Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam
lượt xem 13
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn "Quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam" nhằm đánh giá thực trạng quản lý Quỹ BHXH tại BHXH Việt Nam; từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản và một số kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách BHXH góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Quỹ BHXH tại BHXH Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… .…../…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TẠ THỊ HẰNG THU QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, NĂM 2022
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… .…../…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TẠ THỊ HẰNG THU QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8 31 01 10 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUANG HƢNG HÀ NỘI, NĂM 2022
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài: “Quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào trước đây. Các số liệu trong luận văn là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ. Hà Nội, ngày tháng năm 2022 Học viên thực hiện Tạ Thị Hằng Thu
- LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian nghiên cứu lý luận và thực tế, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài “Quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam”. Để hoàn thiện bài luận văn này, tác giả xin gửi lời cám ơn đến toàn thể Quý Thầy, Cô của Học viện Hành chính Quốc gia. Đồng thời tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Quang Hưng, đã tận tình hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ giúp cho tác giả có thể hoàn thiện Luận văn này. Tác giả cũng xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Thầy, Cô, các anh chị và bạn bè đã giúp đỡ trong khóa học. Xin cảm ơn gia đình và bè bạn, những người luôn khuyến khích và giúp đỡ tác giả trong mọi hoàn cảnh khó khăn. Cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ tại cơ quan BHXH đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn này. Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã nỗ lực hết mình để học tập và nghiên cứu nhưng luận văn khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, vì vậy tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý Thầy, Cô để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng Trang MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI ........................................................................................................ 6 1.1. Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội, quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội .... 6 1.1.1. Khái quát chung về bảo hiểm xã hội ............................................... 6 1.1.2. Khái quát chung về Quỹ bảo hiểm xã hội ..................................... 14 1.1.3. Quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội ....................................................... 19 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội.......... 26 1.2.1. Nhân tố khách quan ....................................................................... 26 1.2.2. Nhân tố chủ quan .......................................................................... 27 1.3. Mô hình quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội ở một số nước và bài học rút ra cho Việt Nam................................................................................................ 28 1.3.1. Mô hình quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội ở một số nước ................. 28 1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ........................ 33 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 ............... 35 2.1. Giới thiệu khái quát về Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam ........................... 35 2.1.1. Quá trình thành và phát triển bảo hiểm xã hội ở Việt Nam .......... 35 2.1.2. Giới thiệu khái quát về Bảo hiểm xã hội Việt Nam ...................... 36 2.2. Thực trạng quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam 45 2.2.1. Cơ chế, chính sách quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội giai đoạn 2018-2020 ... 45 2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội ............................. 46
- 2.2.3. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội giai đoạn 2018-2020.......................................................................... 49 2.3. Đánh giá kết quả thực hiện, hạn chế và nguyên nhân ........................... 59 2.3.1. Đánh giá kết quả đạt được............................................................. 59 2.3.2. Tồn tại, hạn chế ............................................................................. 64 2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ................................................. 67 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI................................................................................................................... 70 3.1. Quan điểm, mục tiêu tăng cường công tác quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội .. 70 3.1.1. Quan điểm ..................................................................................... 71 3.1.2. Mục tiêu ........................................................................................ 72 3.2. Một số giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội ......... 72 3.2.1. Tăng cường công tác thu bảo hiểm xã hội .................................... 72 3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết và chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội .............................................................................................. 75 3.2.3. Đa dạng hóa danh mục, cơ cấu đầu tư Quỹ bảo hiểm xã hội theo nguyên tắc an toàn, bền vững, hiệu quả .................................................. 77 3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra....................................... 82 3.2.5. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội ....................................... 85 3.3. Kiến nghị ............................................................................................... 86 3.3.1. Đối với Quốc hội ........................................................................... 86 3.3.2. Đối với Chính phủ ......................................................................... 86 3.3.3. Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ ............................................. 88 3.3.4. Đối với các Bộ, Ngành .................................................................. 88 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 93
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ RÚT GỌN TT Danh mục Chữ viết tắt, rút gọn 1 An sinh xã hội ASXH 2 Bảo hiểm xã hội BHXH 3 Bảo hiểm y tế BHYT 4 Bảo hiểm thất nghiệp BHTN 5 Tổ chức lao động quốc tế ILO 6 Bệnh nghề nghiệp BNN 7 Tai nạn lao động TNLĐ 8 Người lao động NLĐ 9 Người sử dụng lao động NSDLĐ 10 Thanh tra, kiểm tra TTKT 11 Công nghệ thông tin CNTT 12 Thủ tục hành chính TTHC 13 Dịch vụ công DVC 14 Ngân hàng thương mại NHTM
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Số người tham gia BHXH giai đoạn 2018 - 2020 .......................... 49 Bảng 2.2. Thu quỹ BHXH (từ đóng góp của NLĐ và NSDLĐ) giai đoạn 2018 - 2020 ......................................................................... 50 Bảng 2.3. Tình hình chi trả BHXH giai đoạn 2018 - 2020 ............................. 52 Bảng 2.4: Cân đối thu - chi các quỹ thành phần giai đoạn 2018 - 2020 ......... 53 Bảng 2.5: Tình hình đầu tư quỹ giai đoạn 2018 - 2020 ................................... 55 Bảng 2.6: Cơ cấu đầu tư quỹ từ 2018 - 2020.................................................... 55 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý bảo hiểm xã hội .............................. 41 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức thực hiện quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội................... 48
- 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài luận văn Bảo hiểm xã hội là một trong những trụ cột chính của hệ thống ASXH ở mỗi quốc gia. Hơn thế nữa, ở nước ta BHXH còn là công cụ chính sách của Đảng, Nhà nước nhằm định hướng xã hội chủ nghĩa đối với các hoạt động kinh tế - xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình phát triển, chính sách BHXH đã ngày càng được sửa đổi, bổ sung phù hợp với điều kiện phát triển về chính trị, kinh tế - xã hội của đất nước, ngày càng phát huy vai trò trụ cột trong hệ thống ASXH. Quỹ BHXH được hình thành từ sự đóng góp của người sử dụng lao động; người lao động; tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ và hỗ trợ của Nhà nước. Trước năm 1995, nguồn thu BHXH rất nhỏ, mọi nhu cầu chi BHXH đều do ngân sách Nhà nước cấp, không có Quỹ BHXH độc lập. Từ năm 1995 đến nay, cùng với sự ra đời của hệ thống BHXH Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, Quỹ BHXH được hình thành và được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được hạch toán độc lập với ngân sách Nhà nước, theo các quỹ thành phần là: quỹ hưu trí và tử tuất; quỹ ốm đau - thai sản; quỹ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp. Hệ thống chính sách BHXH bao gồm các chế độ: Hưu trí, tử tuất, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Quỹ BHXH được hình thành để đảm bảo nguồn lực cho việc thực hiện các chính sách này, góp phần quan trọng thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội, đời sống nhân dân, phát triển bền vững đất nước. Việc quản lý và sử dụng Quỹ BHXH đảm bảo các nguyên tắc về BHXH. Theo đó, việc hưởng các chế độ BHXH phải căn cứ trên cơ sở đóng góp vào Quỹ BHXH và có sự chia sẻ giữa những người tham gia BHXH. Điều này
- 2 đồng nghĩa với việc chỉ những ai thực hiện đóng góp vào Quỹ theo luật định thì mới thuộc đối tượng thụ hưởng chế độ từ Quỹ BHXH. Tuy nhiên, những biến động khó dự đoán của lãi suất, lạm phát, dịch bệnh; đặc biệt là vấn đề già hóa dân số, tuổi thọ sau nghỉ hưu tăng cao, tỷ lệ sinh giảm… và nhu cầu đảm bảo ASXH ngày càng cao là những thách thức trong việc đảm bảo ổn định, cân bằng, bền vững trong dài hạn của Quỹ BHXH để đáp ứng trách nhiệm chi trả các chế độ trong hiện tại và tương lai cho người tham gia. Là viên chức đang công tác trong Ngành BHXH Việt Nam, tôi chọn đề tài “Quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ của mình, nhằm đánh giá tình hình quản lý và sử dụng Quỹ BHXH giai đoạn 2018 - 2020, chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong tổ chức thực hiện, từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị tăn cường quản lý Quỹ BHXH trong thời gian tới. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu: Đánh giá thực trạng quản lý Quỹ BHXH tại BHXH Việt Nam; từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản và một số kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách BHXH góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Quỹ BHXH tại BHXH Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống hóa một số lý luận về Quỹ BHXH và quản lý Quỹ BHXH; đánh giá thực trạng quản lý Quỹ BHXH tại BHXH Việt Nam, làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế; đề xuất một số giải pháp và một số kiến nghị nhằm tăng cường quản lý Quỹ BHXH. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Tình hình quản lý Quỹ BHXH. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu việc quản lý Quỹ BHXH tại BHXH Việt Nam giai đoạn 2018 - 2020.
- 3 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu của luận văn là sự vận dụng của nhiều phương pháp nghiên cứu cơ bản như: thống kê, tổng hợp và so sánh, đối chiếu và phân tích. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Dựa trên những phân tích, đánh giá về thực trạng quản lý Quỹ BHXH, phân tích những nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả quản lý Quỹ BHXH để từ đó đưa ra các biện pháp mang ý nghĩa thực tiễn vận dụng vào thực tế nhằm tăng cường quản lý Quỹ BHXH tại Việt Nam. 6. Tổng quan về đề tài nghiên cứu Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu khoa học về các đề tài quản lý đầu tư từ nguồn vốn nhàn rỗi của Quỹ BHXH, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhàn rỗi của Quỹ BHXH có thể kể đến như: Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoạt động đầu tư của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, giai đoạn 2007-2011” của tác giả Nguyễn Văn Huy, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2012; Luận văn đã đề cập đến công tác quản lý và sử dụng Quỹ BHXH. Tác giả đưa ra được các kiến nghị và giải pháp tăng cường công tác quản lý hoạt động đầu tư Quỹ BHXH tại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Trần Thị Thanh Thủy về "Phát triển hoạt động đầu tư tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam", năm 2007; Đề tài tập trung phân tích, đánh giá hoạt động đầu tư tại BHXH, tác giả đã chỉ ra được những điểm mạnh và điểm yếu qua đó đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm phát triển hoạt động đầu tư tại BHXH Việt Nam. Các công trình nghiên cứu trên đánh giá theo một góc độ như: công tác quản lý đầu tư của BHXH Việt Nam, phát triển hoạt động vốn đầu tư của Quỹ BHXH…
- 4 Luận văn thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng “Quản lý quỹ BHXH Việt Nam giai đoạn 2011 - 2014” của tác giả Cấn Xuân Dũng, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2015. Luận văn đã đề cập đến công tác quản lý quỹ BHXH Việt Nam và tác giả đưa ra các giải pháp tăng cường quản lý quỹ BHXH Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học của tác giả Đỗ Ngọc Thọ - Trưởng ban Thực hiện chính sách BHXH - BHXH Việt Nam, về "Thực hiện chính sách, chế độ BHXH, quản lý và sử dụng Quỹ BHXH, BHTN năm 2015 - Thực trạng và kiến nghị”. Đề tài tập trung phân tích tình hình thực hiện chính sách, chế độ BHXH, BHTN, quản lý và sử dụng Quỹ BHXH, BHTN và đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BHXH, BHTN, quản lý sử dụng Quỹ BHXH, BHTN. Tuy nhiên, những đánh giá tình hình thực hiện chính sách BHXH, BHTN và tình hình quản lý Quỹ BHXH tại các công trình nghiên cứu nêu trên đều là đánh giá thực hiện theo quy định của Luật BHXH 2006. Ngày 20/11/2014, tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi), có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016, thay thế Luật BHXH 2006. Luật BHXH 2014 đã qui định cụ thể hơn và chỉnh sửa những nội dung không còn phù hợp của Luật BHXH 2006, đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và cân đối thu chi cho Quỹ BHXH trong dài hạn. Những điểm mới căn bản của Luật BHXH 2014: Mở rộng đối tượng thuộc diện tham gia BHXH; điều chỉnh, bổ sung mức hưởng, điều kiện hưởng một số chế độ BHXH; bổ sung quy định thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về quản lý tài chính BHXH để đảm bảo việc quản lý, sử dụng Quỹ BHXH một cách hiệu quả, đúng quy định; phân chia Quỹ BHXH thành 03 quỹ thành phần: quỹ ốm đau và thai sản; quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quỹ hưu trí và tử tuất để chi trả chế độ cho cả đối tượng tham gia bắt buộc và tham
- 5 gia tự nguyện (trước đây là hai quỹ tách biệt, quỹ hưu trí và tử tuất cho đối tượng tham gia bắt buộc và quỹ BHXH tự nguyện); bổ sung các nội dung chi của Quỹ BHXH, v.v… Những quy định mới này có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình quản lý Quỹ BHXH, từ đó tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam” giai đoạn 2018 -2020 để nghiên cứu, phân tích, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân, đưa ra những kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về sửa đổi, bổ sung một số chính sách BHXH và đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm tăng cường quản lý quỹ BHXH đảm bảo an toàn, hiệu quả và bền vững. 7. Kết cấu của luận văn Kết cấu của luận văn được chia làm 3 chương chính: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội. Chương 2: Thực trạng quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị tăng cường công tác quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội.
- 6 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.1. Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội, quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội 1.1.1. Khái quát chung về bảo hiểm xã hội 1.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội Hiểu theo nghĩa rộng thì “Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động và gia đình họ khi người lao động tham gia BHXH bị giảm hoặc mất thu nhập từ lao động do các sự kiện bảo hiểm xảy ra và trợ giúp các dịch vụ việc làm, chăm sóc y tế cho họ trên cơ sở quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp, nhằm ổn định đời sống cho người lao động và gia đình người lao động, đảm bảo an sinh xã hội” [25, tr.13]. Hiểu theo nghĩa hẹp thì “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động và gia đình họ từ quỹ bảo hiểm xã hội do các bên tham gia đóng góp, khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bị giảm hoặc mất thu nhập từ lao động do các sự kiện bảo hiểm xảy ra, nhằm đảm bảo ổn định đời sống gia đình người lao động và đảm bảo an sinh xã hội” [25, tr.14]. Theo ILO, “Bảo hiểm xã hội là hình thức bảo trợ mà xã hội dành cho các thành viên của mình thông qua nhiều biện pháp công nhằm khắc phục tình trạng khó khăn về kinh tế và xã hội do bị mất hoặc giảm một phần thu nhập vì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất sức lao động, tuổi già và tử vong; chăm sóc y tế và trợ cấp gia đình” [25, tr.73]. Theo Luật BHXH năm 2014 thì “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc
- 7 mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội” [23, tr.2]. Do đó, nếu theo định nghĩa trong luật thì BHXH được hiểu theo nghĩa hẹp và không bao gồm bảo hiểm y tế. 1.1.1.2. Bản chất của bảo hiểm xã hội Với cách hiểu về BHXH như trên, bản chất của BHXH được thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau đây: Một là, BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là trong xã hội mà sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ thuê mướn lao động phát triển đến một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát triển thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước. Hai là, mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động và diễn ra giữa 3 bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được BHXH. Bên tham gia BHXH có thể chỉ là NLĐ hoặc cả NLĐ và NSDLĐ. Bên BHXH (bên nhận nhiệm vụ BHXH) thông thường là cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên được BHXH là NLĐ và gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết. Đối tượng tham gia BHXH là NLĐ và NSDLĐ. Tuy vậy, tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những NLĐ nào đó. Hầu hết các nước khi mới có chính sách BHXH, đều thực hiện BHXH đối với các viên chức Nhà nước, những người làm công hưởng lương. Việt Nam cũng không vượt ra khỏi thực tế này, mặc dù biết rằng như vậy là không bình đẳng giữa tất cả những NLĐ.
- 8 Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngoài NLĐ còn có NSDLĐ và cơ quan BHXH, dưới sự bảo trợ của Nhà nước. NSDLĐ đóng góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm của họ để bảo hiểm cho NLĐ mà họ sử dụng. Còn cơ quan BHXH nhận sự đóng góp của NLĐ và NSDLĐ phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng quỹ để thực hiện mọi công việc về BHXH đối với NLĐ. Mối quan hệ ràng buộc này chính là đặc trưng riêng có của BHXH. Nó quyết định sự tồn tại, hoạt động và phát triển của BHXH một cách ổn định và bền vững. Ba là, những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con người như: Ốm đau, tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp… Hoặc cũng có thể là những trường hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên như: Tuổi già, thai sản… Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài quá trình lao động. Bốn là, phần thu nhập của NLĐ bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải những biến cố, rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ tập trung được tồn tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu, ngoài ra cũng được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước. Bảo hiểm xã hội là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm hoặc bị mất đi do NLĐ bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm vì các nguyên nhân như ốm đau, tai nạn, già yếu… Chính vì vậy, đối tượng của BHXH chính là thu nhập của NLĐ bị biến động giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của những NLĐ tham gia BHXH. Năm là, mục tiêu của BHXH là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của NLĐ trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu này đã được tổ chức lao động quốc tế (ILO) cụ thể hoá như sau: (1) Đền bù cho NLĐ những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu cầu sinh sống thiết
- 9 yếu của họ; (2) Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật; (3) Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và các nhu cầu đặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em. Với những mục tiêu trên, BHXH trở thành một trong những quyền con người và được Đại hội đồng Liên hợp quốc thừa nhận và ghi vào Tuyên ngôn Nhân quyền ngày 10/12/1948 rằng: Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng BHXH, quyền đó được đặt cơ sở trên sự thoả mãn các quyền về kinh tế, xã hội và văn hoá, nhu cần cho nhân cách và sự tự do phát triển con người. 1.1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội Thứ nhất, đối với người tham gia bảo hiểm * Đối với người lao động: BHXH là chính sách xã hội được Nhà nước thực hiện đối với NLĐ. Đây là những người trực tiếp tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội và là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu dân số quốc gia. Nhờ có BHXH mà rủi ro, bất lợi của NLĐ được dàn trải, từ đó góp phần ổn định thu nhập, ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia đình họ khi NLĐ gặp phải các rủi ro, biến cố như ốm đau, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, sinh đẻ hay về già… BHXH giúp người lao động nâng cao khả năng tiết kiệm trong chi tiêu để có các khoản tiết kiệm nhỏ, đều đặn dùng khi bị giảm hoặc mất thu nhập nên ngoài việc có hỗ trợ về vật chất, BHXH còn giúp hỗ trợ về mặt tinh thần và ổn định tâm lý khi phải đối mặt với các rủi ro [25, tr.31]. * Đối với người sử dụng lao động: Giúp cho người sử dụng lao động có thể ổn định hoạt động nhờ việc phân phối các chi phí cho người lao động hợp lý nên hoạt động kinh doanh sẽ được liên tục và không bị gián đoạn. Khi tham gia BHXH nó sẽ giúp gắn bó lợi ích giữa người lao động và ngườisử dụng lao động, giữa người lao động và xã hội bởi họ cùng đóng góp
- 10 chung vào quỹ BHXH và khi người lao động có gặp phải rủi ro hay khi họ hưởng các chế độ thì BHXH sẽ thay người sử dụng lao động bù đắp lại phần thu nhập bị mất cho người lao động. Khi tham gia BHXH thì người lao động sẽ chia sẻ rủi ro với xã hội theo nguyên tắc số đông bù số ít, do đó sẽ giúp gắn bó lợi ích giữa người lao động và xã hội chặt chẽ hơn [25, tr. 32]. Thứ hai, đối với xã hội BHXH là trụ cột trong hệ thống ASXH: Sự vững chắc của hệ thống ASXH ở một quốc gia được phản ánh qua chính sách BHXH của quốc gia đó. Vì BHXH có đối tượng NLĐ tham gia rất lớn, đây là những người trực tiếp tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội. Khi rủi ro ốm đau, tai nạn, mất việc làm, già yếu xảy ra sẽ đe dọa đến cuộc sống của bản thân NLĐ và gia đình họ, làm ảnh hưởng xấu tới tâm lý của NLĐ, từ đó ảnh hưởng tới xã hội. Yếu tố tâm lý của con người luôn đóng vai trò là động lực thúc đẩy phát triển trí tuệ và khả năng khai thác nguồn chất xám trong mỗi con người. Nếu như trong công việc, thu nhập là mục đích chính, là yếu tố kích thích hoạt động sản xuất thì yếu tố tâm lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của sản xuất. Xét trên phương diện kinh tế học và xã hội học thì nhu cầu xã hội làm cho con người luôn phải suy nghĩ, luôn phải lo lắng từ miếng ăn, giấc ngủ, hiện tại, tương lai… Điều này làm cản trở không ít đến khả năng phát huy nội lực của mỗi người. Như vậy, BHXH ra đời và phát triển sẽ tạo tâm lý yên tâm cho NLĐ. Khi về già, họ được hưởng tiền lương hưu; khi ốm đau, tai nạn, mất việc làm họ được hưởng trợ cấp, giúp ổn định thu nhập, ổn định đời sống, từ đó làm giảm bớt sự căng thẳng về mặt tâm lý, giúp NLĐ an tâm công tác, góp phần làm tăng giá trị thặng dư, tăng hiệu quả của sản xuất, tạo thêm nhiều sản phẩm hàng hoá cho xã hội. Hoạt động BHXH không chỉ đảm bảo vấn đề ASXH mà còn gián tiếp kích thích và làm tăng trưởng nền kinh tế. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, BHXH làm cho NLĐ cảm thấy an tâm hơn trong
- 11 công việc, từ đó nâng cao hiệu quả của sản xuất và làm tăng giá trị sản phẩm trên cơ sở nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. BHXH điều tiết các chính sách trong hệ thống ASXH: BHXH, cứu trợ xã hội và ưu đãi xã hội là những nội dung của chính sách ASXH, do đó đều là những chính sách xã hội quan trọng của mỗi quốc gia. Chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau, hỗ trợ nhau và tất cả đều góp phần ổn định cuộc sống cho mọi thành viên trong cộng đồng xã hội, từ đó góp phần ổn định xã hội. Khi BHXH phát triển, số đối tượng tham gia và hưởng BHXH được mở rộng sẽ góp phần nâng cao đời sống của NLĐ nói riêng và dân cư nói chung, từ đó sẽ góp phần làm giảm số đối tượng được hưởng các chính sách ASXH khác như ưu đãi xã hội, cứu trợ xã hội và làm giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước. Như vậy khi kinh tế - xã hội phát triển thì hệ thống BHXH sẽ được mở rộng, lúc này những hình thức trợ giúp khác của xã hội chỉ là cái “lưới” cuối cùng cung cấp các điều kiện tối thiểu cho những người gặp hoàn cảnh khó khăn, bất lợi trong cuộc sống. Trong hệ thống ASXH, trách nhiệm của NSDLĐ đối với NLĐ được áp dụng trong trường hợp NLĐ bị TNLĐ và BNN. Ở một số nước còn áp dụng trong các trường hợp ốm đau, thai sản. Quỹ để chi trả các trường hợp này nằm ngoài quỹ BHXH, nhằm thanh toán các dịch vụ y tế cho người thụ hưởng hoặc chu cấp cho họ một khoản tiền nào đó. Đây là khoản hỗ trợ mà NLĐ được nhận ngoài các trợ cấp BHXH đối với cùng một trường hợp. Hệ thống bảo vệ này có nhiều hạn chế và chỉ mang tính chất bổ sung cho BHXH. Hay trong hệ thống ASXH còn có bộ phận bảo hiểm tự nguyện. Đây là một hình thức hỗ trợ hoặc bổ sung cho các chế độ BHXH bắt buộc trong hệ thống ASXH. Hình thức này nhằm đảm bảo cho những người chưa được tham gia BHXH chính thống có sự bảo vệ ở mức độ nhất định hoặc áp dụng cho những người đã và đang tham gia BHXH bắt buộc để có được mức trợ cấp
- 12 cao hơn. Vì vậy, BHXH tự nguyện thường được coi là hình thức hỗ trợ, bổ sung cho BHXH triển khai theo hình thức bắt buộc. 1.1.1.4. Chức năng của bảo hiểm xã hội Chức năng cơ bản nhất của BHXH là thay thế, bù đắp phần thu nhập của NLĐ khi họ gặp những rủi ro làm mất thu nhập của NLĐ hay mất việc làm. Rủi ro này có thể làm mất khả năng lao động tạm thời hay dài hạn thì mức trợ cấp sẽ được quy định cho từng trường hợp, chức năng này ra quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH. Đối tượng tham gia BHXH có cả NLĐ và NSDLĐ và cùng phải đóng vào quỹ BHXH. BHXH thực hiện cả phân phối lại thu nhập theo chiều dọc và chiều ngang, giữa NLĐ khỏe mạnh với NLĐ ốm đau, già yếu…, giữa những người có thu nhập cao phải đóng nhiều với người thu nhập thấp đóng ít, như vậy thực hiện chức năng này BHXH còn có ý nghĩa góp phần thực hiện công bằng xã hội và là mục tiêu quan trọng trong chính sách kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nhờ có BHXH mà NLĐ luôn yên tâm lao động, gắn bó với công việc, nâng cao năng suất lao động. Từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội, tạo ra của cải vật chất ngày càng nhiều hơn, nâng cao đời sống toàn xã hội. Trong thực tế, giữa NLĐ và NSDLĐ có những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lương, tiền công, thời gian lao động… BHXH đã gắn bó lợi ích giữa họ, đã điều hòa được những mâu thuẫn giữa họ, làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó với nhau hơn. Đây cũng là mối quan hệ biện chứng hai bên đều có lợi, NLĐ thì được đảm bảo cuộc sống, người sử dụng thì sẽ có một đội ngũ công nhân hăng hái, tích cực trong sản xuất. Đối với Nhà nước thì BHXH giúp giảm thiểu chi phí xã hội nhưng vẫn đạt hiệu quả cao vì đã giải quyết những khó khăn về đời sồng của NLĐ và góp phần ổn định sản xuất, ổn định xã hội.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
109 p | 249 | 51
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 244 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 102 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 123 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 153 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
118 p | 173 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 148 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 130 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 102 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 117 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 120 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
128 p | 48 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai
118 p | 52 | 8
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 137 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở tỉnh Luông Pha Băng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
113 p | 75 | 6
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
28 p | 114 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 36 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn