Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
lượt xem 9
download
Trên cơ sở đánh giá thực trạng BHYT theo hộ gia đình huyện Phù Ninh trong thời gian qua, từ đó đề xuất giải pháp phát triển BHYT theo hộ gia đình trong những năm tới nhằm mục tiêu tiến tới thực hiện BHYT toàn dân. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LƯƠNG THỊ HỒNG LÝ PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ THEO HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG THÁI NGUYÊN - 2020
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LƯƠNG THỊ HỒNG LÝ PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ THEO HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Quốc Hội THÁI NGUYÊN - 2020
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào; Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực và là kết quả làm việc của cá nhân tôi. Thái Nguyên, ngày 16 tháng 10 năm 2020 Tác giả luận văn Lương Thị Hồng Lý
- ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo PGS.TS. Lê Quốc Hội đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tất cả các thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ tại BHXH tỉnh Phú Thọ, BHXH huyện Phù Ninh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./. Thái Nguyên, ngày 16 tháng 10 năm 2020 Học viên Lương Thị Hồng Lý
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... ix MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ....................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ........................................................... 3 5. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ THEO HỘ GIA ĐÌNH ..................................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận về bảo hiểm y tế và phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình .... 5 1.1.1. Các khái niệm cơ bản bảo hiểm y tế ................................................................. 5 1.1.2. Nội dung phát triển BHYT theo hộ gia đình ................................................... 13 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình ............. 17 1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình ........................... 26 1.2.1. Kinh nghiệm phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình ở một số địa phương trong và ngoài tỉnh .............................................................................. 26 1.2.2. Bài học kinh nghiệm phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình rút ra cho huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ .................................................................................... 29 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 31 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 31 2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 31 2.2.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 31 2.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................................... 33 2.2.3. Phương pháp thu thập Thông tin ..................................................................... 34 2.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin ...................................................... 35 2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ............................................................................. 36
- iv Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ THEO HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ ........................................................................................................ 38 3.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Phù Ninh ............................................................. 38 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 38 3.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội ................................................................... 40 3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển KT-XH của huyện ................. 43 3.2. Khái quát về bảo hiểm xã hội huyện Phù Ninh ................................................ 45 3.2.1. Vị trí, chức năng của Bảo hiểm xã hội huyện Phù Ninh ................................. 45 3.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội huyện Phù Ninh ..................... 46 3.2.3. Cơ sở vật chất và trình độ chuyên môn cán bộ công chức Bảo hiểm xã hội huyện Phù Ninh ................................................................................................ 47 3.3. Thực trạng phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ .................................................................................... 50 3.3.1. Phát triển về quy mô bao phủ bảo hiểm y tế theo hộ gia đình ........................ 50 3.3.2. Phát triển về cơ cấu tham gia BHYT theo hộ gia đình ................................... 55 3.3.3. Phát triển về chất lượng cung cấp dịch vụ BHYT theo hộ gia đình ............... 