intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý khai thác thủy sản theo chuẩn mực quốc tế ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

18
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở hệ thống hoá một số vấn đề cơ bản (lý thuyết và thực tiễn) về quản lý khai thác thủy sản theo chuẩn mực quốc tế ở Việt Nam, Đề tài đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện công tác này ở Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý khai thác thủy sản theo chuẩn mực quốc tế ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN QUỐC HƯNG QUẢN LÝ KHAI THÁC THỦY SẢN THEO CHUẨN MỰC QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội - 2019
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------------- TRẦN QUỐC HƯNG QUẢN LÝ KHAI THÁC THỦY SẢN THEO CHUẨN MỰC QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM VĂN DŨNG XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƯỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội - 2019
  3. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện Luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, những lời động viên, chỉ bảo ân cần của các thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội; các cá nhân, tập thể nơi tôi công tác, nghiên cứu. Tôi trân trọng cảm ơn thầy giáo, PGS. TS. Phạm Văn Dũng đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn; cảm ơn các thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế, đồng nghiệp, bạn bè và những người thân đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt chương trình học tập cũng như Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa từng được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của Luận văn. Trần Quốc Hưng
  5. TÓM TẮT LUẬN VĂN Tên luận văn: Quản lý khai thác thủy sản theo chuẩn mực quốc tế ở Việt Nam Tác giả: Trần Quốc Hưng Giáо viên hướng dẫn: РGS.TS Рhạm Văn Dũng Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: Mục đích Trên cơ sở hệ thống hoá một số vấn đề cơ bản (lý thuyết và thực tiễn) về quản lý khai thác thủy sản theo chuẩn mực quốc tế ở Việt Nam, Đề tài đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện công tác này ở Việt Nam. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết và thực tiễn về quản lý khai thác thủy sản theo chuẩn mực quốc tế. - Đánh giá thực trạng quản lý khai thác thủy sản theo chuẩn mực quốc tế ở Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý khai thác thủy sản theo chuẩn mực quốc tế ở nước ta. Những đóng góр mới củа luận văn - Làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý khai thác thủy sản theo chuẩn mực quốc tế. - Рhân tích, đánh giá một cách có hệ thống thực trạng công tác quản lý khai thác thủy sản theo chuẩn mực quốc tế ở Việt Nam. - Đưа rа một số giải рháр nhằm hоàn thiện công tác quản lý khai thác thủy sản theo chuẩn mực quốc tế ở Việt Nam.
  6. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... iii DANH MỤC BIỂU ĐỒ.............................................................................................. iii Chương 1 ......................................................................................................................... 4 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN TRONG QUẢN LÝ KHAI THÁC THỦY SẢN THEO CHUẨN MỰC QUỐC TẾ ..................................................................................................................... 4 1.1. Tổng quan tình hình và khoảng trống nghiên cứu ........................................ 4 1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý khai thác thủy sản theo chuẩn mực quốc tế (chống khai thác IUU) ................................................................... 7 1.2.1. Chuẩn mực quốc tế về khai thác thủy sản (chống khai thác IUU) và thực tiễn áp dụng ............................................................................................................7 1.2.2. Nội dung quản lý khai thác thủy sản theo chuẩn mực quốc tế (chống khai thác IUU) .............................................................................................................. 13 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý khai thác thủy sản theo chuẩn mực quốc tế (chống khai thác IUU) ......................................................................... 14 1.2.4. Tiêu chí đánh giá ............................................................................................. 15 1.3. Kinh nghiệm quốc tế trong quản lý khai thác thủy sản theo chuẩn mực quốc tế (chống khai thác IUU) .............................................................................. 17 1.3.1. Kinh nghiệm của các nước ............................................................................ 17 1.3.2. Một số bài học đối với Việt Nam.................................................................. 21 Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 23 2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, tài liệu........................................................... 23 2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu, tài liệu ................................................................. 24 Chương 3 ....................................................................................................................... 26 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KHAI THÁC THỦY SẢN THEO CHUẨN MỰC QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM ....................................................................................... 26 3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý khai thác thủy sản theo chuẩn mực quốc tế (chống khai thác IUU) ở Việt Nam ....................................................... 26 3.1.1. Điều kiện tự nhiên và ngư trường khai thác ............................................. 26
  7. 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................... 27 3.1.3. Môi trường chính trị, an ninh trong nước và khu vực ........................... 29 3.2. Thực trạng quản l ý khai thác thủy sản theo chuẩn mực quốc tế (chống khai thác IUU) giai đoạn 2012 - 2018 ............................................................. 30 3.2.1. Xây dựng cơ chế, chính sách quản lý.......................................................... 30 3.2.2. Tổ chức thực hiện ............................................................................................ 36 3.2.3. Kiểm tra, giám sát ........................................................................................... 47 3.3. Đánh giá chung .................................................................................................... 47 3.3.1. Thành tựu ......................................................................................................... 47 3.3.2. Hạn chế .............................................................................................................. 58 3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế .............................................................................. 64 Chương 4 ....................................................................................................................... 68 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ KHAI THÁC THỦY SẢN THEO CHUẨN MỰC QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM ................................. 68 4.1. Bối cảnh tình hình mới ảnh hưởng đến quản lý khai thác thủy sản theo chuẩn mực quốc tế (chống khai thác IUU) ở Việt Nam .................................. 68 4.1.1. Bối cảnh quốc tế............................................................................................... 68 4.1.2. Bối cảnh trong nước ....................................................................................... 68 4.2. Định hướng ........................................................................................................... 69 4.2.1. Định hướng chung ........................................................................................... 69 4.2.2. Định hướng cụ thể ........................................................................................... 71 4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý khai thác thủy sản theo chuẩn mực quốc tế (chống khai thác IUU) ở Việt Nam................................................................. 72 4.3.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách ........................................................ 72 4.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực thực thi và kiểm tra, giám sát ........ 73 KẾT LUẬN................................................................................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 78
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. Danh mục cụm từ viết tắt tiếng Anh Viết tắt Giải nghĩa tiếng Anh Giải nghĩa tiếng Việt The Asia - Pacific Ủy ban nghề cá châu Á - Thái Bình APFIC Fishery Commission Dương The Commission for the Công ước bảo tồn nguồn lợi vùng CCAMLR Conservation of Antarctic biển Nam Cực Marine Living Resources Code of Conduct for Bộ quy tắc nghề cá có trách nhiệm CCRF Responsible Fisheries của FAO Certificate of Origin Giấy chứng nhận xuất xứ nguồn CO gốc CV Cheval Vapeur Đơn vị đo công suất EU European Union Liên minh châu Âu EC European Committee Ủy ban châu Âu Food and Agriculture FAO Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc Organization The Agreement on Port Hiệp định về các biện pháp quốc PSMA State Measures gia có cảng the International Labour ILO Tổ chức lao động quốc tế Organization Illegal, Unreported, and Bất hợp pháp, không báo cáo và IUU Unregulated không theo quy định Regional management RFMO organizationor Tổ chức quản lý nghề cá khu vực arrangement The Regional Plan of RPOA Kế hoạch hành động khu vực Action Southeast Asian Fisheries Trung tâm phát triển nghề cá Đông SEAFDEC Development Center Nam Á i
  9. The Seafood Import Chương trình giám thủy sản nhập SIMP Monitoring Program khẩu The Trans-Pacific Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình TPP Partnership Dương The Vietnam Fisheries VINAFIS Hội nghề cá Việt Nam Society The vessel monitoring VMS Hệ thống giám sát tàu cá system The Vietnam Association Hiệp hội chế biến và xuất khẩu VASEP of Seafood Exporters and Thủy sản Việt Nam Producers The United Nations Công ước về Luật biển của Liên UNCLO Convention on the Law hợp quốc of the Sea The 1995 United Nations Hiệp định về đàn cá di cư của Liên UNFSA Fish Stocks Agreement hợp quốc 2. Danh mục cụm từ viết tắt tiếng Việt Từ viết tắt Nguyên nghĩa LHQ Liên hợp quốc NN và PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn UBND Ủy ban nhân dân ii
  10. DANH MỤC BẢNG Bảng Nội dung Trang Đặc điểm trình độ lao động khai thác thủy sản giai đoạn 2010 Bảng 3.1 28 - 2016 Số tàu khai thác thủy sản biển có công suất từ 90 CV trở lên Bảng 3.2 50 phân theo vùng giai đoạn 2012 - 2017 Số tàu khai thác thủy sản biển có công suất từ 90 CV trở lên Bảng 3.3 51 phân theo địa phương giai đoạn 2012 - 2017 Tổng công suất các tàu khai thác thủy sản biển từ 90 CV trở Bảng 3.4 53 lên phân theo vùng giai đoạn 2012 - 2017 Tổng công suất các tàu khai thác thủy sản biển từ 90 CV trở Bảng 3.5 53 lên phân theo địa phương giai đoạn 2012 - 2017 Bảng 3.6 Sản lượng khai thác thủy sản Việt Nam giai đoạn 2012 - 2018 55 Bảng 3.7 Giá trị xuất khẩu thủy sản giai đoạn 2012 - 2018 56 Sản lượng khai thác thủy sản phân theo vùng giai đoạn 2012 - Bảng 3.8 57 2017 Số lượng tàu cá và ngư dân bị bắt giữ xử lý giai đoạn 2010 - Bảng 3.9 63 2018 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Nội dung Trang Cơ cấu, công suất tàu khai thác thủy sản biển cả nước giai Biểu đồ 3.1 49 đoạn 2012 - 2017 Biến động tàu khai thác thủy sản biển có công suất từ 90 CV Biểu đồ 3.2 50 trở lên phân theo vùng giai đoạn 2012 - 2017 Biến động tổng công suất các tàu khai thác thủy sản biển từ Biểu đồ 3.3 52 90 CV trở lên phân theo vùng giai đoạn 2012 - 2017 Sản lượng khai thác thủy sản phân theo ngành giai đoạn Biểu đồ 3.4 56 2012 - 2017 iii
  11. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam có vùng biển đặc quyền kinh tế rộng hơn 1 triệu km2, có tính đa dạng sinh học khá cao, bờ biển dài 3.260 km, thuận lợi cho hoạt động khai thác thủy sản. Từ một nghề cá thủ công, quy mô nhỏ, hoạt động ở vùng gần bờ, khai thác thủy sản Việt Nam đã chuyển dịch theo hướng trở thành một nghề cá cơ giới, tăng cường khai thác ở vùng biển xa bờ, hướng vào các đối tượng khai thác có giá trị cao và các đối tượng xuất khẩu, đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng trên biển. Tuy nhiên, năng suất khai thác thủy sản và trữ lượng nguồn lợi hải sản ở các vùng biển có xu hướng giảm dần, nguy cơ phát triển không bền vững. Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập quốc tế, ngành khai thác thủy sản Việt Nam đang chịu nhiều áp lực từ các luật lệ, chuẩn mực quốc tế, nhất là những quy định về chống khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU). Thời gian qua, Việt Nam đã nỗ lực nhằm ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ khai thác IUU, từng bước hoàn thiện thể chế quản lý nghề cá theo hướng phát triển nghề cá có trách nhiệm và theo chuẩn mực quốc tế; chú trọng việc đánh giá nguồn lợi hải sản, xác định khả năng cho phép khai thác để quy hoạch cường lực khai thác; loại bỏ các hành vi khai thác hủy diệt và ngăn chặn tàu cá đi khai thác bất hợp pháp ở vùng biển của nước khác. Chính phủ đã triển khai nhiều cơ chế, chính sách nhằm đáp ứng các chuẩn mực quốc tế trong khai thác thủy sản. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về chống khai thác IUU còn nhiều khó khăn, bất cập; việc xử lý các vấn đề liên quan đến khai thác IUU vẫn chưa có hiệu quả rõ ràng. Đáng chú ý, từ ngày 23/10/2017, Ủy ban châu Âu (EC) đã chính thức cảnh báo “thẻ vàng” đối với mặt hàng hải sản Việt Nam xuất khẩu vào thị trường EU, vì những nỗ lực chưa đủ đáp 1
  12. ứng quy định chống khai thác IUU, ảnh hưởng tiêu cực đến xuất khẩu hải sản Việt Nam. Vì vậy, để đảm bảo phát triển ngành khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững và uy tín quốc gia, Việt Nam cần nâng cao hiệu quả quản lý khai thác thủy sản theo hướng đáp ứng tối đa các cam kết, chuẩn mực quốc tế, trong đó có chống khai thác IUU. Đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với lĩnh vực thủy sản. Tuy nhiên, các công trình này chủ yếu tập trung vào công tác quản lý xuất khẩu thủy sản hay quản lý khai thác thủy sản theo hướng bền vững, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu cụ thể về quản lý khai thác thủy sản theo chuẩn mực quốc tế về chống khai thác IUU. Do đó, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý khai thác thủy sản theo chuẩn mực quốc tế ở Việt Nam” là rất cần thiết, có ý nghĩa cả về thực tiễn và lý luận. 1.2. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn tập trung trả lời câu hỏi: Bộ NN&PTNT Việt Nam cần làm gì để hoàn thiện quản lý khai thác thủy sản theo chuẩn mực quốc tế? 1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hoá một số vấn đề cơ bản (lý thuyết và thực tiễn) về quản lý khai thác thủy sản theo chuẩn mực quốc tế ở Việt Nam, Đề tài đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện công tác này ở Việt Nam. 1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu đề ra, Đề tài thực hiện một số nhiệm vụ sau đây: - Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết và thực tiễn về quản lý khai thác thủy sản theo chuẩn mực quốc tế. - Đánh giá thực trạng quản lý khai thác thủy sản theo chuẩn mực quốc tế ở Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý khai thác thủy sản theo chuẩn mực quốc tế ở nước ta. 2
  13. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là công tác quản lý khai thác thủy sản theo chuẩn mực quốc tế ở Việt Nam. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 1.4.2.1. Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn cả nước, trong đó tập trung một số tỉnh, thành phố trọng điểm về khai thác thủy sản. 1.4.2.2. Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2012 đến 2018, tầm nhìn 2025 (thực hiện Quyết định số 78/QĐ-TTg ngày 16/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia nhằm ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định đến năm 2025). 1.4.2.3. Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu quản lý khai thác thủy sản theo chuẩn mực quốc tế, mà tập trung vào chống khai thác IUU. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác này ở Việt Nam. 1.5. Đóng góp của luận văn Đề tài góp phần hoàn thiện quản lý khai thác thủy sản theo chuẩn mực quốc tế ở Việt Nam, đồng thời cung cấp tài liệu tham khảo cho cơ quan quản lý nhà nước, các nhà hoạch định chính sách trung ương và các tỉnh, thành phố có hoạt động khai thác thủy sản. 1.6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, Đề tài gồm 4 chương: - Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn trong quản lý khai thác thủy sản theo chuẩn mực quốc tế. - Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. - Chương 3: Thực trạng quản lý khai thác thủy sản theo chuẩn mực quốc tế ở Việt Nam. - Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý khai thác thủy sản theo chuẩn mực quốc tế ở Việt Nam. 3
  14. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN TRONG QUẢN LÝ KHAI THÁC THỦY SẢN THEO CHUẨN MỰC QUỐC TẾ 1.1. Tổng quan tình hình và khoảng trống nghiên cứu Hiện nay có nhiều tài liệu nghiên cứu về hiện trạng khai thác thủy sản ở Việt Nam, trong đó có đề cập đến quản lý khai thác thủy sản theo các chuẩn mực quốc tế, điển hình là: - Nghiên cứu “Tổng quan nguồn lợi thủy sản, chiến lược và chính sách phát triển ngành thủy sản Việt Nam” của tác giả Nguyễn Duy Chinh (2008), đưa ra bức tranh tổng quát về nguồn lợi thủy sản, theo đó cho phép nước ta khai thác bền vững hàng năm khoảng 2 triệu tấn thủy sản. Giai đoạn 1990 - 2007, số lượng tàu thuyền lắp máy đánh bắt thủy sản và công suất tàu thuyền ngày càng tăng theo tỷ lệ thuận với thời gian, việc đánh bắt không còn hạn chế ở nghề cá nhỏ ven bờ mà đã với ra khơi xa, chuyển dịch theo hướng đóng tàu lớn, cơ giới hoá và tăng cường trang bị công nghệ mới. - Báo cáo tóm tắt “Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” của Viện kinh tế quy hoạch thủy sản đã đánh giá cơ cấu tàu thuyền khai thác hải sản phân bố tương đối đồng đều so với diện tích mặt nước biển của từng vùng biển, cơ cấu nghề nghiệp khai thác hải sản giai đoạn 2001 - 2011 tiếp tục chuyển dịch theo hướng thị trường; năng suất, sản lượng khai thác, công nghệ khai thác và cơ sở hạ tầng khai thác ngày càng có nhiều thay đổi đáp ứng được nhu cầu. Tuy nhiên, sự gia tăng quá nhanh và không có kiểm soát các loại tàu thuyền ven bờ đã làm cho nguồn lợi thủy sản đứng trước nguy cơ suy giảm nghiêm trọng. Ngành thủy sản thiếu các quy hoạch chi tiết, thiếu các đánh giá thường niên về ngư trường và nguồn lợi, vì vậy thiếu cơ sở khoa học cho quy hoạch phát triển các đội tàu, các nghề khai thác phù hợp với từng vùng biển, từng địa phương trên cả 4
  15. nước. Cơ cấu các đội tàu hiện nay vẫn còn nhiều phương tiện, loại nghề khai thác tận thu. Nguồn lợi thủy sản bị suy giảm nghiêm trọng trước tình trạng khai thác quá mức và khai thác trái phép thường xuyên xảy ra. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát còn yếu, thiếu lực lượng, thiếu kinh phí, thiếu phương tiện hoạt động. Công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản còn hạn chế; hệ thống bộ máy tổ chức từ Trung ương đến địa phương còn nhiều bất cập. - Luận văn Thạc sĩ “Quản lý hoạt động khai thác thủy sản tỉnh Quảng Ninh theo hướng bền vững” của tác giả Trần Quang Thái (2015) đánh giá, giai đoạn 2008 - 2014, công tác quản lý khai thác thủy sản tỉnh Quảng Ninh đạt nhiều kết quả nổi bật, số lượng tàu thuyền được mở rộng; cơ cấu nghề nghiệp khai thác đa dạng, bước đầu có sự chuyển dịch theo loại nghề có tính chọn lọc cao, thân thiện với môi trường; bảo vệ, phục hồi, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản được chú trọng. Tuy nhiên, công tác quản lý vẫn vẫn bộc lộ nhiều hạn chế; cơ cấu tàu thuyền, nghề nghiệp khai thác mất cân đối; số tàu khai thác vùng ven bờ và vùng lộng nhiều, đặc biệt là vùng ven bờ; tồn tại nhiều hình thức khai thác hủy diệt; công tác bảo vệ nguồn lợi và môi trường sinh thái biển hiệu quả chưa cao. Tình trạng vi phạm luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản vẫn còn xảy ra khá phổ biến như sử dụng ngư cụ không đúng quy định, khai thác thủy sản vượt công suất tuyến ven bờ. - Luận án Tiến sĩ “Giải pháp tài chính hỗ trợ hộ ngư dân phát triển hoạt động khai thác thủy sản ở Việt Nam” của tác giả Hồ Thị Hoài Thu (2018) đánh giá thực trạng các giải pháp tài chính (chính sách chi ngân sách nhà nước, chính sách thuế, chính sách tín dụng và chính sách bảo hiểm) được sử dụng nhằm hỗ trợ hộ ngư dân phát triển hoạt động khai thác thủy sản, trong đó chú trọng hoạt động khai thác xa bờ và giảm thiểu đánh bắt cá trái phép. - Luận án Tiến sĩ “Phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng thủy sản của Việt Nam khi tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)” của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2018) phân tích, đánh giá thực trạng phát triển xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam theo các tiêu chí phát triển 5
  16. xuất khẩu bền vững giai đoạn 2007-2017, trong đó có các quy tắc, quy định quốc tế về chống khai thác IUU; trên cơ sở đó đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng thủy sản của Việt Nam. Đáng chú ý, tác giả đánh giá ngành thủy sản Việt Nam thời gian qua đã có những bước thay đổi nhằm đáp ứng các quy định và tiêu ngày càng khắt khe trên thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên, việc quản lý đánh bắt kém hiệu quả, sử dụng các phương pháp đánh bắt hải sản theo lối hủy diệt), trong khi khả năng kiểm soát của chính quyền và cộng đồng đối với hoạt động xuất khẩu thủy sản, việc nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của doanh nghiệp và người dân còn nhiều hạn chế. Việc đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm của các mặt hàng thủy sản xuất khẩu còn gặp những khó khăn do các tiêu chuẩn này ngày càng chặt chẽ. - Trực tiếp đề cập đến chống khai thác IUU phải kể đến là nghiên cứu “Thực trạng áp dụng quy định IUU của Liên minh châu Âu (EU) ở Việt Nam trường hợp nghề câu cá ngừ đại dương” của tác giả Nguyễn Quốc Khánh, Viện Khoa học và Công nghệ khai thác thủy sản Đại học Nha Trang (2011) và “Sách trắng về chống khai thác IUU ở Việt Nam” của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản (VASEP) năm 2017. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quốc Khánh chỉ rõ, theo quy định về IUU của EU thì từ ngày 01/01/2010, điều kiện bắt buộc để xuất khẩu các sản phẩm thủy sản khai thác sang EU là các lô hàng phải có giấy chứng nhận xuất xứ nguồn gốc (CO). Tuy nhiên việc thực hiện quy định này đối với Việt Nam ban đầu gặp rất nhiều khó khăn, một phần do sự khác biệt về quy định pháp luật và yếu kém trong thực thi. “Sách trắng về chống khai thác IUU ở Việt Nam” của VASEP cung cấp một cách khái quát thông tin về ngành thủy sản Việt Nam, các quy định chống khai thác IUU quốc tế và của Việt Nam, các hoạt động mà chính quyền địa phương và cộng đồng kinh doanh đang triển khai để chống hoạt động khai thác IUU. Đáng chú ý, VASEP đã đưa ra các tác động tiêu cực của của các lệnh phạt về IUU của EU đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, bao gồm: (1) Xuất khẩu hải sản sang EU sẽ giảm do khi một nước bị nhận thẻ vàng, các 6
  17. khách hàng tại EU sẽ rất e ngại việc bị phạt theo quy định IUU của EC nên sẽ giảm hoặc ngừng mua hàng của các quốc gia đang bị thẻ vàng (không hợp tác); (2) Tên quốc gia bị cảnh báo sẽ được công khai trên các tạp chí và website chính thức của EU. Điều này làm xấu đi hình ảnh và ảnh hưởng xấu đến uy tín, thương hiệu của ngành hải sản nước đó; (3) Các thị trường khác có thể sẽ áp dụng các quy định kiểm soát nghiêm ngặt hơn dành cho nước bị EU áp thẻ vàng; (4) Trong thời gian bị thẻ vàng, 100% lô hàng hải sản xuất khẩu từ nước bị thẻ vàng sang EU bị giữ lại để kiểm tra nguồn gốc khai thác, sẽ mất thời gian dài, thậm chí 3-4 tuần, chịu phí kiểm tra “nguồn gốc” cũng như phí lưu giữ cảng, rủi ro bị từ chối, trả lại tăng cao (trường hợp như Phillipines, có đến 70% số lô hàng bị từ chối trả lại). Có thể thấy, đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với lĩnh vực thủy sản. Tuy nhiên, các công trình này chủ yếu tập trung vào công tác quản lý xuất khẩu thủy sản hay quản lý khai thác thủy sản theo hướng bền vững; một số nghiên cứu trực tiếp vấn đề khai thác IUU nhưng ở phạm vi hẹp, chưa có công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu về chống khai thác IUU. Vì vậy, vấn đề quản lý khai thác thủy sản theo chuẩn mực quốc tế về chống khai thác IUU ở Việt Nam cần được nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn, để góp phần hoàn thiện quản lý khai thác thủy sản trong bối cảnh Việt Nam chuyển sang giai đoạn chủ động hội nhập quốc tế và thủy sản Việt Nam đang gặp nhiều trở ngại do EU áp thẻ vàng về khai thác IUU. 1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý khai thác thủy sản theo chuẩn mực quốc tế (chống khai thác IUU) 1.2.1. Chuẩn mực quốc tế về khai thác thủy sản (chống khai thác IUU) và thực tiễn áp dụng 1.2.1.1. Một số khái niệm cơ bản * Khai thác thủy sản Khai thác thủy sản là hoạt động đánh bắt hoặc hoạt động hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản (Luật Thủy sản 2019, Điều 3, khoản 18). Một cách cụ 7
  18. thể hơn, khai thác thủy sản là hoạt động của con người (ngư dân) thông qua các ngư cụ, ngư thuyền và ngư pháp nhằm khai thác các nguồn lợi thủy sản trên biển, sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác (Hồ Thị Hoài Thu, 2018, tr.22). Khai thác thủy sản bao gồm khai thác thủy sản nội địa (khai thác thủy sản nước lợ và khai thác thủy sản nước ngọt) và khai thác thủy sản biển (gồm khai thác ven bờ và khai thác xa bờ). Trong phạm vi đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu khai thác thủy sản biển (còn gọi là khai thác hải sản). *Quản lý khai thác thủy sản Quản lý khai thác thủy sản là một phạm trù thuộc quản lý nhà nước về kinh tế. Theo tác giả Phan Huy Đường, “Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức, có mục đích của nhà nước lên các hoạt động kinh tế (đối tượng và khách thể hoạt động kinh tế) để sử dụng có hiệu quả tiềm năng, các nguồn lực, các cơ hội xã hội nhằm đạt được mục tiêu trước mắt và lâu dài của nền kinh tế - xã hội” (Phan Huy Đường, 2010, tr.67). Một cách cụ thể hơn, “Quản lý nhà nước là một quá trình, trong đó các cơ quan của hệ thống bộ máy quyền lực của một quốc gia cấp Trung ương đến cấp cơ sở (ở Việt Nam là cấp xã, phường) thực hiện các tác động vào đối tượng là: Hệ thống các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các đoàn thể và các hộ gia đình trong xã hội bằng các công cụ hành chính (các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định) và các biện pháp phi hành chính (sử dụng các chính sách khuyến khích kinh tế, các chương trình hỗ trợ phát triển ...) nhằm đạt được tới mục tiêu phát triển được định sẵn thể hiện qua các chủ trương, quy hoạch, kế hoạch phát triển về kinh tế, xã hội và môi trường” (Hồ Thị Hoài Thu, 2018, tr.9). Từ các khái niệm trên có thể rút ra, quản lý khai thác thủy sản là việc nhà nước sử dụng các công cụ hành chính, phi hành chính nhằm quản lý hoạt động khai thác thủy sản do các tổ chức, hộ gia đình thực hiện sao cho đảm bảo các quy tắc, quy định, pháp luật quốc tế về khai thác thủy sản. 8
  19. * Chuẩn mực quốc tế Theo từ điển Tiếng Việt (Từ điển Tiếng Việt, 2012, tr.181), chuẩn mực là (1) cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo đó mà làm cho đúng; (2) vật được chọn làm mẫu để thể hiện một đơn vị đo lường; (3) cái được công nhận là đúng theo quy định hoặc theo thói quen trong xã hội. Chuẩn mực quốc tế đã được một hội nghị cân đo quốc tế quy định. Trên cơ sở đó, có thể hiểu chuẩn mực quốc tế là những quy định, luật pháp, quy tắc quốc tế được công nhận rộng rãi, làm căn cứ để các quốc gia, vùng lãnh thổ đối chiếu, thực hiện theo. Chuẩn mực quốc tế thường được một tổ chức uy tín quốc tế (như LHQ, các cơ quan tiêu chuẩn quốc tế…) đưa ra. * Chuẩn mực quốc tế về khai thác thủy sản (chống khai thác IUU) Chuẩn mực quốc tế về khai thác thủy sản rất đa dạng, bao gồm các chuẩn mực về khai thác bền vững, bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm… Trong đó, quy định về chống khai thác IUU là một trong vấn đề được thế giới và Việt Nam quan tâm nhất hiện nay, giao thoa và là chuẩn mực quan trọng để có thể đáp ứng được nhiều chuẩn mực khác. Hoạt động khai thác IUU tồn tại ở tất cả các vùng nước trên thế giới như vùng biển cả, vùng đặc quyền kinh tế, vùng lãnh hải, vùng nước nội thủy, sông, hồ,…, nhưng thường diễn ra phổ biến ở các quốc gia đang phát triển, có hệ thống thực thi pháp luật kém hiệu lực, không hiệu quả. Hoạt động khai thác IUU dẫn đến tình trạng khai thác quá mức và làm cạn kiệt nguồn lợi thủy sản và hệ sinh thái thủy sinh. Do đó, trong phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề này. Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO) định nghĩa hoạt động khai thác IUU bao gồm: (1) Các hoạt động khai thác và liên quan đến khai thác được thực hiện trái với các quy định của luật pháp quốc gia, khu vực và quốc tế; (2) Hoạt động khai thác mà không báo cáo, báo cáo không đúng các thông tin về hoạt động khai thác và sản lượng khai thác của tàu thuyền; (3) Sử dụng tàu không có quốc tịch để khai thác thủy sản; (4) Hoạt động khai thác trong vùng nước hiệp định do các tổ chức quản lý nghề cá khu vực (RFMO) quản lý 9
  20. bởi tàu cá của các nước không là thành viên; (5) Hoạt động khai thác không được kiểm soát bởi các quốc gia và không thể theo dõi và giám sát được. Khai thác IUU đề cập đến các hoạt động khai thác không tuân thủ các biện pháp bảo tồn hoặc quản lý thủy sản của khu vực, quốc gia hay quốc tế, bao gồm 3 yếu tố: - Khai thác bất hợp pháp: là các hoạt động khai thác vi phạm luật pháp quốc gia hay quốc tế. Theo thuật ngữ thực tế, khai thác bất hợp pháp có thể bao gồm khai thác không có giấy phép, báo cáo sản lượng thấp hơn thực tế, đánh bắt cá nhỏ hơn kích cỡ cho phép, đánh bắt ở vùng cấm, sử dụng công cụ đánh bắt đã bị cấm, trung chuyển thủy sản bất hợp pháp hoặc vi phạm luật khác. - Khai thác không theo quy định: là các hoạt động khai thác tại khu vực không áp dụng các biện pháp quản lý hoặc bảo tồn quốc gia hoặc quốc tế. Khai thác không theo quy định thực chất không phải là bất hợp pháp và có thể xảy ra trong một nghề không được quản lý trong vùng đặc quyền kinh tế của một nước (EEZ) hoặc ở vùng biển chung, chẳng hạn như khai thác bởi tàu được gắn cờ hoặc không gắn cờ quốc gia không tham gia các công ước quốc tế. - Khai thác không báo cáo: là các hoạt động khai thác không được báo cáo đúng. Khai thác không báo cáo không nhất thiết phải là bất hợp pháp hoặc không theo quy định, mặc dù nó có thể là một trong hai. Khai thác không báo cáo thường liên quan đến việc thu thập dữ liệu kém hoặc quản lý nghề cá yếu; thiếu sót trong báo cáo cũng có thể che giấu hoạt động bất hợp pháp. 1.2.2.2. Thực tiễn áp dụng Để ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ khai thác IUU, cộng đồng quốc tế đã ban hành nhiều quy định như: (1) Công ước về Luật biển của Liên hợp quốc năm 1982 (UNCLOS 1982); (2) Hiệp định về đàn cá di cư của Liên hợp quốc (UNFSA) năm 1995; (3) Bộ quy tắc nghề cá có trách nhiệm của FAO (CCRF) năm 1995; (4) Kế hoạch hành động quốc tế nhằm hạn chế, ngăn chặn và loại bỏ khai thác IUU của FAO (IPOA-IUU) năm 2001; (5) Hiệp định về các biện pháp quốc gia có cảng (PSMA) của FAO năm 2009… Bên cạnh đó, 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0