bộ y tế tuyến cơ sở. - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ y tế cơ sở ở Thành phố Sông Công. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ y tế cơ sở ở TP Sông Công. - Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ y tế cơ sở tại TP Sông Công. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung liên quan đến việc nâng cao chất lượng cán bộ y tế tuyến cơ sở tại Thành phố Sông Công. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Phạm vi về không gian Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu chất lượng cán bộ y tế ở tuyến cơ sở tập trung ở các bệnh viện đa khoa, các trung tâm y tế và các trạm y tế tại TP Sông Công.
  13. 4 3.2.2. Phạm vi về thời gian Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng chất lượng cán bộ y tế tuyến cơ sở tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016 và giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ y tế tuyến cơ sở đến năm 2020. 3.2.3 Phạm vi về nội dung Nghiên cứu các vấn đề ảnh hưởng đến chất lượng của cán bộ y tế, từ đó tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ y tế ở tuyến cơ sở. 4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới về lý luận Luận văn tổng quan những vấn đề cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ y tế ở tuyến cơ sở, vai trò của chất lượng cán bộ y tế tuyến cơ sở trong công tác phòng và chữa bệnh cho nhân dân. Sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan tới chất lượng của cán bộ y tế tuyến cơ sở và kết quả làm việc của cán bộ y tế tuyến cơ sở. Xuất phát từ thực trạng về những mặt đã đạt được và những bất cập, khó khăn trong công tác nâng cao chất lượng cán bộ y tế tuyến cơ sở, luận văn đi sâu vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cán bộ y tế ở tuyến cơ sở làm căn cứ đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ y tế tuyến cơ sở tại TP Sông Công trong thời gian tới. Những đóng góp của luận văn: - Qua nghiên cứu, tổng quan luận văn làm rõ hơn cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ y tế tuyến cơ sở. - Phân tích, đánh giá một cách khách quan và xác thực hơn thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cán bộ y tế tuyến cơ sở. - Đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng cán bộ y tế tuyến cơ sở tại TP Sông Công, đồng thời đưa ra một số kiến nghị với lãnh đạo tỉnh và các Sở, Ban, Ngành liên quan. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
  14. 5 Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cán bộ y tế cơ sở. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng chất lượng cán bộ y tế cơ sở ta ̣i thành phố Sông Công Chương 4: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ y tế cơ sở thành phố Sông Công.
  15. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ Y TẾ CƠ SỞ 1.1. Cơ sở lý luâ ̣n về chấ t lươ ̣ng cán bô ̣ y tế tuyế n cơ sở 1.1.1. Một số khái niê ̣m cơ bản Cán bộ: Là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.[2,tr14] Công chức: Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Hệ thống y tế cơ sở: Trên phạm vi toàn cầu, theo WHO (1991), Y tế tuyến cơ sở (gọi tắt là y tế cơ sở) là một hệ thống tập hợp các hoạt động có mối liên hệ mật thiết với nhau do ngành Y tế cùng các ban ngành chức năng thực hiện góp phần vào việc chăm sóc sức khỏe tại gia đình, trường học, nơi làm việc và tại cộng đồng.Y tế cơ sở gắn liền với việc đảm nhận trọng trách cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu nhằm đạt được mục tiêu “Sức khỏe cho mọi người” theo tinh thần của tuyên ngôn Alma Ata đã được nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam cam kết thực hiện từ năm 1978.[12,tr24]
  16. 7 Y tế cơ sở bao gồm các thành tố như: cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực y tế. Tùy theo bối cảnh kinh tế, chính trị của từng quốc gia mà y tế cơ sở có thể thuộc Chính phủ hoặc phi Chính phủ. Y tế cơ sở chỉ có thể phát huy được hiệu quả trong cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu khi nguồn nhân lực Y tế được đào tạo thích đáng để có thể triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe một cách toàn diện trên nhiều lĩnh vực từ nâng cao sức khỏe, dự phòng đến điều trị và phục hồi chức năng. Ở nước ta, hệ thống y tế được chia làm 3 tuyến: trung ương, tỉnh/thành phố và cơ sở. Y tế cơ sở được xác định bao gồm: y tế tuyến huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) và y tế xã (phường, thị trấn).[4,tr50] * Cán bộ y tế cơ sở: Là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong ngành y tế ở tuyến huyện và tuyến xã. * Chất lượng đội ngũ cán bộ y tế cơ sở: Là khái niệm chung bao hàm nhiều yếu tố cấu thành như: tuổi, giới, dân tộc, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, trình độ chính trị, trình độ quản lý; năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ; đạo đức nghề nghiệp… của đội ngũ cán bộ y tế cơ sở. 1.1.2. Vai trò y tế tuyế n cơ sở Y tế tuyến huyện là nơi cứu chữa cơ bản đầu tiên phục vụ nhân dân, đồng thời là tuyến hỗ trợ trực tiếp cho y tế tuyến xã. Củng cố y tế tuyến huyện không những nâng cao chất lượng cứu chữa cơ bản tại chỗ mà còn hỗ trợ cho công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu của tuyến xã, đồng thời có tác dụng giảm bớt gánh nặng cho y tế tuyến tỉnh và tuyến Trung ương để các tuyến này tập trung vào nghiên cứu khoa học và cứu chữa có chất lượng. Y tế tuyến xã là đơn vị kỹ thuật đầu tiên tiếp xúc với nhân dân nằm trong hệ thống y tế Nhà nước, có nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ kỹ thuật chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trên địa bàn. Củng cố y tế tuyến xã vừa có ý nghĩa đưa các dịch vụ y tế có chất lượng đến với người dân vừa có tác dụng hỗ trợ người nghèo tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế, mặt khác còn làm tốt công tác quản lý và chỉ đạo hoạt động của y tế thôn bản.