62 3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển BHYT theo Hộ gia đình trên địa bàn huyện Phù Ninh ............................................................................ 70 3.4.1. Yếu tố khách quan ........................................................................................... 70 3.4.2. Yếu tố chủ quan .............................................................................................. 79 3.5. Đánh giá công tác phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ......................................................................... 88 3.5.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 88 3.5.2. Hạn chế............................................................................................................ 89 3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................... 90 Chương 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ THEO HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ ............................................................................................ 91 4.1. Định hướng phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình đến năm 2025 trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ............................................................ 91
- v 4.1.1. Mục tiêu phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình đến năm 2025 trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ .................................................................. 91 4.1.2. Phương hướng phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ..................... 91 4.2. Giải pháp phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ........................................................................................... 92 4.2.1. Nhóm giải pháp đối với hộ gia đình................................................................ 92 4.2.2. Nhóm giải pháp cho cơ quan bảo hiểm xã hội ................................................ 94 4.2.3. Nhóm giải pháp cho cơ sở khám chữa bệnh ................................................... 98 4.3. Kiến nghị ........................................................................................................ 102 4.3.1. Đối với Đảng và Nhà nước ........................................................................... 102 4.3.2. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội ............................................................ 103 4.3.3. Đối với Ngành Y tế ....................................................................................... 103 4.3.4. Đối với đối tượng của chính sách bảo hiểm y tế hộ gia đình ........................ 103 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 107 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 109
- vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt ASXH An sinh xã hội BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CB Cán bộ CHLB Cộng hòa liên bang CQĐP Chính quyền địa phương CSKCB Cơ sở khám chữa bệnh CSYT Chăm sóc y tế GĐP Chỉ số tăng trưởng quốc gia GTSX BQ Giá trị sản xuất bình quân HGĐ Hộ gia đình KCB Khám chữa bệnh KT - XH Kinh tế xã hội NĐ- CP Nghị định chính phủ NQ/TW Nghị quyết Trung ương PKĐK Phòng khám đa khoa QĐ-TTg Quyết định Thủ tướng TT Thị trấn TTYT Trung tâm y tế UBND Ủy ban nhân dân USD Đồng đô la Mỹ
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Một số thông tin về người dân được điều tra ........................................ 35 Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của huyện Phù Ninh ......................... 40 Bảng 3.2. Giá trị tăng thêm và cơ cấu kinh tế huyện Phù Ninh ............................ 41 Bảng 3.3. Tình hình dân số của huyện Phù Ninh .................................................. 42 Bảng 3.4. Tình hình lao động của huyện Phù Ninh ............................................... 43 Bảng 3.5. Cơ sở vật chất và trình độ chuyên môn của BHXH huyện ................... 48 Bảng 3.6. Tình hình tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm đối tượng huyện Phù Ninh giai đoạn 2017 - 2019 ........................................................................................ 51 Bảng 3.7. Tham gia BHYT HGĐ ở các địa phương trên địa bàn huyện Phù Ninh năm 2019 ............................................................................................................ 54 Bảng 3.8. Số lượng và cơ cấu tham gia BHYT huyện Phù Ninh giai đoạn 2017 0 2019 ........................................................................................... 56 Bảng 3.9. Bình quân hộ tham gia BHYT huyện Phù Ninh giai đoạn 2017 - 2019 ..... 57 Bảng 3.10. Lý do không tham gia BHYT của các hộ gia đình ................................ 58 Bảng 3.11. Mức độ thường xuyên tham gia BHYT hộ gia đình của các hộ điều tra ................................................................................................... 60 Bảng 3.12. Mức độ thành viên tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình của các hộ điều tra ................................................................................................... 61 Bảng 3.13. Sự tham gia BHYT hộ gia đình theo các nhóm hộ điều tra .................. 62 Bảng 3.14. Điều kiện cơ sở vật chất và nhân lực khám chữa bệnh trên địa bàn huyện Phù Ninh ..................................................................................... 63 Bảng 3.15. Số lượng y bác sĩ theo trình độ chuyên môn ở các cơ sở y tế trên địa bàn huyện Phù Ninh ........................................................................ 65 Bảng 3.16. Tình hình KCB cho bệnh nhân BHYT tại TTYT, PKĐK trên địa bàn huyện Phù Ninh .............................................................................. 66 Bảng 3.17. Tình hình thu, chi của các nhóm đối tượng theo trách nhiệm đóng BHYT năm 2017-2019 .......................................................................... 67 Bảng 3.18. Đánh giá của hộ dân về chất lượng dịch vụ BHYT hộ gia đình ........... 68 Bảng 3.19. Thu nhập hàng tháng của người dân ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHYT hộ gia đình .................................................................. 70
- viii Bảng 3.20. Ảnh hưởng của thu nhập đến mức độ tham gia BHYT của hộ gia đình ..... 71 Bảng 3.21. Ảnh hưởng của trình độ học vấn đến mức độ tham gia BHYT của hộ gia đình ............................................................................................. 73 Bảng 3.22. Ảnh hưởng của nghề nghiệp đến mức độ tham gia BHYT của hộ gia đình .................................................................................................. 74 Bảng 3.23. Tỷ lệ hộ dân có hiểu biết về chính sách BHYT hộ gia đình ................. 75 Bảng 3.24. Ý kiến đánh giá về chính sách của nhà nước ........................................ 78 Bảng 3.25. Ý kiến đánh giá về công tác phục vụ của các đại lý thu BHYT hộ gia đình .................................................................................................. 80 Bảng 3.26. Ý kiến đánh giá về số lượng và chất lượng thuốc khi sử dụng thẻ BHYT....... 81 Bảng 3.27. Ý kiến đánh giá về quy trình khám chữa bệnh BHYT hộ gia đình ...... 83 Bảng 3.28. Ý kiến đánh giá đội ngũ cán bộ y tế của cơ sở KCB trên địa bàn huyện Phù Ninh ..................................................................................... 84 Bảng 3.29. Ý kiến đánh giá chất lượng cơ sở vật chất của cơ sở KCB trên địa bàn huyện Phù Ninh .............................................................................. 86 Bảng 3.30. Tỷ lệ hộ dân tiếp nhận thông tin về BHYT theo các nguồn thông tin ........ 87
- ix DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Vị trí các điểm nghiên cứu tại huyện Phù Ninh............................ 33 Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ ....................... 39 Hình 3.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức hoạt động của BHXH huyện Phù Ninh .... 49 Hình 3.3. Biểu đồ số người tham gia bảo hiểm y tế huyện Phù Ninh các năm 2017 - 2019 ........................................................................... 50 Hình 3.4. Biểu đồ số người tham gia BHYT theo hộ gia đình huyện Phù Ninh giai đoạn 2017 - 2019 .......................................................... 53 Hình 3.5. Đồ thị cơ cấu tham gia BHYT theo nhóm đối tượng năm 2019 ....... 55 Hình 3.6. Đồ thị tình hình tham gia BHYT hộ gia đình qua công tác điều tra .......................................................................................... 58
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT) là những chính sách xã hội lớn của Đảng và Nhà Nước ta. Những loại hình bảo hiểm này luôn là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội (ASXH) ở mỗi nước, nhất là trong điều kiện khí hậu trái đất biến đổi nhanh chóng theo chiều hướng bất lợi và tốc độ già hóa dân số đang diễn ra nhanh chóng như hiện nay. Ở nước ta sau khi nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường, Đảng và Nhà nước đã có những quan điểm, chủ trương cụ thể về lĩnh vực y tế theo tinh thần Đại hội VI của Đảng là: “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Từ quan điểm này mà chính sách BHYT đã ra đời và từng bước phát triển đến ngày nay. Tại Đại hội VIII của Đảng, chủ trương phát triển BHYT lần đầu tiên được đưa vào nghị quyết với định hướng “Tăng đầu tư của Nhà nước, kết hợp với tạo thêm nguồn kinh phí khác cho y tế như phát triển BHYT”. Tiếp đến Đại hội IX lại chỉ rõ: “Thực hiện công bằng xã hội trong chăm sóc sức khỏe, tiến tới BHYT toàn dân”. Đại hội X và XI chủ trương phát triển BHYT toàn dân của Đảng và Nhà nước đã thể hiện rõ hơn theo tinh thần: “Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng, phát triển mạnh mẽ hệ thống BHXH, BHYT tiến tới BHYT toàn dân”. Thực hiện quan điểm và định hướng trên, chúng ta đã thể chế hóa chính sách BHYT bằng một loạt các văn bản có tính pháp lý cao và bắt đầu là Nghị định 299/HĐBT năm 1992, Nghị định số 58/1998/NĐ-CP năm 1998, Nghị định 63/2005/NĐ-CP năm 2005, Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12. Qua khoảng thời gian dài thực hiện đã khẳng định tính đúng đắn, phù hợp của chính sách BHYT đã góp phần xóa đói, giảm nghèo và hình thành, phát triển hệ thống an sinh xã hội ở nước ta. Để tạo nên một lưới an sinh xã hội bền vững thì chính sách BHYT toàn dân là mục đích mà các quốc gia hướng tới trong đó có Việt Nam. Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản thể hiện sự quyết tâm đạt được mục tiêu đề ra như: Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020; Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020; Nghi định số 105/2014/NĐ/CP năm 2014; đặc
- 2 biệt ngày 13/6/2014, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, trong đó có một giải pháp để đạt được mục tiêu BHYT toàn dân là quy định tham gia BHYT theo hộ gia đình, có thể thấy rằng đây là một quyết sách lớn của Đảng và Nhà nước. Trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển chính sách BHYT, huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ đã đạt được một số thành tựu nhất định về thực hiện chính sách BHYT, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác KCB và chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Tuy nhiên, việc tổ chức triển khai thực hiện BHYT theo hộ gia đình trong thời gian qua đã gặp một số khó khăn nhất định, nên đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác phát triển đối tượng, xuất phát từ một số nguyên nhân như sau: công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia BHYT theo hộ gia đình chưa thực sự quyết liệt; thủ tục hành chính còn chưa thống nhất kịp thời nên rườm rà; nhiều gia đình chỉ chọn tham gia BHYT cho những người ốm, người bị bệnh mạn tính, chưa có ý thức mua cho toàn bộ thành viên trong gia đình đề phòng khi ốm đau và chia sẻ rủi ro cho người khác, ngay bản thân trong hộ gia đình các thành viên chưa có trách nhiệm đối với nhau; do điều kiện kinh tế, thu nhập của người dân còn thấp nên việc phải tham gia cho tất cả các thành viên trong hộ gia đình là rất khó khăn; thái độ phục vụ của một số y, bác sĩ đối với bệnh nhân có thẻ BHYT còn thiếu tận tình, chất lượng khám chữa bệnh của một số cơ sở KCB BHYT chưa cao nên một bộ phận không nhỏ người dân có tâm lý thích khám chữa bệnh theo dịch vụ hơn là KCB BHYT… Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác phát triển BHYT tiến tới BHYT toàn dân. Tôi quyết định chọn đề tài “Phát triển BHYT theo hộ gia đình trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ” làm luận văn thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng BHYT theo hộ gia đình huyện Phù Ninh trong thời gian qua, từ đó đề xuất giải pháp phát triển BHYT theo hộ gia đình trong những năm tới nhằm mục tiêu tiến tới thực hiện BHYT toàn dân. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển BHYT theo hộ gia đình;
- 3 - Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển BHYT theo hộ gia đình tại huyện Phù Ninh; - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển BHYT theo hộ gia đình huyện Phù Ninh; - Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh phát triển BHYT theo hộ gia đình huyện Phù Ninh trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển BHYT theo hộ gia đình trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu phát triển BHYT theo hộ gia đình trên các phương diện số lượng, cơ cấu và chất lượng. Đánh giá thực trạng triển khai BHYT theo hộ gia đình trên địa bàn huyện; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển BHYT theo hộ gia đình; đề xuất một số giải pháp phát triển BHYT theo hộ gia đình trên địa bàn huyện Phù Ninh. - Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Trong đó tập trung vào Thị trấn Phong châu, xã Phù Ninh, xã Phú Mỹ. - Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng, điều tra, thu thập số liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu qua 3 năm từ năm 2017 đến năm 2019, thông qua số liệu điều tra năm 2020 phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến phát triển BHYT theo hộ gia đình trên địa bàn huyện Phù Ninh và đề xuất các giải pháp phát triển giai đoạn từ năm 2025 - 2030. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Đề tài phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình cơ bản đã thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển BHYT theo hộ gia đình. Mục tiêu của BHXH Việt Nam đến năm 2020 có trên 90% người dân tham gia BHYT. Do vậy, phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình là một hoạt động quan trọng để BHXH Việt Nam nói chung và BHXH huyện Phù Ninh nói riêng thực hiện được mục tiêu trên.
- 4 Qua phân tích số liệu thứ cấp - kết quả điều tra khảo sát, luận văn làm rõ thực trạng về tình hình tham gia BHYT của người dân, phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHYT của người dân trong điều kiện cụ thể của huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ, tìm ra những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế để đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm phát triển BHYT toàn dân huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Bên cạnh đó tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị có ý nghĩa hết sức tích cực, phù hợp với sự thay đổi của địa phương trong giai đoạn hiện nay. Đề tài là tài liệu tham khảo quan trọng cho chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện BHYT theo hộ gia đình tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo, luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về phát triển BHYT theo hộ gia đình trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng công tác phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
- 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ THEO HỘ GIA ĐÌNH 1.1. Cơ sở lý luận về bảo hiểm y tế và phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình 1.1.1. Các khái niệm cơ bản bảo hiểm y tế 1.1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm y tế Khái niệm về bảo hiểm y tế Bảo hiểm y tế là một bộ phận cấu thành của pháp luật về an sinh xã hội. BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong chăm sóc sức khỏe và là một trong 9 nội dung của bảo hiểm xã hội (BHXH) được quy định tại công ước 102 ngày 28/06/1952 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) về các tiêu chuẩn tối thiểu cho các loại trợ cấp BHXH. Theo Khoản 1, điều 2 Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 do Quốc hội ban hành: “Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định”. Cũng như hầu hết các quốc gia trên thế giới, Việt Nam thừa nhận quan điểm của Tổ chức Y tế thế giới và Tổ chức Lao động Quốc tế với cách tiếp cận BHYT là một nội dung thuốc an sinh xã hội và là loại hình bảo hiểm phi lợi nhuận, nhằm đảm bảo chi phí y tế cho người tham gia khi gặp rủi ro, ốm đau, bệnh tật. Như vậy, BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật. Về cơ bản, đó là một cách dành dụm một khoản tiền trong số tiền thu nhập của mỗi cá nhân hay mỗi hộ gia đình để đóng vào quỹ do Nhà nước đứng ra quản lý, nhằm giúp mọi thành viên tham gia quỹ có ngay một khoản tiền trả trước cho các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, khi người tham gia không may ốm đau phải sử dụng các dịch vụ đó, mà không phải trực tiếp trả chi phí khám chữa bệnh. Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ thanh toán khoản chi phí này theo quy định của Luật BHYT. Như vậy, có thể hiểu bảo hiểm y tế là một hình thức bảo hiểm theo đó người mua bảo hiểm sẽ được cơ quan bảo hiểm trả thay một phần hoặc toàn bộ chi
- 6 phí khám chữa bệnh cũng như chi phí mua thuốc men khám chữa bệnh. Bảo hiểm y tế tạo điều kiện cho bệnh nhân được khám và điều trị dù không có đủ tiền trang trải số chi phí khám chữa bệnh thực tế cho cơ quan y tế. BHYT có những đặc điểm sau: Thứ nhất: BHYT là sự san sẻ rủi ro của mọi người trong cộng đồng, là giải pháp hữu hiệu để mọi người vượt qua bệnh tật. Theo đó người khoẻ mạnh giúp đỡ người bị bệnh về mặt tài chính để họ được sử dụng thuốc men, trang thiết bị y tế sớm bình phục sức khoẻ. Trên thế giới, không một quốc gia nào có thể khẳng định NSNN đủ để chăm lo sức khoẻ cho toàn cộng đồng mà không có sự huy động của các thành viên trong xã hội. Do đó, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đã triển khai BHYT dưới nhiều hình thức tổ chức khác nhau. Thứ hai: BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật, BHYT là một trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng. Điều này thể hiện rõ nhất là toàn bộ phí bảo hiểm thu được, chủ yếu dùng để phục vụ công tác khám chữa bệnh cho người dân. Nhà nước, các cơ quan quản lý tuyệt đối không sử dụng nguồn tài chính này vào việc chi tiêu cho các mục đích khác. Hơn nữa, nhà nước còn trích từ ngân sách hàng năm để mua thẻ BHYT miễn phí cho những người nghèo, cho trẻ em, cho những người tàn tật…Đồng thời còn bảo trợ cho quỹ BHYT khi cần thiết, nhất là trong điều kiện mất cân đối quỹ BHYT (Quốc hội, 2014). Thứ ba: BHYT luôn thể hiện rõ tính kinh tế, tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn cao cả. Tính kinh tế trong BHYT thể hiện rõ nhất ở quá trình hình thành và sử dụng quỹ, thông qua các hoạt động thu chi và đầu tư quỹ nhàn rỗi. Tính xã hội của BHYT thể hiện khá toàn diện, bởi đối tượng tham gia loại hình bảo hiểm này sẽ là mọi người dân trong xã hội, không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo, địa vị xã hội… Tính nhân đạo và nhân văn của BHYT thể hiện ở chính mục tiêu của chính sách này. Với nguyên tắc “số đông bù số ít”, BHYT đã giúp người dân, nhất là người nghèo, phân tán được rủi ro và chia sẻ về tài chính giữa những người tham gia. BHYT luôn đứng cạnh mỗi người dân trong những lúc khó khăn nhất, khi họ phải đối mặt với ốm đau bệnh tật (Quốc hội, 2014).
