intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:119

14
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel, chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của các hạn chế đó; Xác định phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ PHI YẾN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - NĂM 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ PHI YẾN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8 31 01 10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ THÙY NHI HÀ NỘI - NĂM 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2023 Học viên Nguyễn Thị Phi Yến
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp ý kiến quý báu của nhiều tập thể và cá nhân. Trước hết, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc và chân thành đến cô giáo TS. Bùi Thị Thùy Nhi công tác tại Học viện Hành chính Quốc gia đã trực tiếp hướng dẫn, quan tâm, chỉ bảo tận tình và động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn các giảng viên của Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức bổ ích và quý giá trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quan đội – nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thu thập tài liệu về chính sách, kế hoạch, chương trình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của tập đoàn, phục vụ cho việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Mặc dù đã có sự cố gắng, nhưng trong quá trình thực hiện Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo để luận văn được hoàn thiện tốt hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2023 Học viên Nguyễn Thị Phi Yến
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ.................................................................................................................... 14 ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP .......... 14 1.1. Tổng quan về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp .............. 14 1.2. Lý luận về quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp...... 22 1.4. Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp trong quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ....................................................................................................... 32 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 40 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL ........................................................................................................ 41 2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel ........................................................................... 41 2.2. Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel .................................................................................... 50 2.3. Thực trạng quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel ............................................................... 54 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội ................................................................. 75 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 86
  6. Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL .......................................... 87 3.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel ............ 87 3.2. Định hướng hoàn thiện quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel ............................................. 89 3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội ................................................................. 90 3.4. Một số kiến nghị, đề xuất ......................................................................... 96 KẾT LUẬN ................................................................................................... 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 107
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ Danh mục bảng biểu Bảng 2.1: Tình hình vốn đầu tư qua các năm của Viettel tại thị trường Campuchia ....................................................................................................... 62 Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của công ty VTG (Viettel Global) ................. 65 Danh mục hình vẽ Hình 2.1: 9 thị trường quốc tế của Viettel Global ......................................... 51 Hình 2.2: Thông tin chi tiết về các dự án đầu tư ra nước ngoài của Viettel ... 52 Hình 2.3: Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn Viettel .............................................. 61
