intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài chính tại Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Hòa Phú, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:123

19
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tập trung đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Hòa Phú; từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Hòa Phú.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài chính tại Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Hòa Phú, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ***/*** ****/*** HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA H’ NO EN MLÔ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP HÒA PHÚ, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ ĐẮK LẮK - 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ***/*** ****/*** HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA H’ NO EN MLÔ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP HÒA PHÚ, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8 310 110 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ NGỌC MAI ĐẮK LẮK - 2022
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, khách quan, khoa học dựa trên kết quả điều tra, khảo sát thực tế, các tài liệu tham khảo đã được công bố và có nguồn gốc rõ ràng. Học viên H’ NOEN MLÔ
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để đạt được kết quả này, trước hết Tác giả xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo đã giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho Tác giả trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Ngọc Mai, người đã dành nhiều tâm huyết, tận tình hướng dẫn Tác giả trong suốt quá trình làm Luận văn, những nhận xét, góp ý sâu sắc của cô là những gợi ý quý báu để Tác giả giải quyết được các vấn đề trong đề tài nghiên cứu. Xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong Bộ môn Quản lý kinh tế, Học Viện Hành Chính Quốc Gia đã có những ý kiến góp ý quý báu và khoa học cho đề tài; đồng thời Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu nhà trường, Khoa sau đại học và các thầy cô giáo Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên đã giúp đỡ Tác giả hiểu biết hơn về chuyên môn, nâng cao nhận thức và phương pháp luận khoa học để phục vụ cho nghiên cứu và vận dụng vào thực tiễn. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Hòa Phú và tập thể cơ quan đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, số liệu giúp Tác giả hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu này. Do thời gian có hạn nên Luận văn chưa giải quyết được hết các vấn đề về đặt ra và không tránh khỏi những sai sót, Tác giả rất mong quý Thầy, cô, các nhà nghiên cứu và bạn đọc đóng góp ý kiến để Tác giả tiếp thu, hoàn thiện và liên hệ vào thực tiễn. Xin chân thành cảm ơn!
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................ v DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH ................................................................ vi PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. ......................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu. ............................................................................... 2 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn. ..................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ............................................................................ 4 5. Phương pháp nghiên cứu. .......................................................................................... 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. ................................................................ 5 7. Kết cấu của luận văn.................................................................................................. .7 CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG LĨNH VỰC SỰ NGHIỆP KINNH TẾ SỰ VÀ NGHIỆP KHÁC ................................................................................7 1.1. Khái niệm về quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác…………………………………………..7 1.2. Nội dung quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp sự lập công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác ……... ................................................... 12 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp sự lập công lập...........................................................................................................26 1.4. Kinh nghiệm một số đơn vị sự nghiệp công lập và bài học rút ra...........40 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP HÒA PHÚ ......................... 45 2.1. Khái quát chung Công ty Phát triển hạ tầng công nghiệp Hòa Phú……. ......... 45 2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp
  6. iv Hòa Phú. ........................................................................................................................ 54 CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP HÒA PHÚ, TỈNH ĐẮK LẮK ................................................................ 89 3.1. Định hướng quản lý tài chính tại Công ty. ........................................................... 89 3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Hòa Phú. ............................................................................. 92 3.3. Kiến nghị. ............................................................................................................. 103 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 110 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 112
  7. v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải nghĩa Ban Quản lý Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Đắk Lắk Công ty Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Hòa Phú CCVC, NLĐ Công chức viên chức, người lao động DVC Dịch vụ công ĐVSNCL Đơn vị sự nghiệp công lập ĐVSNCT Đơn vị sự nghiệp có thu ĐVSN Đơn vị sự nghiệp HCSN Hành chính sự nghiệp HĐSN Hoạt động sự nghiệp HĐDV Hoạt động dịch vụ KBNN Kho bạc Nhà nước KCN Khu công nghiệp Hòa Phú KTXH Kinh tế xã hội NSNN Ngân sách nhà nước PTHĐSN Phát triển hoạt động sự nghiệp SNKT và SNK Sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác TCSĐ Tài sản cố định Trạm XLNT Trạm xử lý nước thải UBND tỉnh Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk XDCB Xây dựng cơ bản
  8. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH Bảng Trang Bảng 2.1. Đội ngũ cán bộ quản lý tài chính phòng Kế toán - Tài vụ Công ty…….50 Bảng 2.2. Bảng tổng hợp nguồn thu của Công ty giai đoạn 2018 - 2020. ................ 58 Bảng 2.3. Bảng cơ cấu nguồn chi của Công ty giai đoạn 2018 - 2020 ..................... 68 Bảng 2.4. Quyết toán thu - chi tại Công ty giai đoạn 2018 - 2020 ......................... .734 Bảng 2.5. Bảng tính các quỹ tại Công ty giai đoạn 2018 - 2020 ............................... 75 Bảng 2.6. Bảng thống kê hồ sơ sai sót của Công ty giai đoạn 2018 - 2020…….…79 Hình ảnh Hình 1.1. Sơ đồ quy trình quản lý tài chính tại Công ty………………………….15 Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tố chức bộ máy tại Công ty…………………………...…47 Biểu đồ Biểu đồ 2.1. So sánh quy mô tăng nguồn thu Công ty giai đoạn 2018 - 2020……61 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn thu của Công ty giai đoạn 2018 - 2020…………….... 63 Biểu đồ 2.3. So sánh quy mô tăng chi của Công ty giai đoạn 2018 - 2020...............69 Biểu đồ 2.4. Cơ cấu chi của Công ty giai đoạn 2018 - 2020…….………………..70
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII [30] về Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các ĐVSNCL nêu rõ quan điểm: Đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu, là nhiệm vụ chính trị vừa cấp bách, vừa lâu dài của tất cả các cấp uỷ đảng, chính quyền và toàn hệ thống chính trị. Những năm qua, việc đổi mới các ĐVSNCL cả nước nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng được triển khai ngày càng mạnh mẽ, đạt được những kết quả bước đầu quan trọng; góp phần to lớn cho phát triển KTXH. Những năm qua, Đảng và nhà nước ta đã có những thay đổi căn bản trong cơ chế quản lý tài chính đối với ĐVSNCL. Cơ chế quản lý tài chính mới gắn trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ khi sử dụng nguồn lực của Nhà nước, huy động nội lực để bù đắp nguồn NSNN ở một số lĩnh vực HĐSN. Các đơn vị sự SNKT và SNK không chỉ đơn thuần thực hiện chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao mà còn tổ chức cung ứng dịch vụ cho xã hội, do đó nguồn tài chính của các đơn vị này không chỉ do NSNN cấp mà còn thu từ việc cung cấp các dịch vụ như: Cho thuê dịch vụ sử dụng kết cấu hạ tầng, dịch vụ thu gom xử lý nước thải, cho thuê mặt bằng, sân bãi,…..Với nguồn lực tài chính đa dạng như vậy, vấn đề đặt ra là phải quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn lực phải hiệu quả mà vẫn đảm bảo thực hiện tốt vai trò chức năng của các hoạt động sự nghiệp, tránh lãng phí và suy giảm chất lượng của các hoạt động sự nghiệp và tìm ra được những giải pháp hữu hiệu trong việc quản lý tài chính nhằm quản lý chặt chẽ các khoản thu, tiết kiệm các khoản chi sao cho hợp lý, hiệu quả góp phần đẩy mạnh hoạt động của đơn vị.
  10. 2 Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Hòa Phú là đơn vị SNKT và SBK, tự chủ một phần chi phí hoạt động kể từ ngày 01/01/2008 trực thuộc Ban Quản lý [38]. Đây là đơn vị mang lại rất nhiều lợi ích của tỉnh, vì thế công tác quản lý tài chính tại Công ty đã đạt được nhiều kết quả như hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, giải ngân kịp thời vốn đầu tư công, kinh phí chi thường xuyên, không thường xuyên có hiệu quả, quản lý tài sản, hoạt động có thu theo đúng quy định của Nhà nước. Do đó, nguồn thu của đơn vị cũng được tăng lên đáng kể, góp phần tích cực vào việc nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, nâng cao đời sống cho CCVC, NLĐ trong Công ty. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý tài chính tại Công ty vẫn còn những hạn chế như khai thác dịch vụ hạ tầng chưa phát huy hết khả năng, quản lý chi hoạt động chưa chặt chẽ, còn lỏng lẻo, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, duy tu bảo dưỡng hạ tầng chưa thực sự sát với nhu cầu trong KCN... Để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, nâng cao hiệu quả chất lượng đáp ứng cho sự phát triển của KCN trong tương lai thì công tác quản lý tài chính phải được chú trọng. Với lý do đó học viên đã quyết định lựa chọn đề tài: “Quản lý tài chính tại Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Hòa Phú, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn thạc sỹ, với mong muốn thông qua việc nghiên cứu để tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất để kiểm soát tốt tình hình tài chính tại đơn vị, góp phần đẩy mạnh hoạt động KCN trong thời gian sắp tới. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Từ khi thực hiện quản lý tài chính đối với cơ quan Nhà nước ra đời và được áp dụng cho đến nay, đây là vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà quản lý, nhà khoa học, các bộ, ngành, địa phương. Đã có nhiều báo cáo sơ kết đánh giá của Bộ Tài chính, của các đơn vị, các địa phương qua từng thời kỳ áp dụng; có một số bài viết mang tính chất nghiên cứu, trao đổi trong các Tạp chí của một số nhà khoa học, cán bộ quản lý như:
  11. 3 Tác giả Trương Lê Thảo Tâm, năm 2019 với đề tài luận văn "Quản lý tài chính tại Bệnh viện Trung ương Huế", tác giả đã đi sâu phân tích, đánh giá rõ nét thực trạng quản lý tài chính tại bệnh viện. Thông qua đó, tác giả đã chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế trong quá trình quản lý tài chính như quản lý sử dụng các nguồn thu, định mức chi để đáp ứng kinh phí hoạt động tại bệnh viện. Từ đó, tác giả đề xuất quan điểm, nguyên tắc và một số giải pháp nhằm góp phần tăng cường công tác quản lý tài chính tại bệnh viện. Tác giả Đinh Thị Hải Yến, năm 2019 với đề tài luận văn "Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng thuộc Bộ Giao thông vận tải" [17], tác giả đã làm rõ các nội dung quản lý tài chính; phân tích thực trạng quản lý tài chính các ĐVSNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ Giao thông vận tải về thể chế, cơ chế tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP. Đánh giá kết quả đạt được, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý tài chính. Kết quả nghiên cứu và khuyến nghị của luận án có giá trị thực tiễn tham khảo cho hoạt động quản lý tài chính đối với các ĐVSNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ Giao thông vận tải. Tác giả Nguyễn Ngọc Đức, năm 2010 với đề tài luận văn “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính nội bộ theo cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm tại Kho bạc Nhà nước đến năm 2020”, tác giả đã làm sáng tỏ về quản lý tài chính của cơ quan hành chính Nhà nước theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; trên cơ sở đó phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính đối với hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính và rút ra bài học kinh nghiệm; chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế trong quá trình quản lý tài chính, những nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ đó, đề ra một số quan điểm và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính nội bộ tại hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính trong thời gian tới.
  12. 4 Các tác giả trên đã đưa ra được các vấn đề có liên quan đến quản lý tài chính từng đơn vị khác nhau. Song chưa có công trình nào nghiên cứu, đánh giá, phân tích một cách toàn diện về chế độ quản lý tài chính tại Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Hòa Phú. Vì vậy, tác giả chọn đề tài này nhằm nghiên cứu một cách đầy đủ, góp phần tiếp tục hoàn thiện đổi mới cơ chế hoạt động, một giải pháp để quản lý tài chính tốt hơn. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn tập trung đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Hòa Phú; từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Hòa Phú. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính đối với ĐVSNCL. Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính của Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Hòa Phú, tỉnh Đắk Lắk; giai đoạn 2018 - 2020; từ đó chỉ rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý tài chính tại Công ty. Đề xuất quan điểm, định hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Hòa Phú. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính tại Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Hòa Phú. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Tại Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Hòa Phú, tỉnh Đắk Lắk;
  13. 5 - Về nội dung: Đề tài nghiên cứu quản lý tài chính tại Công ty Phát triển hạ tầng KCN Hòa Phú trên các nội dung; quản lý nguồn thu; quản lý chi tiêu, cân đối thu chi và trích lập các quỹ, thanh tra, kiểm tra kiểm toán tài chính; - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu các chỉ tiêu, số liệu trong 03 năm từ năm 2018 đến năm 2020 và đề ra định hướng đến 2030. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập số liệu Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích thông tin từ các văn bản pháp luật, giáo trình và các bài báo. Thu thập, sử dụng dữ liệu thứ cấp về số liệu tài chính tại bộ phận kế toán tổng hợp Phòng Kế toán tài vụ Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Hòa Phú, tỉnh Đắk Lắk. Số liệu phân tích, nghiên cứu bao gồm: báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán, bảng cân đối phát sinh, báo cáo chi tiết thu chi HĐSN và hoạt động sản xuất kinh doanh, bảng đối chiếu dự toán và tình hình sử dụng kinh phí ngân sách tại kho bạc, quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan. 5.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu - Phương pháp thống kê mô tả: Là phương pháp sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp (số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân) để mô tả và phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Hòa Phú trong 03 năm từ năm 2018 đến năm 2020; - Phương pháp so sánh định lượng: So sánh dữ liệu quản lý tài chính các năm; đưa ra những nội dung khác biệt ưu điểm, hạn chế. Từ đó định hướng cho những năm tiếp theo; - Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu: Phân tích, tổng hợp, kết hợp với viê ̣c tham khảo các tài liê ̣u để nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
  14. 6 - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý tài chính đối với các ĐVSNCL hiện nay; - Đánh giá tình hình quản lý tài chính tại Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Hòa Phú; chỉ ra những hạn chế, tồn tại cần khắc phục và đưa ra những giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Hòa Phú. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kiến nghị. Luận văn được kết cấu thành ba chương như sau: Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. Chương 2. Thực trạng quản lý tài chính tại Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Hòa Phú, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Hòa Phú, tỉnh Đắk Lắk.
  15. 7 CHƯƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG LĨNH VỰC SỰ NGHIỆP KINNH TẾ SỰ VÀ NGHIỆP KHÁC 1.1. Khái niệm về quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác 1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác 1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò đơn vị sự nghiệp công lập Các đơn vị do Nhà nước thành lập để cung cấp các DVSNC được gọi là các đơn vị sự nghiệp công. Khái niệm ĐVSNCL ở Việt Nam được sử dụng thông dụng trong đời sống, cũng như trong nhiều văn bản pháp Luật khác nhau. Luật Viên chức năm 2010 quy định: Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp DVC phục vụ quản lý Nhà nước [7]. Xét dưới góc độ pháp lý, khái niệm ĐVSNCL phản ánh những khía cạnh sau đây: - Được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định; - Là bộ phận cấu thành trong tổ chức bộ máy của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; - Có tư cách pháp nhân; cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý Nhà nước. Như vậy, ĐVSNCL là tổ chức do các cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập theo quy định của pháp Luật, có con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán độc lập theo quy định của pháp Luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ
  16. 8 cung cấp DVC hoặc phục vụ quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực như giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động thương binh và xã hội, thông tin truyền thông và các lĩnh vực SNKT và SNK được pháp Luật quy định. Đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực SNKT và SNK là một bộ phận trong số các ĐVSNCL; theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP, ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của ĐVSNCL trong lĩnh vực SNKT và SNK là tổ chức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp Luật để thực hiện nhiệm vụ cung DVC công theo lĩnh vực chuyên môn. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực SNKT và SNK - Có văn bản quyết định thành lập ĐVSN trong lĩnh vực SNKT và SNK của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập. ĐVSNCL trong lĩnh vực SNKT và SNK có thể do Thủ tướng chính Phủ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực tiếp ra quyết định thành lập thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao. Do vậy các ĐVSNCL trong lĩnh vực SNKT và SNK phải tuân theo cơ chế và quy định của các cơ quan Nhà nước và cơ quan chủ quản; - Đơn vị sự nghiệp được thành lập để thực hiện những chức năng, nhiệm vụ và đáp ững những nhu cầu nhất định của xã hội. Trong quá trình hoạt động, ĐVSNCL trong lĩnh vực SNKT và SNK được Nhà nước cung cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu dịch vụ thuộc lĩnh vực chuyên môn được giao văn bản Nhà nước quy định; - Hoạt động ĐVSNCL trong lĩnh vực SNKT và SNK luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển KTXH của Nhà nước. Các ĐVSNCL trong lĩnh vực SNKT và SNK hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước, tổ chức,
  17. 9 duy trì và đảm bảo hoạt động phục vụ xã hội, không vì mục đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh, Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho các HĐSN để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ cho thị trường; hỗ trợ cho ngành, các lĩnh vực; thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo và không ngừng nâng cao đời sống, tinh thần của nhân dân; - Hoạt động ĐVSNCL trong lĩnh vực SNKT và SNK có tổ chức bộ máy biên chế và bộ máy quản lý kế toán theo quy định của Nhà nước; Mở tài khoản KBNN để phản ánh các khoản kinh phí, các chương trình mục tiêu thuộc NSNN cấp; mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng thương mại để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động cung ứng dịch vụ; - Các khoản chi hành chính (công tác phí, hội nghị, tập huấn, đào tạo, điện thoại...) chi hoạt động nghiệp vụ thường xuyên, không thường xuyên, tùy theo từng nội dung công việc nếu xét thấy cần thiết có hiệu quả, thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn do mức chi Nhà nước quy định trong phạm vi nguồn thu được sử dụng; - Hằng năm căn cứ vào báo cáo tài chính, đơn vị được trích lập: Quỹ phúc lợi, quỹ PTHĐSN, quỹ khen thưởng, quỹ dự phòng thu nhập ổn định. Mức trích các quỹ tùy thuộc vào mức phân loại tự chủ về tài chính của đơn vị. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực SNKT và SNK - Tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, cung cấp các DVC là những hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng với đời sống con người. Chính vì vậy, khác với tài chính của các doanh nghiệp là gắn với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, với mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận thì tài chính của ĐVSNCL trong lĩnh vực SNKT và SNK lại gắn với hoạt động công ích không vì mục đích lợi nhuận. Nguồn thu từ các HĐSN từ việc cung cấp dịch vụ chủ yếu chỉ bù đắp một phần chi phí, giảm bớt gánh nặng cho NSNN;
  18. 10 - Thực hiện các chính sách phúc lợi công cộng cho xã hội, kinh tế phát triển, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân, góp phần cải thiện sức khỏe, nâng cao chất lượng sống cho nhân dân; - Nguồn tài chính của ĐVSNCL trong lĩnh vực SNKT và SNK từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm: nguồn kinh phí do NSNN cấp, nguồn thu từ các HĐSN, nguồn thu từ viện trợ và các nguồn thu khác; trong khi nguồn tài chính của các doanh nghiệp ban đầu có thể và trước hết dựa vào thị trường tài chính, thu hút vốn qua góp vốn hoặc đi vay, sau đó luôn được bổ sung, tái tạo từ lợi nhuận hay các quỹ bù đắp; thì nguồn tài chính của các ĐVSNCL trong lĩnh vực SNKT và SNK thì Nhà nước sẽ cấp kinh phí cho các ĐVSNCL dựa trên kế hoạch phát triển KTXH và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN của năm đó. Đối với các nguồn thu từ HĐSN, ĐVSN được quyết định mức thu trong khung quy định. 1.1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực SNKT và SNK a) Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập Đơn vị sự nghiệp công lập có nhiều tiêu thức để phân loại, trong tiểu luận này việc phân loại dựa vào 03 tiêu thức sau đây: Thứ nhất, Phân loại theo hình thức sở hữu: Các ĐVSNCL của Nhà nước gồm các ĐVSNCL dựa trên hình thức sở hữu Nhà nước về vốn, do Nhà nước thành lập và quản lý. Các ĐVSN của các tổ chức chính trị như ĐVSN trực thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng liên đoàn lao động Việt Nam; Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Ngoài ra còn có đơn vị của các Tổ chức chính trị - xã hội, Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam, … Thứ hai, phân loại theo ngành hay lĩnh vực, gồm có: ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo; lĩnh vực y tế; văn hoá thông tin; ĐVSNCL trong lĩnh vực SNKT và SNK: Nông nghiệp, phát triển nông thôn; tài nguyên và môi trường; lao động thương binh, xã hội; tư pháp; sự nghiệp khác,..
  19. 11 Thứ ba, phân loại theo cơ chế tự chủ về tài chính: Dựa vào nguồn tài chính của đơn vị để xác định mức độ tự bảo đảm chi thường xuyên, xác định phân loại đơn vị thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính. b) Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực SNKT và SNK ĐVSNCL trong lĩnh vực SNKT và SNK thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trên phương diện tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, về tổ chức bộ máy, về nhân sự và tự chủ về tài chính; do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập thành lập (đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định). Căn cứ vào nguồn tài chính, xác định mức độ tự bảo đảm chi thường xuyên theo Thông tư 145/2017/TT-BTC, như sau [4]: Mức tự bảo đảm chi thường xuyên (%) = (Tổng nguồn tài chính chi thường xuyên/Tổng số chi thường xuyên) x 100%. Mức tự bảo đảm chi Tổng nguồn tài chính chi thường xuên = X 100% thường xuyên (%) Tổng số chi thường xuyên Trong đó: - Nhóm 1: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư là đơn vị có mức tự bảo đảm chi thường xuyên theo công thức nêu trên lớn hơn 100% và tự bảo đảm chi đầu tư từ nguồn quỹ PTHĐSN, nguồn vốn vay và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; - Nhóm 2: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên là đơn vị có mức tự bảo đảm chi thường xuyên theo công thức nêu trên bằng hoặc lớn hơn 100%; - Nhóm 3: Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên là đơn vị có mức tự bảo đảm chi thường xuyên theo công thức nêu trên từ trên 10% đến dưới 100%; - Nhóm 4: Đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên là đơn vị có mức tự bảo đảm chi thường xuyên theo công thức nêu trên từ 10% trở xuống hoặc đơn vị không có nguồn thu.
  20. 12 1.1.2. Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực SNKT và SNK 1.1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính Tài chính trong các ĐVSNCL là biểu hiện các khoản thu chi bằng tiền từ nguồn NSNN) và các quỹ tiền tệ trong các ĐVSNCL. Xét về hình thức nó phản ánh sự vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính trong quá trình huy động và sử dụng NSNN và các quỹ tiền tệ tại ĐVSNCL. Xét về bản chất, nó là những mối quan hệ tài chính biểu hiện dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng NSNN và các quỹ tiền tệ trong ĐVSNCL để phục vụ phát triển KTXH của đất nước. Để có thể hiểu và luận giải một cách cặn kẽ quản lý tài chính tại ĐVSNCL trước hết cần phải hiểu rõ thuật ngữ “quản lý”. Theo Từ điển tiếng Việt: “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [39]. Các giáo trình về khoa học quản lý của các đại học khối kinh tế đã nêu khái niệm "quản lý" như sau: "Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của các chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện môi trường luôn biến động” [28]. “Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và hiệu quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực của tổ chức" [28]. Hay "Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra" [26]. Có thể do cách tiếp cận hoặc lý giải khác nhau về thuật ngữ “quản lý”, song một cách chung nhất có thể hiểu: "Quản lý là một quá trình liên tục với việc áp dụng những phương pháp, công cụ và nguyên tắc tác động lên các hoạt động
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
26=>2