- 7 Thứ tư, nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu của chính sách BHYT luôn gặp phải những khó khăn phức tạp do đối tượng đông, diện bao phủ rộng, giá cả các dịch vụ y tế lại có xu hướng ngày càng gia tăng. Chính vì vậy, Chính phủ các nước khi lựa chọn một hệ thống tài chính y tế, trong đó có BHYT, phải tính đến những vấn đề sau: Việc huy động các nguồn lực tài chính phải theo phương thức lũy tiến, tức là theo khả năng chi trả của người dân (Quốc hội, 2014). Khả năng phân bổ nguồn lực cho các vùng dựa trên sự đánh giá nhu cầu về các dịch vụ y tế có liên quan với các yếu tố kinh tế - xã hội và cơ cấu độ tuổi của người dân (Quốc hội, 2014). Khả năng chia sẻ gánh nặng chi phí y tế: Người khỏe mạnh hỗ trợ người ốm; người giàu hỗ trợ người nghèo; người trong độ tuổi lao động hỗ trợ người ngoài độ tuổi lao động. Nhờ đó, người nghèo, người ốm đau, bệnh tật tránh được nguy cơ dẫn tới bần cùng, bất hạnh (Quốc hội, 2014). Thứ năm, việc xây dựng chính sách và tổ chức triển khai thực hiện chính sách BHYT ở các nước khác nhau là khác nhau. Bởi mỗi nước đều có những đặc điểm đặc thù về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và lịch sử. Ngay trong một nước cũng có thể phải thực hiện khác nhau giữa các thời kỳ. Vì thế, việc học tập kinh nghiệm các nước cần phải có sự lựa chọn cho phù hợp. Nhưng đồng thời luôn phải coi chăm sóc sức khỏe người dân là quyền cơ bản chứ không phải là sự ban ơn hay thương hại. Điều đó cũng có nghĩa cần phải quán triệt quan điểm này ở tất cả các cấp, các ngành và mọi người dân trong xã hội, nhất là đội ngũ cán bộ y tế (Quốc hội, 2014). Khái niệm bảo hiểm y tế hộ gia đình Theo Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật BHYT năm 2008 thì BHYT là: “Hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện”. Đối tượng tham gia BHYT được sắp xếp lại theo 5 nhóm dựa vào chủ thể phải trả tiền mua BHYT: - Nhóm 1: Do người lao động và người sử dụng lao động đóng. - Nhóm 2: Do tổ chức BHXH đóng.