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (Overseas Direct Investment - ODI) là việc nhà đầu tư của một quốc gia mang tài sản của mình đến một quốc gia khác, vùng lãnh thổ khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, thu lợi nhuận. Với cách hiểu này, đầu tư ra nước ngoài liên quan đến sự dịch chuyển về con người, về tài sản để thực hiện hoạt động đầu tư từ quốc gia nơi cư trú của nhà đầu tư đến quốc gia nơi tiếp nhận đầu tư. Ở Việt Nam, hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đang ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp nền kinh tế Việt Nam thâm nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, thúc đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam. Đồng thời, thông qua hoạt động đầu tư ra nước ngoài, Việt Nam có thêm nguồn nguyên liệu, nhiên liệu…phục vụ cho sự phát triển kinh tế trong nước. Đầu tư ra nước ngoài giúp mở rộng thị trường cũng như giúp củng cố vị thế của Việt Nam tại các quốc gia tiếp nhận đầu tư. Theo Niên giám thống kê Việt Nam năm 2022, Việt Nam có 109 dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới, với tổng vốn đăng ký đạt gần 426,6 triệu USD, tăng 78,7% số dự án và tăng 4,3% số vốn so với cùng kỳ. Các nhà đầu tư Việt Nam đã đầu tư ra nước ngoài ở 14 ngành. Trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với 15 dự án đầu tư mới và 4 lượt điều chỉnh vốn, tổng vốn đăng ký gần 251,9 triệu USD, chiếm 47,2% tổng vốn đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Ngành kinh doanh bất động sản đứng thứ hai với 02 dự án mới và 03 lượt điều chỉnh vốn, tổng vốn đầu tư hơn 76,8 triệu USD, chiếm 14,4%; tiếp theo là các ngành bán buôn, bán lẻ; khai khoáng,… Có 29 quốc gia, vùng lãnh thổ nhận đầu tư của Việt Nam trong năm 2022. Dẫn đầu là Xinh-ga-po với 21 dự án đầu tư mới và 03 dự án điều chỉnh vốn, tổng vốn đầu tư đăng ký đạt gần 79,5 triệu USD, 1
  9. chiếm 14,9% tổng vốn đầu tư. Đứng thứ hai là Lào với tổng vốn đầu tư hơn 70,5 triệu USD, chiếm 13,2% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo lần lượt là Úc, Hoa Kỳ, Đức,… Lũy kế đến ngày 20/12/2022, Việt Nam đã có 1.611 dự án đầu tư ra nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư Việt Nam trên 21,75 tỷ USD. Trong đó, có 139 dự án của các doanh nghiệp có vốn nhà nước, với tổng vốn đầu tư ra nước ngoài gần 11,6 tỷ USD, chiếm 53,3% tổng vốn đầu tư cả nước. Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tập trung nhiều nhất vào các ngành khai khoáng (32%); nông, lâm nghiệp, thủy sản (15,8%). Các địa bàn nhận đầu tư của Việt Nam nhiều nhất lần lượt là Lào (24,6%); Cam-pu-chia (13,5%); Vê- nê-xuê-la (8,4%). Bên cạnh những đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội cho Việt Nam, cho các quốc gia và cộng đồng tiếp nhận đầu tư, thì đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro, thách thức. Đó là những khác biệt về văn hóa, pháp luật, môi trường giữa Việt Nam và các quốc gia tiếp nhận đầu tư này đã dẫn đến các tranh chấp ngoài mong muốn, ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án, quyền và lợi ích của người dân địa phương cũng như hình ảnh của nhà đầu tư Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. Thực tế cho thấy, doanh nghiệp Việt Nam khi đầu tư ra nước ngoài thường mang theo tư duy, cách nghĩ của người Việt Nam. Năng lực của doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn yếu. Hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp nhà nước chưa cao. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nước cần phải đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Trong những năm qua, Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội (Viettel) đã không ngừng mở rộng đầu tư ra nước ngoài. Ngay từ năm 2003, Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội đã xác định chiến lược đầu tư ra nước ngoài là tất yếu khách quan và trở thành 1 trong 3 trụ chính hình thành nên một Tập đoàn viễn thông- công nghệ thông tin vững mạnh nói riêng và thế giới nói chung trong thời gian không xa sắp tới. Bởi vì, khi nhìn vào dòng 2
  10. chảy chính của ngành viễn thông hiện nay, có thể thấy nổi bật nhất là xu hướng kết hợp và sáp nhập. Hiện thế giới có khoảng 700 nhà mạng, nhưng được dự báo là trong vòng vài năm tới con số trên sẽ chỉ còn hai chữ số. Do đó, sẽ có khoảng 600 nhà mạng dần biến mất vì không còn thị phần, không còn thuê bao, trong khi bản chất doanh thu của nhà mạng đến từ số lượng thuê bao thực. Những xu thế này trực tiếp liên quan đến Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội, vì nếu không đầu tư nước ngoài, không mở rộng thị trường thì sẽ khó có thể duy trì được đà tăng trưởng và phát triển như trong thời gian vừa qua tại thị trường Việt Nam. Nếu Tập đoàn không lớn mạnh, không có một lượng thuê bao lớn thì sẽ nằm trong số 600 nhà mạng đó. Cho đến nay, Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel đã