  17. 8 Y tế thôn bản là chân rết của y tế tuyến xã, ở ngay trong dân, có nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục sức khỏe, phát hiện sớm bệnh dịch, sơ cứu và xử trí cấp cứu ban đầu, chăm sóc người mắc bệnh nhẹ và mãn tính… Vì vậy, y tế thôn bản có ý nghĩa quan trọng và rất cần thiết trong việc chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng, nhất là khu vực nông thôn, miền núi. Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới này để y tế thôn, bản thực sự là cánh tay vươn dài của y tế cơ sở. Do vậy, y tế cơ sở có vị trí chiến lược quan trọng, bởi vì y tế cơ sở là đơn vị y tế gần dân nhất, phát hiện ra những vấn đề của chăm sóc sức khỏe sớm nhất, giải quyết 80% khối lượng phục vụ y tế tại chỗ, là nơi thể hiện sự công bằng trong CSSK rõ nhất, nơi trực tiếp thực hiện và kiểm nghiệm các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về y tế, là bộ phận quan trọng nhất của ngành y tế tham gia ổn định chính trị - xã hội. Nước ta là một nước nông nghiệp, hơn 80% dân số là nông dân và sống chủ yếu ở nông thôn. Vì vậy, đặc trưng của y tế cơ sở ở nước ta là y tế huyện, xã, thông, bản và đối tượng phục vụ chủ yếu là nông dân, sống ở nông thôn và gắn với nông nghiệp. Nước ta có tỷ lệ người nghèo vẫn còn cao, người nghèo sống rải rác ở khắp nơi nhưng tập trung chủ yếu ở nông thôn, miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng căn cứ cách mạng. Hiện nay người không nghèo thường có xu hướng đến khám bệnh và chữa bệnh ở tuyến tỉnh, tuyến Trung ương nhiều hơn, còn người nghèo có xu hướng đến khám chữa bệnh ở trạm y tế xã và đặc biệt là y tế thôn, bản nhiều hơn, hãn hữu mới lên đến tuyến huyện. Do đó đầu tư cho y tế cơ sở, trong đó có y tế thôn, bản chính là đầu tư cho vùng nghèo, người nghèo, góp phần giải bài toán chữa bệnh cho người nghèo và thực hiện công bằng trong CSSK. 1.1.3. Đă ̣c điểm cán bộ y tế tuyế n cơ sở Thời gian đào tạo cán bộ y tế dài hơn các ngành khác Thời gian đào tạo nhân viên y tế (NVYT) thường dài hơn nhiều so với các ngành khác. Thời gian đào tạo bác sỹ là 6 năm, dược sỹ là 5 năm, đặc biệt
  18. 9 bác sỹ nội trú là 9 năm trong khi đó các ngành khác chỉ từ 4 đến 5 năm. Đảng và Nhà nước ta cũng đã xác định: "nghề y là một nghề đặc biệt, vì vậy cần được đào tạo và sử dụng một cách đặc biệt" (Nghị quyết số 46-NQ/TW của Bộ Chính trị ban hành ngày 23/2/2005). Tính chất đặc biệt trong đào tạo nhân viên y tế còn biểu hiện qua quá trình đào tạo lý thuyết phải gắn liền với kỹ năng thực hành trên người bệnh. Do đó, trong quá trình học thì học sinh, sinh viên ngành y phải học cả sáng, chiều và đi trực tối, trong khi các ngành khác chỉ học sáng hoặc chiều. Có như thế nhân viên y tế sau khi ra trường mới nhanh chóng phát huy được năng lực trong công tác khám chữa bệnh cho nhân dân. Đào tạo kỹ năng liên tục và kéo dài, có nhiều nguy cơ Người CBYT ngoài việc áp dụng các kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đã được đào tạo vào thực hiện nhiệm vụ, còn phải được đào tạo kỹ năng ứng xử với người bệnh tại bệnh viện, sử dụng các máy móc, thiết bị y tế ngày càng hiện đại. Cùng với sự phát triển và không ngừng đổi mới, hiện đại hơn nên người CBYT cũng cần phải liên tục cập nhật kiến thức để áp dụng các tiến bộ đó vào chăm sóc và điều trị sức khỏe cho con người. Trong thời đại khoa học phát triển như vũ bão hiện nay đòi hỏi người CBYT phải nâng cao mình thông qua việc rèn luyện thường xuyên qua thực tế và thực nghiệm. Ngay từ khi còn đang học, sinh viên các trường y đã phải học tập trong môi trường bệnh viện, phải đi trực đêm. Trong môi trường học tập đó các CBYT tương lai đã phải tiếp xúc với các nguy cơ bệnh tật mà họ cũng có thể mắc phải. Đó cũng là một trong nguyên nhân mà Đảng và Nhà nước đã quyết định ngành y, dược là một nghề độc hại. Môi trường làm việc áp lực cao, độc hại, lao động căng thẳng Theo bộ luật Lao động của Việt Nam, người lao động chỉ phải làm 8 giờ hành chính, ngoài thời gian đó người lao động có thể làm thêm và nhận được đồng lương cao gấp rưỡi hoặc gấp đôi trong giờ hành chính nhưng cũng
