intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai" nhằm đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên tại Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai và sử dụng hiệu quả nhất NSNN trong điều kiện thực hiện tự chủ tài chính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ PHƯƠNG THẢO QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CỤC QUẢN LÝ ĐÊ ĐIỀU VÀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngành: Quản lý Kinh tế Mã số: 8 31 01 10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN DUY LỢI HÀ NỘI – NĂM 2024 1
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan và khẳng định rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, mọi dữ liệu và kết quả đưa ra trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, dựa trên tình hình thực tế của Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai. Tác giả luận văn Lê Phương Thảo 2
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, phòng đào tạo sau đại học của Trường Học viện Hành chính Quốc gia vì đã tạo mọi điều kiện giúp tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Xin gửi lời tri ân tới quý thầy, quý cô đã tận tình giảng dạy lớp cao học chuyên ngành Quản lý Kinh tế, trường Học viện Hành chính Quốc gia niên khóa 2021 - 2023. Tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS Nguyễn Duy Lợi vì sự hỗ trợ tận tâm, cũng như sự chỉ dẫn quý báu trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Đồng thời xin được chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo tại đơn vị tôi công tác tại Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai đã nhiệt tình giúp đỡ và ủng hộ tôi thực hiện luận văn này. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã luôn động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi. 3
  4. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Viết tắt Giải nghĩa 1 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 2 BHXH Bảo hiểm xã hội 3 BHYT Bảo hiểm y tế 4 Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 5 CBCC Cán bộ Công chức 6 CQNN Cơ quan Nhà nước 7 CQLĐĐ Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai 8 CP Chính phủ 9 CT Cục trưởng 10 HCSN Hành chính Sự nghiệp 11 HĐND Hội đồng Nhân dân 12 KT-XH Kinh tế - Xã hội 13 KBNN Kho bạc Nhà nước 14 KPCĐ Kinh phí Công đoàn 15 NSNN Ngân sách Nhà nước 16 QĐ Quyết định 17 TT Thông tư 18 UBND Ủy ban Nhân dân 4
  5. DANH MỤC BẢNG VÀ CÁC HÌNH VẼ Số hiệu Tên các bảng, các hình Trang Tình hình chi thường xuyên Ngân sách tại Cục Bảng 2.1 58 Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai Cơ cấu chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại Bảng 2.2 59 Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai Bảng tổng hợp quyết toán chi thanh toán cho cá Bảng 2.3 nhân từ 2020-2023 của Cục Quản lý đê điều và 61 Phòng, chống thiên tai Hình 1.1 Phân cấp quản lý chi thường xuyên NSNN 27 Tổ chức bộ máy tại Cục Quản lý đê điều Hình 2.1 53 và Phòng, chống thiên tai Bộ máy quản lý chi thường xuyên của Cục Quản Hình 2.2 69 lý đê điều và Phòng, chống thiên tai 5
  6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 2 LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 3 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................... 4 DANH MỤC BẢNG VÀ CÁC HÌNH VẼ ..................................................... 5 MỤC LỤC ........................................................................................................ 6 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 9 Chương 1 ........................................................................................................ 16 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .......................................................................... 16 1.1. Khái quát chung về quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ..16 1.1.1. Khái quát về ngân sách Nhà nước và hệ thống ngân sách Nhà nước .. 16 1.1.2. Khái quát về Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ....................... 17 1.1.2.1. Khái niệm và các loại chi thường xuyên ngân sách Nhà nước.......... 17 1.1.2.2. Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ............................. 20 1.1.2.3. Vai trò và điều kiện chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ............. 21 1.1.3. Khái niệm về Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ........ 22 1.1.3.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ......................................................................................................... 22 1.1.3.2. Nguyên tắc Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ............. 