đầu tư trên 15 quốc gia và không ngừng mở rộng thị phần. Năm 2021, hầu hết các thị trường Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội đầu tư có mức tăng trưởng doanh thu cao 2 con số: Movitel tại Mozambique tăng 31% - ghi nhận 3 năm liền tăng trưởng trên 30%, Halotel tại Tanzania tăng 24%, Lumitel tại Burundi tăng 20%, Natcom tại Haiti tăng 18% - duy trì chuỗi tăng trưởng liên tục 2 con số trong 5 năm từ 2017 đến nay, Metfone tại Campuchia tăng 11%, Star Telecom tại Lào tăng 12%. Tuy nhiên, hiện nay hoạt động đầu tư của Tập đoàn chủ yếu mới được thực hiện ở thị trường các nước đang phát triển. Các nguồn lực đầu tư trực tiếp ra nước ngoài vẫn còn nhiều hạn chế. Với sức ép trên thị trường đầu tư quốc tế, với yêu cầu duy trì được đà tăng trưởng, hoạt động đổi mới quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội cần tiếp tục được hoàn thiện, cần có tầm nhìn chiến lược cho các hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Là một cán bộ công tác tại Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội (Viettel), tôi lựa chọn đề tài “Quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội” làm luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế. Đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn nhằm góp phần đưa hoạt động 3
  11. đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Tập đoàn hướng đến những tầm cao mới với quy mô lớn hơn và hiệu quả cao hơn. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Hoạt động đầu tư ra nước ngoài và công tác quản lý đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ cao là một hướng nghiên cứu tương đối mới mẻ tại Việt Nam. Cho đến nay, học viên đã thu thập được không nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu và bài viết trực tiếp về chủ đề này. Có thể điểm lại một số các tài liệu đã công bố như sau: a) Các công trình đã công bố liên quan đến đầu tư ra nước ngoài Nguyễn Thị Kiều Oanh trên Tạp chí tài chính số ra ngày 16/7/2017 có bài viết “Vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam”. Bài viết trình bày thực trạng đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam trong những năm qua và định hướng chính sách của Bộ Kế hoạch Đầu tư về tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài. Bên cạnh những kết quả đạt được, tác giả phân tích một số hạn chế mà tình hình đầu tư vốn trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam còn gặp phải. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các biện pháp nhằm thúc đẩy vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới. Tác giả nhận định Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel là điểm sáng về thực hiện hoạt động đầu tư vốn trực tiếp ra nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ - thông tin truyền thông. Phùng Anh Vũ, trên Tạp chí Nghiên cứu Ấn Độ và châu Á, số 2- 2017, tr 49- 56 có bài viết “Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam ”. Bài viết chỉ ra sự cần thiết phải đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các nước đang phát triển. Tác giả đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài; qua đó, chỉ ra các cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt. Tình hình hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam được đánh giá cả về những kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại cũng như nguyên nhân của những hạn chế ấy. 4
  12. Trên cơ sở trên, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam tăng cường hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Đỗ Huy Thưởng trên Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 31, Số 4 (2015) 30-38 có bài viết “Chính sách đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”. Bài viết phân tích các giai đoạn phát triển ODI của Trung Quốc, mà gần nhất là giai đoạn đẩy mạnh chiến lược “đi ra ngoài” (từ năm 2010-nay), các biện pháp thúc đẩy ODI của Trung Quốc thông qua biện pháp tài chính, tài khóa, đơn giản hóa thủ tục quản lý hành chính, nới lỏng kiểm soát ngoại hối và các hỗ trợ khác, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Tác giả Nguyễn Hải Đăng (2013) với đề tài nghiên cứu: “Đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài trong quá trình hội nhập kinh tế quôc tế”; Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận án đã khái quát và hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài như các khái niệm, hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài; lý thuyết về đầu tư ra nước ngoài, tính tất yếu của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các nước đang phát triển; mục tiêu đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp và những nhân tố ảnh hưởng; tác động của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Trên cơ sở khái quát kinh nghiệm về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của một số quốc gia và một số công ty xuyên quốc gia, luận án đã rút ra những bài học kinh nghiệm đối với các doanh nghiệp Việt Nam và công tác quản lý đầu tư ra nước ngoài ở nước ta, Luận án khái quát về quá trình hội nhập và hệ thống pháp lý của Việt Nam về đầu tư ra nước ngoài; khái quát và phân tích được thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam theo thời gian, địa bàn, lĩnh vực, hình thức, chủ thể đầu tư; đi sâu phân tích những lợi ích của hoạt động đầu tư ra nước ngoài đối với doanh nghiệp và lợi ích của đất nước; phân tích những hạn chế của các doanh nghiệp Việt Nam và của Nhà nước trong hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, đồng thời phân 5
  13. tích và chỉ rõ những nguyên nhân ảnh hưởng đến những thành công và hạn chế đó. Trên cơ sở khái quát bối cảnh kinh tế trong nước, quốc tế, dự báo xu thế, những thuận lợi, khó khăn đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới, luận án đã xác định mục tiêu, đưa ra các quan điểm, định hướng hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam. Luận án đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp ra nước ngoài để đảm bảo lợi ích chung của đất nước. Luận án tiến sĩ kinh tế “Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam: Nhân tố tác động và hàm ý chính sách” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Mai (2018). Luận án đã chỉ ra mặc dù đạt được những thành công nhất định, song hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam vẫn còn một số hạn chế: Thứ nhất, công tác quản lý các dự án đầu tư ra nước ngoài gặp nhiều khó khăn do các doanh nghiệp chưa thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ cho cơ quan nhà nước, đồng thời khâu kiểm tra giám sát doanh nghiệp của cơ quan nhà nước chưa thực hiện nghiêm túc. Thứ hai, số dự án và quy mô đầu tư nhỏ. Thứ ba, Việt Nam chưa có chính sách về bảo hộ đầu tư cho các doanh nghiệp. Thứ tư, thủ tục, trình tự cấp phép đầu tư còn rườm rà, gây cản trở cho doanh nghiệp. Thứ năm, các chính sách ưu đãi đầu tư chưa được ban hành đồng bộ. Có những hạn chế trên do các nguyên nhân sau: Thứ nhất, Việt Nam cho đến nay vẫn coi trọng thu hút dòng đầu tư vào trong nước mà chưa chú ý đến dòng đầu tư ra nước ngoài. Đây là quan niệm thiếu tầm nhìn chiến lược mà chưa thấy được lợi ích của đầu tư ra nước ngoài mang lại cho nền kinh tế. Thứ hai, còn nhiều quốc gia mà Việt Nam chưa có quan hệ thương mại-đầu tư song phương theo các tiêu chuẩn, nguyên tắc và thông lệ hiện hành. Chưa kể có những quốc gia Việt Nam đã thực hiện đầu tư song chưa ký kết các Hiệp 6
  14. định bảo hộ đầu tư và hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Thứ ba, Việt Nam chưa có một “kênh” đưa ra các thông tin thị trường, thông tin đối tác, môi trường đầu tư tại nước nhận đầu tư, các dịch vụ hỗ trợ tư pháp về đăng ký và xử lý tranh chấp trong kinh doanh,… Luận án tiến sĩ Kinh tế quốc tế “Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam sang các nước ASEAN trong khuôn khổ Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC)” của tác giả Trịnh Quang Hưng (2021). Tác giả đã tập trung phân tích, đánh giá hoạt động đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN trong bối cảnh cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) được hình thành cuối năm 2015. Từ đó, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp sang ASEAN đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Với mục tiêu đó, nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và xây dựng mô hình đánh giá các yếu tố tác động đến đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN trong bối cảnh thực thi AEC. Đặc biệt, các chỉ tiêu như độ mở cửa, thuế suất đã được điều chỉnh thay đổi của điều kiện của thị trường chung AEC. Một số yếu tố khác tác động tới thu hút vốn đầu tư của nước tiếp nhận như GDP, GDP/người, chỉ số tài nguyên thiên nhiên/GDP, chỉ số lao động, rủi ro chính trị… được sử dụng phân tích tới mức độ hấp dẫn đầu tư. Về mặt thực tiễn, tác giả Trịnh Quang Hương đã phân tích tình hình đầu tư của một số quốc gia châu Á sang ASEAN như Nhật Bản, Singapore, Malaysia. Đây là bài học kinh nghiệm quan trọng cho cơ quan lập chính sách xây dựng hệ thống khung chính sách phù hợp hỗ trợ cho các doanh nghiệp Việt Nam tiến hành đầu tư sang ASEAN trong thời gian tới. Trên cơ sở đó, công trình nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp, nhóm giải pháp mới, phù hợp với thực tiễn của AEC nhằm thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. 7
  15. b) Những nghiên cứu có liên quan đến hoạt động kinh doanh ngành bưu chính viễn thông của Tập đoàn Viễn thông công nghệ Viettel Nguyễn Mạnh Hùng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 10 năm 2019 có bài đăng “Đầu tư ra nước ngoài - hướng đi và cách làm mới nâng cao khả năng cạnh tranh của Viettel”. Trong bài viết này, tác giả chỉ ra vấn đề cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp viễn thông di động Việt Nam và trước sự cạnh tranh gay gắt đó, buộc các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam phải tìm ra những hướng đi mới để tự nâng cao sức cạnh tranh của mình. Tác giả đưa ra ví dụ điển hình về nâng cao sức cạnh tranh, đó là chủ động đầu tư ra nước ngoài - cách làm mới để Viettel nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập. Viettel đầu tư sang Campuchia bước đầu thành công đã thể hiện một cách làm mới đầy táo bạo và nhanh nhạy để chủ động cọ sát với bên ngoài, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. Tác giả Mẫn Mạnh Tuấn năm 2017 có bài viết “Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel tại Mozambique ”. Bài viết hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu tư dự án FDI của Viettel tại Mozambique, phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp của Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel tại Mozambique giai đoạn 2011-2016. Dựa trên đánh giá quá trình triển khai dự án viễn thông của Viettel tại Mozambique giai đoạn 2011-2013, dự báo về thị trường Mozambique giai đoạn 2014-2016 và các mục tiêu kinh doanh của Viettel tại Mozambique, tác giả đề xuất một số chiến lược kinh doanh của Viettel thời gian tới và tổng kết bài học kinh nghiệm của Viettel trong quá trình thực hiện đầu tư FDI tại Mozambique giai đoạn 2011-2013. Một công trình nghiên cứu khác có thể kể đến là “Đề xuất chiến lược marketing hỗn hợp của Viettel cho thị trường Haiti” của tác giả Nguyễn Phương Thảo năm 2010. Nhìn chung, bài viết trên đã đi sâu vào phân tích những vấn đề liên quan đến việc triển khai chiến lược marketing của Viettel tại thị trường Haiti; trên cơ sở đó đề ra các giải pháp và khuyến nghị để phát 8
  16. huy hiệu quả chiến lược marketing, phục vụ cho công tác bán hàng tại thị trường này. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ tập trung vào phân tích khía cạnh marketing trong hoạt động kinh doanh mà chưa đi sâu vào phân tích các vấn đề liên quan đến đầu tư quốc tế cũng như là xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh tổng thể cho một công ty trong môi trường cạnh tranh quốc tế. Năm 2016, tác giả Nguyễn Thu Thủy có bài viết “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty viễn thông Viettel trong cung cấp dịch vụ điện thoại di động” đăng trên Tạp chí Khoa học Công nghệ thông tin và Truyền thông. Bài viết hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, phân tích năng lực cạnh tranh của công ty Viettel trong cung cấp dịch vụ điện thoại di động trong và ngoài nước. Tác giả cũng đưa ra dự báo áp lực cạnh tranh của Viettel trong thời gian tới, từ đó đưa ra 5 nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ điện thoại di động của Viettel. Công trình nghiên cứu “Năng lực cạnh tranh của công ty Viettel Campuchia - Những bài học kinh nghiệm" của Nguyễn Đức Kiên năm 2019 đăng trên Tạp chí Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương, đã trình bày một số vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh doanh nghiệp. Áp dụng các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh và một số mô hình về phân tích năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, tác giả phân tích, làm rõ năng lực cạnh tranh của Viettel tại Campuchia. Tuy nhiên, bài viết chưa đưa ra được các biện pháp cụ thể để nâng cao năng lực cạnh tranh của Viettel trong cung cấp dịch vụ điện thoại di động một cách cụ thể. Năm 2015, tác giả Quách Thị Ngọc Hà đã nghiên cứu về Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel trên góc nhìn văn hóa doanh nghiệp với đề tài “Văn hóa doanh nghiệp của Viettel trong giai đoạn chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”. Bài viết đã phân tích rất sâu sắc văn hóa doanh nghiệp của Viettel, từ quá trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp, quá trình xây dựng và phát triển của Viettel. Tác giả nhận diện, đánh giá văn hóa doanh nghiệp của Viettel 9
  17. hiện nay dựa trên các sản phẩm hữu hình của văn hóa Viettel, những giá trị được tuyên bố của Viettel, các ngầm định nền tảng và quan niệm chung. Trên cơ sở quan điểm, định hướng phát triển Văn hóa doanh nghiệp của Viettel trong điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh ở trong và ngoài nước, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển văn hóa doanh nghiệp của Viettel trong giai đoạn chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Chiến lược kinh doanh của Viettel còn được nghiên cứu trong công trình nghiên cứu của Nguyễn Thị Huyền năm 2015: “Chiến lược kinh doanh của Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel ”. Tác giả đã tìm hiểu về tập đoàn Viettel, phân tích các căn cứ hình thành chiến lược kinh doanh của Viettel và đánh giá chiến lược mà Viettel triển khai trong thực tiễn. Cuối cùng, tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Viettel trong giai đoạn sắp tới. Mặc dù đã có nhiều bài viết về hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Viettel trên nhiều lĩnh vực và địa bàn khác nhau. Tuy nhiên, các công trình mà học viên thu thập tìm hiểu chưa đề cập sâu đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Viettel cũng như vấn đề quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước nói chung, Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội nói riêng. Chính vì vậy, đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả không bị trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào đã công bố trước đó, đồng thời có những đóng góp mới cả về lý luận và thực tiễn. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu tư ra nước ngoài và quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước. Khảo cứu kinh nghiệm 10
  18. quản lý đầu tư ra nước ngoài của một số tập đoàn kinh tế trong nước, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho tập đoàn Viettel. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel, chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của các hạn chế đó. - Xác định phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Chủ thể quản lý đầu tư ra nước ngoài được đề cập trong luận văn là Ban lãnh đạo Tập đoàn Viettel. Nội dung quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được phân tích trong luận văn trên 5 khía cạnh sau: (1) Định hướng chiến lược đầu tư; (2) Tổ chức bộ máy quản lý đầu tư; (3) Tổ chức thực hiện dự án đầu tư; (4) Đánh giá hiệu quả đầu tư; (5) Tổ chức kiểm tra, giám sát đầu tư ra nước ngoài. - Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Tập đoàn Viettel từ năm 2017 đến 2022 và được chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn trước khi đại dịch COVID-19 bùng phát toàn cầu và giai đoạn sau khi dịch COVID-19 đã được kiểm soát. - Phạm vi về không gian: Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel đến các quốc gia trên thế giới, trong đó tập trung ở khu vực châu Á, châu Mỹ và châu Phi. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Việc nghiên cứu luận văn này được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh với cách tiếp cận toàn diện, lịch sử, cụ thể. 11
  19. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể gồm: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Tìm hiểu các công trình nghiên cứu đã có về đầu tư trực tiếp ra nước, quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, các báo cáo của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội về kết quả đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, báo cáo về hoạt động quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. - Phương pháp phân tích thống kê mô tả: Phương pháp này được sử dụng để phân tích thực trạng quản lý đầu tư ra nước ngoài của Tập đoàn công nghiệp viễn thông Quân đội Viettel trong những năm qua;... phân tích mô tả: xây dựng định hướng chiến lược đầu tư kinh doanh; tính hiệu quả của bộ máy tổ chức nhân sự quản lý đầu tư; phân tích đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư ra nước ngoài…. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp phù hợp xuất phát từ góc độ quản lý nhằm gia tăng hiệu quả đầu tư ra nước ngoài của Viettel, góp phần nâng cao uy tín, thúc đẩy quan hệ về kinh tế, chính trị, xã hội, ngoại giao và đối ngoại quốc phòng giữa Việt Nam với các quốc gia tiếp nhận đầu tư… - Phương pháp diễn giải quy nạp: Đây là phương pháp lập luận đi từ cái riêng đến cái chung, từ cái chi tiết đến tổng thể. Luận văn sử dụng phương pháp này để khái quát các dự án đầu tư của Tập đoàn Viettel vào các quốc gia riêng rẽ thành quy luật chung, nghĩa là phát hiện ra các quy luật khách quan sau khi quan sát các biểu hiện cụ thể. Từ đó, luận văn rút ra một số định hướng, phương hướng chung để hoàn thiện công tác quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Tập đoàn Viễn thông Công nghiệp Viettel trong thời gian tới. 6. Kết cấu luận văn Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, luận văn được kết cấu thành 03 chương: 12
  20. Chương 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Chương 2. Thực trạng quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2