intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài "Quản lý hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê" là đưa ra những giải pháp cụ thể dựa trên nguyên tắc và thực tiễn trong quản lý huy động vốn tiết kiệm tại Tổng Ngân hàng Thương mại CP Đầu tư Phát triển Việt Nam Chi nhánh Ban Mê.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……/…… …/… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THÚY MINH NGHĨA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BAN MÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Đăk Lăk – Năm 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……/…… …/… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THÚY MINH NGHĨA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BAN MÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8 31 01 10 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Ngân Đăk Lăk - Năm 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan các số liệu, thông tin và kết quả trình bày trong luận văn “Quản lý hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê” là trung thực, được thu thập từ quá trình cá nhân tự nghiên cứu, tìm hiểu các văn bản, Nghị quyết, Quyết định của Nhà nước. Về các số liệu, thông tin báo cáo trong luận văn là chính xác. Tác giả luận văn Trần Thúy Minh Nghĩa
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân, tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Đốc, các Thầy, Cô giáo của Học Viện Hành Chính Quốc Gia đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Ngân. Cô đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các những đồng nghiệp và ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn những đóng góp quý báu đó đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Đắk Lắk, ngày…..tháng ….. năm …..
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................ iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ v DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ..................................... vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 2 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................ 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 6 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ................................... 6 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TGTK CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN................................................................................................................ 8 1.1. NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................. 8 1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA NHTM ...... 12 1.3. KHUNG LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TGTK TẠI NHTM .......................................................................................... 26 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 33 CHƯƠNG 2: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN - CHI NHÁNH BAN MÊ ......................................................................................... 34 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN - CHI NHÁNH BAN MÊ .................................................................................. 34
  6. 2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA BIDV BAN MÊ............................................................................................... 44 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG TGTK TẠI BIDV BAN MÊ ......................................................................................................... 61 Kết luận chương 2 ........................................................................................... 67 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI BIDV BAN MÊ ...................................................... 68 3.1 CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .................................................... 68 3.2. GIẢI PHÁP NHẰM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI BIDV BAN MÊ.......................................................... 72 3.3. KIẾN NGHỊ NHẰM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI BIDV .......................................................................... 87 Kết luận chương 3 ........................................................................................... 90 KẾT LUẬN .................................................................................................... 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ Ngân hàng TMCP đầu tư và Phát 1 BIDV triển Việt Nam 2 CCTG Chứng chỉ tiền gửi 3 GDKH Giao dịch khách hàng 4 KHDN Khách hàng doanh nghiệp Ngân hàng TMCP Phát triển nhà 5 MHB Đồng bằng Sông Cửu Long 6 NH Ngân hàng 7 NHNN Ngân hàng Nhà Nước 8 NHTM Ngân hàng thương mại 9 PGD Phòng giao dịch 10 QLNB Quản lý nội bộ 11 QLRR Quản lý rủi ro 12 QTTD Quản trị tín dụng 13 TGTK Tiền gửi tiết kiệm 14 TMCP Thương mại cổ phần
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Các chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động cho vay của BIDV - Chi nhánh Ban Mê từ năm 2020 -2022.................................................................. 39 Bảng 2.2 Dư nợ của các TCTD trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk .................... 41 Bảng 2.3 Một số chỉ tiêu chính về kết quả hoạt động huy động nguồn lực của Ngân hàng (tổng hợp) giai đoạn 2020 - 2022........................................... 42 Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh của chi nhánh qua 3 năm 2020 -2022 .... 43 Bảng 2.5 Quy mô huy động tiền gửi tiết kiệm........................................ 53 Bảng 2.6. Thị phần huy động tiền gửi tiết kiệm trên địa bàn ................. 54 Bảng 2.7 Cơ cấu nguồn huy động tiền gửi tiết kiệm theo sản phẩm ...... 55 Bảng 2.8 Cơ cấu số dư huy động tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn ............ 57 Bảng 2.9 Tỷ trọng huy động tiền gửi theo loại tiền ................................ 57 Bảng 2.10 Cơ cấu số dư tiền gửi tiết kiệm theo nhóm khách hàng ........ 58 Bảng 2.11 Hiệu quả từ hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm qua các năm .................................................................................................................. 60 SƠ ĐỒ Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của BIDV Ban Mê .................................. 36
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp. Các doanh nghiệp chuyên ngành hoạt động dưới sự kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước và thực hiện các hoạt động tài chính, huy động vốn cho vay và cung cấp nhiều dịch vụ tài chính khác. Đây là ngành kinh tế quan trọng, liên quan trực tiếp đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Trong đó, hoạt động huy động vốn là yếu tố quan trọng, chiếm phần lớn nguồn vốn của ngân hàng, đồng thời chịu sự điều tiết của chính sách tiền tệ quốc gia đối với các ngân hàng quốc doanh. Lãi suất các sản phẩm dự trữ bắt buộc và tiền gửi ngân hàng thương mại... Do cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 gây ra lạm phát cao, lãi suất huy động thị trường tăng cao, có ngân hàng đưa ra lãi suất huy động lên tới 21%/năm. Trước nhiều điều chỉnh, thay đổi, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành theo quyết định số 1124/QĐ-NHNN ngày 16/06/2023 yêu cầu tổ chức, cá nhân trong các tổ chức tài chính gửi tiết kiệm lãi suất tối đa được quy định đối với tiền gửi không kỳ hạn dưới 1 tháng là 0.5%/năm, mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 4,75%/năm; riêng Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 5,25%/năm. Mặc dù kinh tế vĩ mô đang phục hồi, lạm phát ở mức thấp và ổn định nhưng doanh nghiệp vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức và đầu tư tư nhân chưa cao. Tăng trưởng tín dụng không đạt theo yêu cầu. Để giải phóng vốn và tăng cho vay, các ngân hàng thương mại sẽ tích cực hạ lãi suất huy động xuống dưới mức trần và hạ lãi suất cho vay, từ đó tích cực phục hồi và phát triển nền kinh tế. Từ những điều trên có thể thấy, nguồn vốn huy động, đặc biệt là nguồn tiết kiệm có vai trò rất quan trọng. Trong khi đó, các ngân hàng quốc doanh
  10. 2 có kế hoạch dỡ bỏ trần lãi suất tiền gửi trong tương lai, điều này sẽ càng làm tăng thêm sự cạnh tranh giữa các ngân hàng. Các ngân hàng cần được phân tích để tìm giải pháp cân bằng kỳ hạn tiền gửi với lãi suất hợp lý, cạnh tranh, thu hút thêm tiết kiệm, cân đối kỳ hạn tín dụng để đảm bảo an toàn vốn, thanh khoản. Trước tình hình chung đó, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Ban Mê cũng không ngoại lệ. Thời gian qua, Chi nhánh đã đạt được nhiều thành công đáng ghi nhận trong công tác huy động vốn, qua đó góp phần quan trọng vào thành công chung trong hoạt động của Chi nhánh. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế nhất định trong việc huy động tiền gửi. Vì vậy, cần rà soát, đánh giá toàn diện hoạt động huy động tiền gửi, lồng ghép vào mục tiêu, kế hoạch tổng thể của ngành và toàn hệ thống, đề xuất giải pháp hoàn thiện. Để cải thiện công việc này. Từ quan điểm khoa học, chủ đề này nhằm mục đích giải quyết các nhu cầu nghiên cứu phát sinh từ những khoảng trống nghiên cứu được phân tích và giải quyết trong đó, bằng chứng là việc xem xét các tài liệu nghiên cứu. Vì vậy, gần đây chưa có nghiên cứu nào về cùng chủ đề tại Chi nhánh Ngân hàng Ban Mê. Vì vậy, học viên đã chọn đề tài “Quản lý hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Các bài báo trên tạp chí khoa học: (i) Lâm Chí Dũng, Trần Hoàng Tiến, “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiền tiết kiệm của các khách hàng cá nhân tại Thành phố Đà Nẵng “ (2015) , Tạp chí Khoa học công nghệ - Đại học Thái Nguyên. Số 6, 2015, Bài viết này sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm để chỉ ra
  11. 3 những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng cá nhân khi lựa chọn ngân hàng tiết kiệm. Theo kết quả nghiên cứu, các yếu tố tiếp cận có ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng, tiếp theo là dịch vụ ngân hàng, hình ảnh bên ngoài, thương hiệu ngân hàng và cuối cùng là quản lý sự cố. Dựa trên kết quả nghiên cứu, bài viết này đưa ra một số khuyến nghị để ngân hàng giữ chân khách hàng hiện tại, thu hút thêm khách hàng tiềm năng và tăng tiền gửi với ngân hàng. (ii) Trịnh Thế Cường (2015). “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của Agribank”; Tạp chí Tài chính số tháng 8 năm 2015 kỳ 2. Trên cơ sở phân tích thực trạng huy động nguồn lực tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trong 5 năm 2009 - 2014. Theo các tác giả bài viết, tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2009-2014: Giai đoạn 2009-2014 ghi nhận tốc độ tăng trưởng ổn định và đáp ứng nhu cầu. Hoạt động huy động vốn sẽ tiếp tục đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo đòn bẩy và thanh khoản trên toàn hệ thống ở mọi thời điểm. Năm 2014, tổng vốn huy động của Agribank đạt gần 691 nghìn tỷ đồng. Cơ cấu vốn hợp lý là yêu cầu rất cấp thiết đối với Agribank. Bài viết cũng chỉ ra mục tiêu huy động vốn của Agribank giai đoạn 2016- 2020. Trên cơ sở đó, bài viết tập trung nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của các ngân hàng nông nghiệp. Để đạt được mục tiêu này, các tác giả đã đưa ra giải pháp rất chi tiết về huy động vốn. Huy động vốn và cơ chế hoạt động của doanh nghiệp sử dụng vốn. Về cơ cấu nguồn vốn huy động. Về sản phẩm huy động vốn. Về các quy trình giao dịch trong hoạt động huy động vốn. Đến kênh phân phối. Về cơ chế khuyến khích huy động vốn. Về việc ứng dụng các chương trình phần mềm công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng.
  12. 4 Trên các tạp chí khác, học viên thường không tìm được bài viết phù hợp với chủ đề. Tuy nhiên, bài viết đã tìm thấy một bài viết trên tạp chí Công Thương về chủ đề này. Nguyễn Ngọc Anh (2017). “Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Thanh Hoá”; Tạp chí Công thương số 3, tháng 03 năm 2017. Bài viết cũng chỉ ra những bất cập trong hoạt động huy động vốn của MBBank - Chi nhánh Thanh Hóa và giải thích nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên. Bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn, qua đó góp phần mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả hoạt động. Các bài nghiên cứu về huy động tiền gửi tiết kiệm tại các NHTM nhà nước (i) Nguyễn Vĩnh Hiếu, “Phân tích tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Đăk Nông” (2016) , Đại học Đà Nẵng Bài viết này sử dụng phương pháp luận và phương pháp cụ thể để chỉ ra những yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm. Phân tích tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – CN Đăk Nông, đánh giá những mặt đạt được, những hạn chế tồn tại trong hoạt động huy động TGTK tại chi nhánh Đăk Nông. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục đích của đề tài là đưa ra những giải pháp cụ thể dựa trên nguyên tắc và thực tiễn trong quản lý huy động vốn tiết kiệm tại Tổng Ngân hàng Thương mại CP Đầu tư Phát triển Việt Nam Chi nhánh Ban Mê. Để đạt được các mục tiêu đề ra trong đề tài nghiên cứu, đề tài phải trả lời các câu hỏi sau:
  13. 5 - Nội dung của hoạt động nhận tiền gửi là gì? Các tiêu chí cần đánh giá hoạt động của Ngân hàng thương mại là gì? - Hoạt động huy động vốn (tiền gửi tiết kiệm) tại các Ngân hàng thương mại bị chi phối, ảnh hưởng bởi các yếu tố nào? - Tình hình hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – CN Ban Mê diễn ra trong thời gian gần đây? Những nguyên nhân và hạn chế của hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm? - Đề xuất những giải giáp nhằm nâng cao hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – CN Ban Mê. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Trọng tâm nghiên cứu của đề tài này là thực tiễn huy động tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Ban Mê. Đối tượng nghiên cứu cụ thể: Khách hàng tiết kiệm: Là các khách hàng có số dư tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Ban Mê. Học viên sẽ tiến hành khảo sát lấy ý kiến của nhóm khách hàng này về các nội dung như lãi suất, quy trình, sản phẩm, chương trình quảng cáo, chăm sóc tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Ban Mê. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Trong ngân hàng có nhiều phương thức huy động tiền gửi như phát hành giấy tờ có giá, tài khoản tiền gửi thanh toán, trái phiếu,...Trong các hình thức nhận tiền gửi, đề tài chỉ tập trung vào huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư, không đề cập đến hình thức khác ngoài huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư. Đề tài này cũng chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu thực tiễn về huy động tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Ban Mê.
  14. 6 - Về thời gian: Căn cứ vào hoạt động của Ngân hàng. Số liệu được lấy trong khoảng thời gian từ năm 2020 đến năm 2022. Từ đó đề xuất ra các giải pháp trong các năm tiếp theo. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài vận dụng một số phương pháp sau: Các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, so sánh được sử dụng để tạo cơ sở lý luận, phân tích thông tin định tính, tìm kiếm và đề xuất giải pháp. Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế tình trạng vận hành thiết bị, chế độ kế toán/giao dịch… Phương pháp phân tích quy trình nghiệp vụ nhằm nắm bắt và hiểu rõ hoạt động nhận tiền gửi tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Ban Mê. Thống kê: Các kỹ thuật phân tích thống kê được áp dụng trong dự án bao gồm: Phân tích kết cấu; Phân tích mức độ thực hiện kế hoạch và... phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động nhận tiền gửi tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Ban Mê trong thời gian gần đây. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 6.1. Về ý nghĩa khoa học Đề tài này giúp tổ chức các câu hỏi lý luận về huy động vốn của các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. Đề tài này cũng bao gồm phần phân tích làm rõ mặt lý luận của các tiêu chí đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động tiết kiệm. Đồng thời, việc phân tích thực trạng và đề xuất cũng sẽ góp phần bổ sung cơ sở dữ liệu nghiên cứu về huy động tiết kiệm của các ngân hàng thương mại Việt Nam. 6.2. Về ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài này đã góp phần vào công tác quản lý huy động tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi
  15. 7 nhánh Ban Mê và có thể áp dụng cho nhiều chi nhánh có điều kiện tương tự như Ngân hàng TMCP Đầu tư Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn được bố cục thành ba chương Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm và phân tích hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng thương mại cổ phần Chương 2: Quản lý hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê. Chương 3: Giải pháp nhằm quản lý hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê.
  16. 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TGTK CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm và phân loại nguồn vốn của NHTM Vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền ngân hàng tạo lập và huy động được để cho vay, đầu tư hay đáp ứng các nhu cầu khác trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại: 1.1.1.1.Vốn chủ sở hữu Nguồn vốn do chủ sở hữu huy động thường bao gồm vốn tự có và một số quỹ đặc thù của quốc gia (ví dụ Quỹ đầu tư phát triển được Chính phủ cấp cho một số ngân hàng thương mại nhà nước ở Việt Nam). Vốn ngân hàng thương mại cũng có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Là nguồn vốn, trước hết nó tạo được uy tín cho chính ngân hàng. Vốn huy động của chủ sở hữu là nguồn vốn, có vai trò cơ bản, là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác. Mặc dù chỉ chiếm một phần nhỏ trong cơ cấu vốn của các ngân hàng thương mại nhưng nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành và phát triển của ngân hàng. Mặc dù chi phí huy động không hề rẻ và phụ thuộc nhiều vào hiệu quả hoạt động của ngân hàng nhưng việc tăng trưởng và mở rộng hợp lý nguồn vốn này có ý nghĩa rất quan trọng đối với tất cả các ngân hàng thương mại. Vốn bao gồm các yếu tố sau:
  17. 9 - Vốn cổ phần: Đây là vốn do chủ sở hữu ngân hàng hoặc các cổ đông đóng góp và đây cũng là yêu cầu bắt buộc để ngân hàng có được giấy phép đăng ký kinh doanh. - Loại quỹ: Được thành lập dựa trên quy định pháp luật và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông và được trích từ lợi nhuận sau thuế. + Dự trữ bổ sung vốn cổ phần: Quỹ dự trữ bổ sung vốn cổ phần là quỹ do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và quản lý hàng năm từ lợi nhuận sau thuế của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 5% lợi nhuận gộp sau thuế sẽ được trích từ quỹ này nhưng số dư của quỹ sẽ không vượt quá vốn cổ phần. + Quỹ dự trữ tài chính: Quỹ dự trữ tài chính là quỹ đầu tư quốc gia được thành lập từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật. 10% lợi nhuận sau thuế được khấu trừ nhưng không quá 25% vốn. + Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ khen thưởng phúc lợi: Các quỹ này ngân hàng được phép trích lợi nhuận sau thuế một cách phù hợp với tình hình hoạt động của ngân hàng. - Thặng dư vốn cổ phần: Đây là một khoản chênh lệch mà một cổ đông phải trả để sở hữu một cổ phiếu so với mệnh giá của cổ phiếu đó. - Chênh lệch đánh giá lại tài sản: Là sự khác biệt giữa giá trị tài sản được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán và giá trị tại thời điểm lập báo cáo tài chính. - Lợi nhuận chưa phân phối: Trong quá trình kinh doanh tạo ra lợi nhuận thì đây là phần được Ngân hàng giữ lại. 1.1.1.2. Vốn huy động dưới hình thức tiền gửi Huy động vốn chiếm tỷ trọng khác cao trong tổng nguồn vốn tại các Ngân hàng thương mại. Người gửi tiền vào ngân hàng được Ngân hàng sử dụng vốn cho các mục đích khác nhau, ngân hàng có trách nhiệm trả phần gốc
  18. 10 và lãi tiền gửi cho khách hàng khi đến hạn hoặc khi người gửi có nhu cầu rút tiền trước hạn. Có nhiều nguồn huy động tiền gửi tiết kiệm tuy nhiên nguồn huy động vốn chủ yếu là từ người dân, các tổ chức kinh tế trong xã hội với nhiều hình thức huy động khác nhau. - Tiền gửi thanh toán: Các nhân, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ thanh toán vì vậy họ mở tài khoản và nộp tiền vào để sử dụng các mục đích theo nhu cầu. Khoản tiền gửi thanh toán này có thể trả lãi (lãi suất thấp) hoặc có thể không trả lãi tùy theo từng ngân hàng. Người dân gửi tiền vào ngân hàng để yêu cầu ngân hàng thu và trả hộ tiền...với một mức phí thấp. Cá nhân hoặc doanh nghiệp gửi tiền vào tài khoản thanh toán và ngân hàng có quyền sử dụng số tiền đó cho các mục đích khác nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. - Tiền gửi có kỳ hạn của các công ty, tổ chức xã hội: Nhiều công ty, tổ chức xã hội thực hiện hoạt động thu, chi tiền theo chu kỳ cụ thể. Họ gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi. Tuy số tiền này không thuận tiện bằng tiền gửi thanh toán (vì khi cần tiền bạn phải đến ngân hàng để rút) nhưng mặt khác, tiền gửi có kỳ hạn có lãi suất thay đổi theo từng dải kỳ hạn khác nhau. Lãi suất được chỉ định trong hợp đồng. - Trong cộng đồng dân cư luôn có những người tạm thời có tiền nhàn rỗi. Họ gửi tiền vào ngân hàng để đạt được mục tiêu bảo toàn và tạo ra lãi suất từ số tiền này. Người gửi tiết kiệm sẽ có một tài khoản tiết kiệm trong đó xác định rõ thời gian và hình thức trả lãi theo thỏa thuận với ngân hàng. Hiện nay, tiết kiệm là lĩnh vực tiềm năng và là lĩnh vực có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, nhưng để thu hút được nguồn vốn này, các ngân hàng luôn đưa ra nhiều hình thức huy động đa dạng như: Tiết kiệm bằng VNĐ, vàng, ngoại tệ với lãi suất hấp dẫn, cạnh tranh và nhiều điều kiện hơn. Điều này giúp người gửi tiền có nhiều lựa chọn để lựa chọn phương án phù hợp và
  19. 11 thuận tiện nhất. - Tiền gửi từ các ngân hàng khác: Đây thường là nguồn tiền gửi nhỏ và các ngân hàng luôn có tiền gửi lẫn nhau. Mục đích của khoản tiền gửi này là để đảm bảo thanh toán thuận tiện và mang lại lợi ích tối đa cho khách hàng của mình. 1.1.1.3. Vốn vay phi tiền gửi Ngoài việc huy động tiền gửi, ngân hàng cũng có thể có nhu cầu vay vốn để đảm bảo thanh toán và đảm bảo nguồn dự trữ cần thiết. Các ngân hàng có thể vay ở: - Vay vốn ngân hàng nhà nước: Khi các ngân hàng thương mại đang rất cần vốn, ngân hàng trung ương sẽ ra tay giúp đỡ. Hình thức tín dụng quan trọng nhất là tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn). Các ngân hàng thương mại mang trái phiếu chiết khấu của mình đến ngân hàng trung ương để tái chiết khấu. Các ngân hàng trung ương thường chỉ tái chiết khấu những trái phiếu chất lượng cao, có kỳ hạn ngắn và phù hợp với mục tiêu của chính phủ trong từng thời kỳ. - Vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là khoản vay tương hỗ giữa các ngân hàng với nhau, hình thức vay này khá đơn giản cụ thể ngân hàng người đi vay có thể liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua một ngân hàng đại lý khác. Các khoản vay có thể không được bảo đảm hoặc được hỗ trợ bởi chứng khoán chính phủ. Những khoản vay này thường có thời hạn ngắn và chủ yếu nhằm giải quyết các nhu cầu trước mắt. Vay từ thị trường vốn: Ngân hàng có thể phát hành các công cụ nợ (kỳ phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn để huy động vốn trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu vay trung, dài hạn và các nhu cầu khác. Các ngân hàng lớn hơn có danh tiếng tốt hơn hoặc lãi suất cao hơn có thể vay nhiều hơn các ngân hàng nhỏ hơn. Các ngân hàng nhỏ thường huy động vốn vay gián tiếp thông qua ngân
  20. 12 hàng đại lý hoặc có bảo lãnh từ ngân hàng đầu tư. Khả năng vay vốn này phụ thuộc tương đối lớn vào mức độ phát triển của thị trường tài chính. 1.1.1.4. Nguồn khác Ngoài các nguồn vốn trên thì việc huy động vốn còn được huy động từ các nguồn khác như nguồn trong thanh toán, ủy thác, khoản khác. 1.2. Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM 1.2.1. Hoạt động huy động vốn của NHTM 1.2.1.1. Khái niệm Hoạt động huy động vốn của tổ chức tín dụng nói chung là việc tổ chức tín dụng sử dụng hoạt động nhận tiền gửi, phát hành chứng khoán, thanh toán và các hoạt động ngân hàng khác của tổ chức tín dụng để huy động tài sản, vốn nhàn rỗi tạm thời trong nền kinh tế. Hoạt động huy động vốn luôn gắn liền với kế hoạch kinh doanh của tổ chức tín dụng, bởi nguồn vốn để tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động ngân hàng chủ yếu là vốn huy động. Ở đây, khi thực hiện hoạt động huy động vốn, tổ chức tín dụng cần xây dựng phương án sử dụng nguồn vốn này sao cho đạt hiệu quả tối đa. Mặt khác, việc huy động vốn từ các tổ chức cho vay chủ yếu liên quan đến việc vay tiền từ các đơn vị khác nên đến một lúc nào đó cả gốc và lãi sẽ phải được hoàn trả. Tùy theo số vốn huy động, tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng dưới nhiều hình thức khác nhau. Điều này khẳng định hoạt động luân chuyển vốn, trong đó có hoạt động nhận tiền gửi (hoạt động ngân hàng), đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng. 1.2.1.2. Vai trò của hoạt động huy động vốn Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm đặc biệt gọi là “tiền tệ” và thực hiện các hoạt động đặc biệt như “vay và cho vay tiền”, vì vậy nguồn vốn đóng vai trò quan trọng hơn trong hoạt động kinh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0