25 1.1.3.3. Phân cấp quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước................. 26 1.2. Nội dung Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước....................28 1.2.1. Tổ chức hệ thống và phát triển các nguồn lực của hệ thống quản lý chi ngân sách Nhà nước ...................................................................................... 28 1.2.2. Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ........................ 29 1.2.3. Chấp hành, thực hiện dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước 33 1.2.4. Quyết toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước .......................... 35 1.2.5. Kiểm soát Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước .............. 36 6
  7. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước .....................................................................................................................38 1.3.1. Các nhân tố chủ quan .......................................................................... 38 1.3.2. Các nhân tố khách quan ...................................................................... 40 1.4. Tiêu chí đánh giá công tác Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước .....................................................................................................................43 Chương 2 ........................................................................................................ 46 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN ........ 46 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CỤC QUẢN LÝ ĐÊ ĐIỀU VÀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ................................................................... 46 2.1. Tổng quan về Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai .............46 2.1.1. Khái quát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai ...................................................................... 46 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai ................................................................................................ 52 2.1.3. Bộ máy Quản lý tài chính tại Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai ........................................................................................................... 54 2.2. Thực trạng công tác Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai .............................55 2.2.1. Thực trạng việc lập dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ......................................................................................................................... 55 2.2.2. Thực trạng việc Chấp hành, thực hiện dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước................................................................................................ 57 2.2.3. Thực trạng việc Quyết toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ......................................................................................................................... 64 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý tài chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai ...........68 2.3.1. Bộ máy quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước................... 68 2.3.2. Cơ sở pháp lý của quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước . 71 2.3.3. Nguồn vốn chi thường xuyên ngân sách Nhà nước .......................... 72 2.3.4. Quy trình chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ............................ 72 2.4. Đánh giá thực trạng Quản lý chi thường xuyên NSNN.........................73 7
  8. 2.4.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 73 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 77 Chương 3 ........................................................................................................ 80 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CỤC QUẢN LÝ ĐÊ ĐIỀU VÀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ................................................. 80 3.1. Mục tiêu, định hướng hoàn thiện về quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai .....................80 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lí chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai ............82 3.2.1. Một số giải pháp ................................................................................... 82 3.2.2. Các kiến nghị ........................................................................................ 85 KẾT LUẬN .................................................................................................... 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 89 8
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Thiên tai và biến đổi khí hậu diễn ra ngày càng khốc liệt và khó lường trên toàn cầu. Trong đó, Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề đến hầu hết các hoạt động kinh tế xã hội, thiết chế hạ tầng ở tất cả các tuyến từ vùng biển đến đồng bằng, trung du và khu vực miền núi trước những tác động mà thiên tai gây ra. Để chủ động phòng, chống và giảm đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra cần có một chiến lược dài hạn, mang tầm vĩ mô, nhất là sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị. Nhà nước luôn ưu tiên, đầu tư ngân sách nhà nước (NSNN) cho mọi hoạt động liên quan việc chủ động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu, từng bước xây dựng quốc gia có khả năng quản lý rủi ro thiên tai, tạo điều kiện phát triển bền vững kinh tế-xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng. Thông qua việc chi thường xuyên từ NSNN đóng vai trò không thể thiếu để cung cấp các điều kiện vật chất và đáp ứng các nhu cầu liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên. Đảm bảo chi tiêu thường xuyên của NSNN hiệu quả và tiết kiệm là một mục tiêu quan trọng trong thời kỳ hiện nay. Để đạt được mục tiêu này, các Bộ, ngành và địa phương đã không ngừng triển khai các biện pháp quyết liệt theo hướng của Chính phủ. Việc xây dựng nền tảng pháp lý vững chắc, gắn kết trách nhiệm giữa các cấp, ngành và cơ quan Nhà nước (CQNN) trong việc quản lý NSNN, đặc biệt là quản lý chi thường xuyên, đã được thực hiện tích cực, một trong những bước đi quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh các mặt tích cực đã đạt được, việc quản lý, việc quản lý chi thường xuyên NSNN vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định, vẫn chưa được thực hiện một cách chặt chẽ và nghiêm túc, dẫn đến tình trạng 9
  10. lãng phí. Thực hiện theo Nghị quyết 18 Trung ương 6 (khóa XII) của Đảng; Nghị định 105/2022/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22/12/2022 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Quyết định số 479/QĐ-BNN-TC ngày 09/02/2023 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai, Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai (trước đây Tổng cục Phòng, chống thiên tai) tiếp nhận nguyên trạng tổ chức bộ máy, biên chế, nhân lực, tài chính, tài sản, các nguồn lực khác và kế thừa nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ liên quan của Tổng cục Phòng, chống thiên tai và các tổ chức trực thuộc Tổng cục Phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên cho đến khi cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật liên quan trong việc tham mưu, hỗ trợ Bộ trưởng trong việc điều hành, quản lý và thực hiện pháp luật trong lĩnh vực đê điều và phòng, chống thiên tai trên toàn quốc Hoạt động chi thường xuyên NSNN tại Cục những năm qua về cơ bản được thực hiện theo đúng phân cấp của nhà nước, đóng góp ngày càng quan trọng vào kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chi NSNN còn tồn tại, vướng mắc, chất lượng quản lý chi tồn tại những hạn chế nhất định, thể hiện thông qua một số mặt như: mức độ chi tiêu chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, cơ chế, phương thức và quy trình quản lý chi thường xuyên NSNN còn một số hạn chế nhất định, chưa thực sự gắn với mục tiêu tiết kiệm và nâng cao, tăng cường hoàn thiện hơn nữa. Công tác quản lý chi thường xuyên NSNN ở cơ quan Nhà nước, các đơn vị hành chính nói chung và tại Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai 10
  11. nói riêng cần phải tiếp tục được tăng cường và hoàn thiện hơn nữa, đáp ứng xu thế và biến động từng ngày của nền kinh tế - xã hội. Vấn đề về việc quản lý nguồn kinh phí NSNN theo cách khoa học, hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả là một ưu tiên hàng đầu được Lãnh đạo Cục nhấn mạnh. Nhận thức được tình hình và mong muốn đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện việc quản lý chi NSNN tại Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai trong tương lai gần, tôi lựa chọn đề tài “Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai ” cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Việc quản lý chi thường xuyên NSNN tại Việt Nam hiện nay là đề tài rất được quan tâm nghiên cứu. Chi thường xuyên đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong cấu trúc chi của NSNN. Một số bài viết được bàn đến khắp mọi nơi, mọi lĩnh vực từ Trung ương đến Địa phương như: - Luận án tiến sĩ của tác giả Phạm Thị Lan Anh (2022) có nhan đề là "Quản lý chi thường xuyên của NSNN dành cho lĩnh vực y tế Việt Nam". Luận án đã tập trung vào việc phát triển quan điểm, chiều hướng cũng như đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện quản lý chi thường xuyên từ NSNN dành cho lĩnh vực y tế Việt Nam. Luận án này đã đưa ra các ý kiến dựa trên cơ sở lý luận và thực tế, với tính khả thi cao, hỗ trợ việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của lĩnh vực y tế, mục tiêu xã hội và kinh tế ở Việt Nam [9]. - Luận văn thạc sĩ tài chính của tác giả Cao Bá Bình (2016) có tựa đề "Quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang". Luận văn này đã tập trung đánh giá thực trạng tình hình quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Việt Yên, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Việt Yên [10]. - Tác giả Vũ Thị Thanh Mai (2019) đã hoàn thành luận văn thạc sĩ mang 11
  12. tựa đề "Phân tích việc quản lý chi thường xuyên của NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam". Từng trải qua quá trình nghiên cứu kỹ lưỡng, luận văn này tập trung vào việc phân tích và đánh giá thực trạng của quản lý chi thường xuyên trong NSNN tại tỉnh Hà Nam, nêu lên các thành tựu đã đạt được cũng như nhìn vào các yếu điểm và nguyên nhân gây ra vấn đề này. Một số hạn chế bao gồm việc sử dụng phương pháp quản lý còn chậm và chủ yếu dựa vào việc thủ công, cũng như sự không đồng đều trong trình độ năng lực của cán bộ quản lý. Tác giả đã chỉ ra rằng nguyên nhân của các hạn chế này xuất phát từ việc hệ thống thông tin, cơ sở hạ tầng và chính sách pháp luật chưa điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế. Từ nhận định trên, tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu chi ngân sách tại tỉnh Hà Nam [11]. - Luận văn thạc sĩ “Quản lý chi thường xuyên NSNN tại quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội” của tác giả Trương Quang Khánh (2018) đã đề cập quản lý chi thường xuyên là vấn đề phức tạp, luôn có nhiều biến động, bao quát các nội để đưa ra những hạn chế, khó khăn để hoàn thiện góp phần sự dụng tiết kiệm, hiệu quả công tác quản lý NSNN trong địa bàn quận Hoàng Mai [12]. 3. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu - Mục tiêu: nghiên cứu nhằm đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên tại Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai và sử dụng hiệu quả nhất NSNN trong điều kiện thực hiện tự chủ tài chính. - Nhiệm vụ: + Hệ thống hóa khái quát cơ sở khoa học về công tác quản lý chi thường xuyên NSNN ở đơn vị HCSN. + Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN ở Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai. + Kiến nghị một số biện pháp cần thiết để hoàn thiện công tác quản lý chi 12
  13. thường xuyên NSNN ở Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên NSNN. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: tập trung nghiên cứu công tác Quản lý chi thường xuyên NSNN với các nội dung cơ bản theo quy trình ngân sách. + Về không gian: tại Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai -Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. + Về thời gian: nghiên cứu, thu thập, phân tích và sử dụng các số liệu liên quan đến tình trạng chi thường xuyên NSNN tại Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai trong giai đoạn 2020-2023 làm cơ sở đánh giá và đưa ra kết luận; đề xuất phương hướng và các giải pháp tăng cường Quản lý chi thường xuyên NSNN tại Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai. 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu luận văn: Các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, lịch sử cụ thể được sử dụng nhằm cụ thể hoá các chủ trương cũng như hướng giải quyết đã đưa ra bởi Đảng và Nhà nước đối với công tác đổi mới quản lý NSNN, qua đó đánh giá thực trạng quản lý chi tiêu thường xuyên nhằm đưa ra những ưu điểm và hạn chế, nguyên nhân và các biện pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản lý chi thường xuyên tại Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai. - Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu Thông tin mà người khác đã thu thập và sử dụng, có thể dùng cho mục đích khác so với mục tiêu nghiên cứu của chúng ta. Các loại thông tư (Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài Chính), Luật NSNN (Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 26/05/2015); Luật Phòng, chống thiên tai 13
  14. số 33/2013/QH13 ngày 19/06/2013; Nghị định số 160/2018/NĐ-PC ngày 29/11/2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai…Hệ thống Báo cáo tài chính và Báo cáo quyết toán NSNN tại đơn vị (Báo cáo tình hình tài chính, Báo cáo quyết toán Ngân sách). - Phương pháp thống kê: tập hợp các số liệu các năm 2020-2023 của từng chỉ tiêu đối với việc quản lý chi thường xuyên của đơn vị - Phương pháp đối chiếu - so sánh: được sử dụng để so sánh tình hình chi thường xuyên giữa các năm trong giai đoạn nghiên cứu 2020-2023, nhằm tìm ra xu hướng về tình hình chi thường xuyên của đơn vị. - Phương pháp phân tích - tổng hợp : phân tích vấn đề trước, tìm hiểu các khía cạnh đối với việc quản lý chi thường xuyên tại đơn vị, sau đó sẽ tổng hợp lại những điểm chung và đưa ra kết luận. 6. Ý nghĩa của luận văn và thực tiễn của luận văn - Về lý luận: đóng góp vào việc hệ thống hoá, giải đáp các vấn đề lý luận về chi NSNN và quản lý chi thường xuyên NSNN, nhấn mạnh sự cấp thiết, đặc trưng và tầm quan trọng của việc quản lý chi thường xuyên NSNN cùng việc rút ra các bài học kinh nghiệm về quản lý này. - Về thực tiễn: góp phần đánh giá và phân tích công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai, nêu những vấn đề tồn tại, thế mạnh và hạn chế, cũng như kết quả đạt được trong việc quản lý chi thường xuyên NSNN tại đơn vị này, đặc biệt là về mặt tổ chức và quản lý. Từ đó, đề xuất quan điểm, giải pháp và hướng đi mới để hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại đơn vị này. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận chung về quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước trong đơn vị hành chính sự nghiệp. 14
  15. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai. 15
  16. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Khái quát chung về quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước 1.1.1. Khái quát về ngân sách Nhà nước và hệ thống ngân sách Nhà nước Theo khoản 14, Điều 4 Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 [1] thì: “NSNN đại diện cho tất cả các khoản thu và chi của Nhà nước, được ước lượng và thực hiện trong một khoảng thời gian xác định, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, nhằm bảo đảm sự hoàn thành các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước”. NSNN chính là một yếu tố quan trọng trong việc điều hành hoạt động kinh tế và xã hội của một quốc gia. Để thực hiện các nhiệm vụ quan trọng này, nguồn tài chính được huy động bởi Nhà nước thông qua việc thành lập một quỹ NSNN. Thu nhập cho NSNN bao gồm thuế, phí, cũng như các nguồn thu khác như công phiếu, vay nợ quốc tế và các nguồn tài trợ quốc tế. NSNN có tác dụng quan trọng trong việc điều tiết kinh tế toàn cầu, hướng dẫn sản xuất, điều chỉnh thị trường, kiểm soát giá cả và cải thiện cuộc sống cộng đồng. Vì vậy, vai trò của NSNN cực kỳ quan trọng, đòi hỏi các quốc gia trên thế giới phải áp dụng chính sách ngân sách hợp lý và hiệu quả để phục vụ sự phát triển của quốc gia. Hệ thống NSNN được xác định trong Điều 6 của Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 [1]: NSNN được gồm cả ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương. Phần ngân sách địa phương, tức là ngân sách thuộc về các cấp chính quyền địa phương, chiếm một vị trí quan trọng trong tổng thể của hệ thống tài chính công. Quản lý chi NSNN đề cập đến quá trình phân phối và sử dụng nguồn tài 16
  17. chính tập trung từ NSNN để đáp ứng nhu cầu chi tiêu, hỗ trợ cho hoạt động của bộ máy nhà nước và thực hiện các nhiệm vụ của chúng. (Theo Giáo trình Quản lí chi NSNN năm 2018 do TS. Bùi Tiến Hanh chủ biên). Quá trình chi NSNN bao gồm việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN. Tại Điều 5, Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 [1] quy định chi NSNN bao gồm: - Chi đầu tư phát triển; - Chi dự trữ quốc gia; - Chi thường xuyên; - Chi trả nợ lãi; - Chi viện trợ; - Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Khái quát về Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước 1.1.2.1. Khái niệm và các loại chi thường xuyên ngân sách Nhà nước Theo Điều 4, Khoản 6 của Luật NSNN số 83/2015/QH13 [1], Chi thường xuyên đề cập đến nhiệm vụ chi của NSNN, hỗ trợ hoạt động của bộ máy nhà nước, các tổ chức chính trị và xã hội, cung cấp hỗ trợ cho các hoạt động của các tổ chức khác, cũng như thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước trong việc phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng. Các loại chi thường xuyên NSNN Đối với Chi thường xuyên của Ngân sách Trung ương Các phân cấp khoản chi thường xuyên cho các cơ quan thuộc Chính phủ, bộ, cơ quan ngang và khác ở trung ương được thực hiện theo các lĩnh vực: Quốc phòng; An ninh và trật tự, an toàn xã hội; Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề; Sự nghiệp khoa học và công nghệ; 17
  18. Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; Sự nghiệp văn hóa thông tin; Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn; Sự nghiệp thể dục thể thao; Sự nghiệp bảo vệ môi trường; Các hoạt động kinh tế; Hoạt động của các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị cũng như của tổ chức chính trị - xã hội đóng góp hỗ trợ thực hiện các hoạt động của các tổ chức xã hội và nghề nghiệp theo quy định của luật pháp. Chi đảm bảo xã hội cũng bao gồm các chi phí để hỗ trợ thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của luật pháp. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Đối với Chi thường xuyên của ngân sách địa phương Phân cấp chi thường xuyên của các tổ chức ở địa phương được thực hiện trong các mảng sau: Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề; Sự nghiệp khoa học và công nghệ; An ninh quốc phòng, trật tự, cũng như an toàn xã hội, được giao cho cấp quản lý địa phương. Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; Sự nghiệp văn hóa thông tin; Sự nghiệp phát thanh, truyền hình; Sự nghiệp thể dục thể thao; Sự nghiệp bảo vệ môi trường; Các hoạt động kinh tế; Hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội đã được tiến hành để thực hiện việc hỗ trợ cho hoạt động 18
  19. của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo sự điều chỉnh của luật pháp. Chi bảo đảm cho mục tiêu xã hội đã được thực hiện, bao gồm cả việc thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của luật pháp. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Theo bản chất và chức năng tài chính của từng khoản chi, chi thường xuyên NSNN bao gồm: - Chi thanh toán cá nhân: chi tiền lương, tiền công, phụ cấp thu nhập, các khoản đóng góp theo lương, tiền công, phúc lợi khác và các khoản chi thanh toán đối với cá nhân theo luật định; Đây là một yếu tố cơ bản nhất thuộc danh mục các yếu tố tài chính của bất cứ cá nhân hoặc doanh nghiệp nếu mong muốn duy trì và phát triển. - Các nhiệm vụ chuyên môn được thực hiện bao gồm việc thanh toán các dịch vụ công cộng, chi phí thuê mướn, chi phí cho vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền và liên lạc. Các khoản chi tiêu khác liên quan đến việc tổ chức hội nghị, công tác phí trong nước và các khoản chi đặc thù của ngành cũng được xem xét. Ngoài các khoản chi nêu trên, việc trang bị may sắm trang phục theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng được tính trong số các khoản chi tiêu. Ngoài ra, còn chi cho các nhiệm vụ chuyên môn riêng mỗi ngành. Mọi cơ quan Nhà nước cần phải có các khoản chi phí cần thiết để hoạt động một cách bình thường. Một phần chi phục vụ chung cho hoạt động của cơ quan nhà nước nhưng mang tính chuyên môn nghiệp vụ nên được gọi là chi nghiệp vụ chuyên môn. - Chi mua sắm, sửa chữa và xây dựng nhỏ Việc mua sắm tài sản nhằm bổ sung thêm cho các cơ quan Nhà nước. Việc sửa chữa các tài sản cố định, bao gồm cả sửa chữa định kỳ và sửa 19
  20. chữa lớn, tại các cơ quan nhà nước đang hoạt động. Điều này đồng thời cũng là một nhu cầu chi cần thiết để duy trì và sử dụng tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của từng CQNN. Chi tiêu cho việc xây dựng nhỏ có thể xuất hiện ở một số CQNN đang thực hiện nhiệm vụ. Nhờ đó mà cải thiện điều kiện hoạt động cho các cơ quan này ngày một tốt hơn. - Các loại chi thường xuyên khác bao gồm chi đầu tư cho bầu cử Quốc hội và nhiệm kỳ HĐND các cấp, chi hỗ trợ người khó khăn, người thất nghiệp … Đó là các khoản chi không thuộc vào ba nhóm chính được đề cập trước đó, thường ít xuất hiện nhưng liên quan chặt chẽ đến trách nhiệm của nhà nước trong việc xử lý những tình huống có thể xảy ra. 1.1.2.2. Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách Nhà nước Chi thường xuyên NSNN có những đặc tính căn bản sau: Thứ nhất, tính ổn định trong chi thường xuyên ngân sách Bắt đầu từ lý do rằng NSNN liên quan mật thiết đến quyền lực của Chính phủ và thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước, có tính chất pháp lý cao. Để đảm bảo cung cấp các hàng hóa công cộng không thể thiếu cho xã hội, hoạt động quản lý hành chính của Nhà nước phải được duy trì một cách liên tục và thường xuyên. Do đó, các khoản chi phát sinh từ hoạt động này có tính ổn định về thời gian và quy mô. Nói cách khác, các khoản chi này được lặp đi lặp lại theo chu kỳ thời gian cho từng đối tượng nhất định. Thứ hai, việc phân bổ quy mô và mức chi thường xuyên của NSNN cho các CQNN liên quan tùy thuộc vào tổ chức và hiệu lực hoạt động của máy Chính phủ. Việc tổ chức bộ máy Nhà nước đồng thời ảnh hưởng đến phạm vi và mức độ chi thường xuyên của NSNN cho các cơ quan, gây biến đổi đáng kể về bản 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
156=>0