  19. 10 không được làm quá 12 giờ một ngày. Còn CBYT thì sao? Ngoài giờ làm việc hành chính, những người đến ca trực phải trực đêm (16 giờ), trực lễ, ngay cả dịp tết Nguyên đán khi tất cả người lao động được nghỉ về sum họp với gia đình thì CBYT vẫn phải làm mệt mài. Họ phải đảm bảo 24/24 giờ trong ngày đều có người trực để chăm sóc, cấp cứu kịp thời cho bệnh nhân. Ngay cả khi gia đình họ có người bị ốm CBYT cũng vẫn phải đi chăm sóc người khác chứ không phải là người thân của mình. CBYT thường xuyên làm việc trong môi trường độc hại như bệnh phẩm, tia X, các tác nhân lây nhiễm bệnh dịch… Khi có vấn đề sức khỏe xảy ra họ lại đương đầu với bệnh dịch mặc dù biết mình có nhiều nguy cơ bị mắc bệnh. Cường độ lao động, tính khẩn trương và ý thức trách nhiệm trước mạng sống của người bệnh, dư luận xã hội, các đòi hỏi của con người và đặc biệt là thu nhập thấp đã ảnh hưởng tới tâm lý và sức khỏe của người CBYT. Bên cạnh đó, đối tượng phục vụ của CBYT là những người bệnh đang bị bệnh tật chi phối nên thường có những thái độ tiêu cực, không thoải mái, vì điều đó mà đôi khi CBYT phải chịu áp lực rất lớn từ phía người bệnh. Người CBYT phải chịu trách nhiệm rất lớn trước xã hội nhưng mức lương họ nhận được còn thấp so với các ngành nghề khác. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng và hiệu quả chăm sóc sức khỏe của nhân dân, đòi hỏi phải có một chế độ đãi ngộ đặc biệt hơn các ngành khác, phù hợp với công sức mà họ bỏ ra. 1.1.4. Nội dung của chấ t lượng cán bộ y tế tuyế n cơ sở Chất lượng CBYT là làm cho những người làm việc trong lĩnh vực y tế có trình độ và đạo đức cao hơn nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh và phòng bệnh cho nhân dân. Việc nâng cao chất lượng CBYT trước hết phải nâng cao chất lượng của bản thân người CBYT, biểu hiện ở năng lực cần có của CBYT về kiến
  20. 11 thức, kỹ năng, nhận thức, thể chất của người CBYT và động lực thúc đẩy người CBYT làm việc. Sau cùng, cần phải có đủ số lượng cán bộ và cơ cấu hợp lý để đảm bảo nâng cao chất lượng dịch vụ y tế bởi chất lượng CBYT sẽ quyết định chất lượng dịch vụ y tế và chất lượng dịch vụ y tế phản ánh năng lực của CBYT. Nội dung đánh giá chất lượng CBYT tuyến cơ sở gồm: 1.1.4.1. Kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ Kiến thức là những hiểu biết chung và những hiểu biết chuyên ngành về một lĩnh vực cụ thể của người CBYT. Kiến thức có được thông qua các quá trình nhận thức phức tạp của con người nhờ: quá trình tri giác, học tập, tiếp thu, giao tiếp, làm việc... Ngoài kiến thức chuyên môn, học vấn nghiệp vụ, người CBYT cần có các kiến thức về văn hóa, xã hội, kỹ năng giao tiếp, ứng xử... Kiến thức bao gồm: kiến thức học vấn và kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ. - Kiến thức học vấn: Là sự hiểu biết của con người đối với kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội. Kiến thức học vấn là cơ sở quan trọng để nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng làm việc của người CBYT. Trong chừng mực nào đó, kiến thức học vấn còn là cơ sở để thay đổi hành vi, thái độ của người lao động. - Kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ: Là trình độ chuyên môn được đào tạo để người lao động có thể thực hiện các nhiệm vụ cụ thể do tổ chức phân công. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là một trong những yếu tố hình thành nên năng lực làm việc của mỗi cá nhân, nó là kết quả của quá trình đào tạo, phát triển và kinh nghiệm được tích lũy theo thời gian. Ngoài ra, người ta có thể phân chia kiến thức thành kiến thức tổng hợp, kiến thức chuyên ngành. - Kiến thức tổng hợp: là sự hiểu biết chung của CBYT về nhiều loại, nhiều kiến thức khác nhau của nhiều chuyên ngành khác nhau, thể hiện khả
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2