- 8 - Nhóm 3: Do ngân sách Nhà nước đóng. - Nhóm 4: Do ngân sách Nhà nước hỗ trợ và người tham gia tự đóng. - Nhóm 5: Tham gia theo hộ gia đình. Cũng theo quy định này thì hộ gia đình được định nghĩa là “bao gồm toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú”. Tham gia BHYT theo hộ gia đình là việc toàn bộ các thành viên có tên trong sổ hộ khẩu (không kể người đã khai báo tạm vắng) hoặc sổ tạm trú cùng tham gia BHYT, ngoại trừ những thành viên đã tham gia BHYT thuộc nhóm do người lao động được chủ sử dụng lao động đóng; nhóm được các tổ chức BHXH đóng; nhóm được ngân sách nhà nước đóng hoặc hỗ trợ đóng. Căn cứ vào các quy định pháp luật về BHYT thì có thể thấy sự khác biệt cơ bản giữa nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình và các nhóm đối tượng tham gia BHYT còn lại. Đánh giá đúng bản chất của từng nhóm đối tượng sẽ là cơ sở quan trọng phát triển BHYT cho đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân vào năm 2020. Sự khác biệt của nhóm thứ 5 (đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình chủ yếu là nông dân) với các nhóm đối tượng khác thể hiện cụ thể như sau: Về mức đóng phí: Nhóm đối tượng thứ 5 nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình (chủ yếu là nông dân) khi muốn tham gia BHYT phải đóng 100% trong khi các nhóm đối tượng trên được người sử dụng lao động, Nhà nước đóng cho một phần hoặc được Nhà nước hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ. Mức đóng hàng tháng của nhóm đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do đối tượng đóng theo hộ gia đình. Nhóm đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình chủ yếu là nông dân chỉ được Nhà nước hỗ trợ khi tất cả các thành viên trong hộ (trong cùng sổ hộ khẩu gia đình) cùng tham gia bảo hiểm và từ người thứ 2,3,4 đóng lần lượt các mức 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất. Từ người thứ 5 trở đi đóng 40% mức đóng của người thứ nhất. Kể từ ngày 1/1/2015 trở đi, người tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình bắt buộc phải tham gia cho tất cả các thành viên trong hộ gia đình theo đăng kí sổ hộ khẩu mới được giảm trừ mức đóng. Do vậy với mức thu nhập của hộ
- 9 nông dân hiện nay việc huy động được các hộ nông dân cùng tham gia bảo hiểm y tế với mức đóng tương đối cao như vậy gặp không ít khó khăn (Quốc hội, 2014). Về phương thức đóng BHYT: Điều 15 luật BHYT quy định các đối tượng tham gia BHYT được cơ quan, đơn vị, người sử dụng lao động lập danh sách nộp vào quỹ BHYT hàng tháng hoặc hàng năm. Do vậy các đối tượng này tham gia bảo hiểm và được hưởng quyền lợi bảo hiểm thường xuyên, liên tục hơn, quyền lợi của đối tượng tham gia được đảm bảo hơn. Như vậy có thể nói, BHYT hộ gia đình là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng cho những người có tên trong cùng một sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú để chăm sóc sức khỏe không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện. 1.1.1.2. Khái niệm về phát triển BHYT Theo quan điểm triết học phát triển là khái niệm chỉ sự vận động theo chiều hướng tiến lên, cái mới, cái tiến bộ ra đời thay thế cái cũ, cái lạc hậu. Trong thế giới hiện thực, các sự vật hiện tượng đều vận động biến đổi chuyển hóa không ngừng từ trạng thái này sang trạng thái khác. Phát triển là khuynh hướng chung, là bản chất của sự vận động biến đổi. Muốn nhận thức và cải tạo sự vật phải có quan điểm phát triển tức là phải xem xét sự vật, tìm ra khuynh hướng phát triển cơ bản của chúng để cải biến sự vật theo nhu cầu con người. Phát triển là phổ biến trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy. Tùy theo những lĩnh vực khác nhau của thế giới vật chất sự phát triển thể hiện dưới những hình thức khác nhau. Sự phát triển không chỉ là sự tăng giảm đơn thuần về lượng mà bao hàm cả sự nhảy vọt về chất. Bên cạnh đó phát triển không ngoại trừ sự lặp lại thậm chí tạm thời đi xuống trong trường hợp cá biệt, cụ thể nhưng xu hướng chung là đi lên và tiến bộ. Phát triển bao hàm sự phủ định cái cũ và sự nảy sinh cái mới. Sự lặp lại như cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn. Do đó phát triển được hình dung như là hình xoáy ốc từ thấp đến cao (Đỗ Văn Quân, 2008). Phát triển BHYT: là sự phát triển BHYT một cách đầy đủ và toàn diện trong hiện tại mà vẫn phải đảm bảo sự ổn định và tăng trưởng quỹ, mở rộng đối tượng, mở rộng chế độ BHYT và chất lượng KCB cho đối tượng tham gia BHYT... đồng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn