Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 9
download
Luận văn "Quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng thu ngân sách ở huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk; từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý thu NSNN tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ THÙY VI QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ ĐẮK LẮK - NĂM 2022
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ THÙY VI QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8 31 01 10 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đăng Quế ĐẮK LẮK - NĂM 2022
- LỜI CAM ĐOAN Học viên xin cam đoan luận văn: "Quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk" là công trình nghiên cứu khoa học của học viên, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Đăng Quế. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin của một số tác phẩm, tạp chí khoa học, kết quả nghiên cứu của các đề tài khoa học. Các số liệu trong Luận văn là trung thực, chính xác và có nguồn gốc trích dẫn cụ thể, rõ ràng. Học viên xin cam đoan chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình. Học viên Trần Thị Thùy Vi
- LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân đây tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành của mình: Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đến Ban lãnh đạo Học viện cùng các thầy giáo, cô giáo của Ban Sau Đại học Học viện Hành chính Quốc gia; các thầy giáo, cô giáo phòng Quản lý Đào tạo và Bồi dưỡng tại Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia Khu vực Tây Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều kiện và có những ý kiến đóng góp quý báu cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu vừa qua. Qua đây, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Huyện ủy, HĐND, Uỷ ban nhân dân huyện Cư M’gar và các phòng ban, đơn vị: Phòng Tài chính - Kế hoạch; Chi cục thuế huyện; Chi cục Thống kê; Kho bạc Nhà nước huyện Cư M’gar đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên nhiệt tình và tạo điều kiện giúp đỡ mọi mặt để tôi hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu đề tài khoa học này. T ôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Đăng Quế là người hướng dẫn khoa học cho tôi. Thầy đã rất quan tâm, tận tình hướng dẫn, có những góp ý quý báu cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Đắk Lắk, ngày tháng năm 2022 Học viên Trần Thị Thùy Vi
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN .............................................................................................................6 1.1. Tổng quan về thu ngân sách nhà nước cấp huyện ...............................................6 1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện ...................................................... 13 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện.......... 29 1.4. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước của một số địa phương và các bài học rút ra có thể nghiên cứu, áp dụng ở huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk ................ 31 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN CƯ M’GAR TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2016-2020 ..................... 40 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội Huyện Cư M’gar .................. 40 2.2. Phạm vi nguồn thu và tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu ngân sách nhà nước cấp huyện của huyện Cư M’gar ............................................................................... 43 2.3. Thu ngân sách nhà nước tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 – 2020 .......................................................................................................................... 48 2.4 Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư M’gar giai đoạn 2016-2020 ........................................................................................................ 55 2.5. Đánh giá quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Cư M’gar ...... 67 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐĂK LĂK ............................................................................................................... 79 3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư M’gar đến năm 2025. ............................................................................................... 79 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư M’gar. ....................................................................................................................... 80
- 3.3. Kiến nghị ........................................................................................................... 95 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC VIẾT TẮT CTN-NQD Công thương nghiệp – ngoài quốc doanh ĐVT Đơn vị tính GDP Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội HĐND Hội đồng nhân dân UBND Uỷ ban nhân dân KBNN Kho bạc Nhà nước QT Quyết toán TNCN Thu nhập cá nhân DT Dự toán KT-XH Kinh tế - xã hội NS Ngân sách NSĐP NS Ngân sách địa phương NSNN Ngân sách nhà nước NSTW Ngân sách trung ương NTT Người nộp thuế ODA Hình thức đầu tư nước ngoài thông qua khoản vay dài hạn QLNN Quản lý nhà nước SXKD Sản xuất kinh doanh TC-KH Tài chính – Kế hoạch TW Trung ương TDTT Thể dục thể thao TDTT TC-KH Tài chính – kế hoạch ATGT An toàn giao thông QLT Quản lý thuế NĐ-CP Nghị định chính phủ
- GTGT Giá trị gia tăng HTX Hợp tác xã NTM Nông thôn mới CN-TTCN Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
- DANH MỤC CÁC BIỂU Tên bảng Nội dung Trang Bảng 2.1 Cơ cấu kinh tế theo ngành huyện Cư M’gar giai đoạn 41 2016-2020 Bảng 2.2 Tỷ lệ phân chia nguồn thu NS huyện giai đoạn 2011-2016 44 Bảng 2.3 Tỷ lệ phân chia nguồn thu NS huyện giai đoạn 2017-2020 46 Bảng 2.4 Kết quả thu và tốc độ tăng thu NSNN huyện Cư M’gar 50 Bảng 2.5 Cơ cấu thu NSNN huyện Cư M’gar 53 Bảng 2.6 Tình hình dự toán thu ngân sách nhà nước huyện Cư 58 M’gar Bảng 2.7 Chênh lệch giữa thực hiện và dự toán thu NSNN huyện Cư 59 M’gar (%) Bảng 2.8 Công tác quản lý đối tượng nộp thuế tại Chi cục thuế 61 Huyện Cư M’gar
- DANH MỤC SƠ ĐỒ Tên biểu Nội dung Trang đồ Sơ đồ 1.1 Hệ thống Ngân sách Nhà nước 7 Sơ đồ 2.1 Quy trình lập dự toán thu ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện 57 Cư M’gar Sơ đồ 2.2 Quy trình tổ chức thu thuế tại Chi cục thuế huyện Cư 60 M’gar
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngân sách nhà nước (NSNN) là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế thị trường, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá và điều chỉnh đời sống xã hội. NSNN là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, khuyến khích phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Bằng cách sử dụng hợp lý, cân đối NSNN, Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế vận động theo đúng định hướng đã đề ra, từ đó tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững. Thu NSNN đóng vai trò quan trọng trong quá trình quản lý chi tiêu của Nhà nước. Nó tập trung tất cả các nguồn tài chính cần thiết để tạo lập quỹ NSNN nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu và phát triển kinh tế đã được Nhà nước hoạch định phát triển trong tương lai, đảm bảo cho các cuộc cải cách kinh tế - xã hội, khắc phục được tình hình bội chi ngân sách, kiềm chế lạm phát, thúc đẩy nền kinh tế và ổn định tiền tệ thông qua các chính sách tài khóa. Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề làm giảm thu NSNN đang xuất hiện làm cho khả năng mất cân đối thu chi ngày càng tăng, việc quản lý thu NSNN trở thành thách thức lớn đối với cả bộ máy nhà nước. Quản lý thu NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý ngân sách. Thu ngân sách như thế nào để đảm bảo “thu đúng, thu đủ, thu kịp thời” là điều không hề dễ. Do đó, quản lý thu NSNN có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ chi của nhà nước nhằm duy trì, ổn định và phát triển đất nước. Huyện Cư M’gar được thành lập ngày 23 tháng 1 năm 1984 theo Nghị định số 15 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Khi mới thành lập dân số toàn huyện có khoảng 41.000 người, gồm 3 dân tộc sinh sống ở 8 xã; có 5 nông trường quốc doanh, 12 HTX nông nghiệp và 49 tập đoàn sản xuất. Đến nay, dân số toàn huyện đã có trên 176.000 người, với 24 dân tộc anh em cùng chung sống ở 17 xã, thị trấn. Sau 36 năm thành lập, huyện Cư M’gar ngày nay đã có sự phát triển khá về nhiều mặt so với các địa phương khác trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Có rất nhiều lợi thế về điều kiện 1
- tự nhiên và nằm ở vị trí kết nối với các trục đường giao thông chính, hệ thống cơ sở hạ tầng đáp ứng được sự phát triển của huyện. Trong nhiệm kỳ 2015 - 2020, Ban Thường vụ Huyện ủy, UBND huyện đã có những định hướng lớn, đề ra mục tiêu tổng quát rất lớn đó là xây dựng huyện Cư M’gar thành huyện nông thôn mới vào năm 2020. Để thực hiện mục tiêu tổng quát đó, huyện đề ra 4 định hướng lớn, một là công tác cán bộ, hai là phát triển nông nghiệp chất lượng cao, ba là phát triển công nghiệp; bốn là phát triển thương mại, du lịch trên địa bàn huyện và đã có những giải pháp đi kèm. Để đạt được mục tiêu về phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện, quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ chi của địa phương nhằm duy trì, ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Từ ý nghĩa thực tiễn đó, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk”. Với những kiến thức đã được học tập và thực tiễn trong quá trình công tác qua đó có những đóng góp thiết thực cho hoạt động quản lý thu cho địa phương. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn. NSNN và quản lý NSNN từ trước đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu, một số đề tài nghiên cứu về quản lý thu NSNN ở những cấp độ và giác độ khác nhau như: - Đề tài “Quản lý thu ngân sách nhà nước tại tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn thạc sĩ Quản lý công - Nguyễn Thị Thu Hương (2016). Luận văn đưa ra được những điểm mạnh và yếu của công tác thu tại đây, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý thu NSNN tại tỉnh Đắk Lắk. - Đề tài “Quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Phú Hòa, Tỉnh Phú Yên”, Luận văn thạc sĩ Quản lý công - Nguyễn Duy Luân (2018). Luận văn đề cập đến thực trạng về công tác quản lý thu NSNN tại huyện Phú Hòa, Tỉnh Phú yên và đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu NSNN tại huyện Phú Hòa, Tỉnh Phú yên trong thời gian tới. - Đề tài “Quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Cư Kuin, Tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn thạc sĩ Quản lý công – Nguyễn Thị Chiện (2018). Luận văn đề cập đến thực trạng về công tác quản lý thu NSNN tại huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk và đưa ra các 2
- giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu NSNN tại huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. - Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị” của tác giả Nguyễn Thị Đoan Trang năm 2018. Đề tài đã phân tích, đánh giá những tồn tại, hạn chế của công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị. Tuy nhiên, đề tài này các giải pháp tác giả đưa ra còn chung chung và chưa đề cập đến đẩy mạnh công tác quản lý thu NSNN bằng công nghệ thông tin, việc này là cần thiết trong thời đại hiện nay. Ngoài ra, còn có một số luận văn liên quan đến công tác quản lý thu NSNN như: - Đề tài “Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Thừa Thiên Huế” của tác giả Lê Hà Hồng Ngọc năm 2019 - Đề tài “Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Ea Hleo, tỉnh Đắk Lắk” của tác giả Huỳnh Thị Đào năm 2020 - Đề tài “Quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” của tác giả Hồ Thị Thúy Hằng năm 2019. Đề tài này tác giả đã đi sâu phân tích ưu điểm, nhược điểm, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Bố Trạch. Trong chương 2 của luận văn , tác giả đã cung cấp khá nhiều số liệu và phân tích tình hình thực hiện thu NSNN từ đó đưa ra những nhận định làm tiền đề để đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế những tồn tại trong công tác quản lý thu. Những đề xuất, giải pháp tác giả đưa ra là những ý kiến sâu sát và có căn cứ khoa học. Đây là tài liệu tác giả cần phải tham khảo trong quá trình nghiên cứu của mình. Nhìn chung các nghiên cứu này đều phân tích thực trạng, chỉ ra các vấn đề tồn tại và đưa ra các giải pháp cho vấn đề thu NSNN ở các phạm vi nghiên cứu khác nhau. Các nghiên cứu này có giá trị tham khảo, định hướng cho tác giả nghiên cứu, phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp cho công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Cư M’gar trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn 3.1. Mục đích 3
- Đánh giá thực trạng thu ngân sách ở huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk; từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý thu NSNN tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về NSNN, thu NSNN và quản lý NSNN. Phân tích đánh giá thực trạng thu NSNN trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk trong 05 năm từ năm 2016 đến năm 2020. Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu NSNN tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: Tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk. Phạm vi về thời gian: Dữ liệu phân tích thu ngân sách nhà nước huyện Cư Mgar từ năm 2016 đến năm 2020, các định hướng, giải pháp đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê-nin. Ngoài ra, trong luận văn còn dựa vào các lý luận chuyên ngành. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài chủ yếu vận dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh để rút ra các kết luận theo yêu cầu của đề tài đặt ra. Ngoài ra, trong luận văn có sử dụng các tài liệu, số liệu liên quan đến các đề tài đã được công bố. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 4
- 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Hệ thống hóa, lý luận về quản lý thu NSNN cấp huyện, làm rõ khái niệm thu NSNN, thu NSNN cấp huyện và quản lý thu NSNN cấp huyện, trình bày các nội dung của quản lý thu NSNN cấp huyện, đồng thời chỉ ra các nhân tố khách quan và chủ quan tác động tới quản lý thu NSNN cấp huyện. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Phân tích, đánh giá được tình hình quản lý thu NSNN tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk. Từ đó, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, những vấn đề còn bất cập trong quản lý thu NSNN tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk và so sánh với kinh nghiệm một số địa phương khác, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm hoàn thiện quản lý thu NSNN tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. Với các kết quả đã nghiên cứu, luận văn sẽ trở thành tài liệu tham khảo bổ ích và có giá trị trong việc quản lý thu ngân sách tại huyện Cư M’gar nói riêng và tỉnh Đắk Lắk nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung chính của luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý thu NSNN cấp huyện. Chương 2: Thực trạng quản lý thu NSNN tại huyện Cư M’gar, Tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Định hướng và giải pháp quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Cư M’gar, Tỉnh Đắk Lắk 5
- CHƯƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN 1.1. Tổng quan về thu ngân sách nhà nước cấp huyện 1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước Từ “ ngân sách” được lấy từ thuật ngữ “ budjet” một từ tiếng anh thời trung cổ, dùng để mô tả chiếc túi của nhà vua trong đó có chứa những khoản tiền cần thiết cho những khoản chi tiêu công cộng. Dưới chế độ phong kiến, chi tiêu của nhà vua cho những mục đích công cộng như: đắp đê phòng chống lũ, xây dựng đường xá và chi tiêu cho bản thân hoàng gia không có sự tách biệt nhau. Khi giai cấp tư sản lớn mạnh từng bước khống chế nghị viện và đòi hỏi tách bạch hai khoản chi tiêu này, từ đó nảy sinh khái niệm NSNN. Trong thực tiễn, khái niệm NS thường để chỉ tổng thu và chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định. Một bảng tính toán các chi phí để thực hiện một kế hoạch, hoặc một chương trình cho một mục đích nhất định của một chủ thể nào đó. Nếu chủ thể đó là nhà nước thì được gọi là NSNN. Từ điển Tiếng việt thông dụng định nghĩa: “Ngân sách là tổng số thu và số chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định.” Điều 4 điểm 14 của Luật ngân sách năm 2015 ghi rõ: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoản thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước”. [Luật NSNN 2015] Theo Điều 6 Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2016 [NĐ 163/2016/NĐ-CP] , Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương, trong đó: - Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; 6
- - Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách của các xã, phường, thị trấn; - Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). Nguồn: Theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015. Sơ đồ 1.1. Hệ thống Ngân sách Nhà nước 1.1.2. Thu NSNN và phân loại thu ngân sách nhà nước Thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực để huy động một bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thu NSNN bao gồm rất nhiều loại, ngoài các khoản thu chính từ thuế, phí, lệ phí; còn có các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Để cung cấp thông tin một cách có hệ thống, công khai, minh bạch, đảm bảo trách nhiệm, đáp ứng yêu cầu cần quản lý của các đối tượng thì việc phân loại các khoản thu theo những tiêu thức nhất định là hết sức quan trọng. Hiện nay, trong quản lý ngân sách thường sử dụng 2 cách phân loại thu ngân sách chính đó là: 7
- Phân loại theo phạm vi phát sinh Căn cứ vào phạm vi phát sinh, các khoản thu NSNN được chia thành: Thu trong nước và thu ngoài nước. - Thu trong nước là các khoản thu ngân sách phát sinh tại Việt Nam bao gồm: Thu từ các loại thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao…Ngoài ra còn có các loại thu từ phí, lệ phí, tiền thu hồi vốn ngân sách, thu hồi tiền cho vay ( cả gốc và lãi), thu từ vốn góp của Nhà nước, thu sự nghiệp, thu tiền bán nhà và cho thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước… - Thu ngoài nước là các khoản thu phát sinh không tại Việt nam bao gồm: các khoản đóng góp tự nguyện, viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho chính phủ Việt Nam. Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước thì các khoản vay nợ trong nước, ngoài nước như phát hành trái phiếu chính phủ, vay ODA trở thành nguồn bù đắp thâm hụt ngân sách và đầu tư phát triển rất quan trọng. Qua việc phân loại các khoản thu ngân sách trên cho phép đánh giá được mức huy động các nguồn thu ở các khu vực kinh tế khác nhau trong nền kinh tế; cũng như tổng quan thu trong nước, ngoài nước. Từ đó có chính sách, biện pháp khai thác các nguồn thu cho hợp lý ở các khu vực, cân đối giữa thu trong nước và ngoài nước. Phân loại theo nội dung kinh tế Căn cứ vào nội dung kinh tế, các khoản thu NSNN ở nước ta bao gồm: - Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức, các nhân nộp theo quy định của pháp luật. Thuế: Ra đời và tồn tại cùng với Nhà nước, từ đó đến nay, thuế đã trải qua một quá trình phát triển lâu dài và khái niệm về thuế cũng không ngừng được hoàn thiện: + Đối với kinh tế học, thuế được định nghĩa: Thuế là biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của nhà nước. + Với người nộp thuế thì thuế được định nghĩa như sau: Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo 8
- luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước; người đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lại. Trong các nội dung thu NSNN thì nguồn thu từ thuế chiếm chủ yếu và có tính bền vững cao do được trích từ một phần giá trị của hoạt động sản xuất kinh doanh, đó là công cụ hữu hiệu của nhà nước để điều tiết hoạt động của nền kinh tế. Phí và lệ phí: “Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công” [Luật QLT 38/2019/QH14]. “Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước” [Luật QLT 38/2019/QH14]. Phí và lệ phí là khoản thu có tính chất bắt buộc, nhưng mang tính chất đối giá, nghĩa là phí và lệ phí thực chất là khoản tiền mà người dân phải trả cho nhà nước khi họ hưởng thụ các dịch vụ do nhà nước cung cấp. So với thuế, tính pháp lý của phí và lệ phí thấp hơn. Phí gắn liền với vấn đề thu hồi một phần hay toàn bộ chi phí đầu tư đối với hàng hóa dịch vụ mà nhà nước cung cấp. Lệ phí gắn liền với việc thụ hưởng những lợi ích do việc cung cấp các dịch vụ hành chính, pháp lý cho các thể nhân và pháp nhân. Phí là các khoản thu do nhà nước quy định để bù đắp một phần chi phí của NSNN đã dùng để đầu tư xây dựng, mua sắm, bảo dưỡng và quản lý tài sản, tài nguyên hoặc chủ quyền quốc gia, tài trợ cho các tổ chức, cá nhân hoạt động sự nghiệp, hoạt động công cộng hoặc lợi ích công cộng không mang tính lợi nhuận. - Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước theo quy định của pháp luật như: Tiền thu hồi vốn của nhà nước tại các cơ sở kinh tế; Thu hồi tiền vay của nhà nước (cả gốc và lãi); Thu nhập từ vốn góp của Nhà nước theo quy định của chính phủ. - Thu từ các hoạt động sự nghiệp: Các khoản thu từ bán sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp như thu tiền bán sản phẩm sản xuất thử của các đơn vị nghiên cứu khoa 9
- học, bán sách do trường tự in ấn… hay là các khoản chênh lệch giữa thu và chi của các đơn vị sự nghiệp hoạt động có thu. - Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước. - Các khoản viện trợ không hoàn lại của chính phủ các nước, các tổ chức, các cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam, các cấp chính quyền và các đơn vị nhà nước. - Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, gồm: Các khoản di sản nhà nước được hưởng; các khoản phạt, tịch thu; Thu hồi dự trữ nhà nước; Thu chênh lệch giá, phụ thu; Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên; Thu chuyển nguồn NSNN từ ngân sách năm trước chuyển sang; Qua cách phân loại này giúp cho việc xem xét từng nội dung thu theo tính chất và hình thức động viên vào ngân sách đánh giá tính cân đối, bền vững, hợp lý về cơ cấu của các nguồn thu. Trên cơ sở đó giúp cho việc hoạch định chính sách cũng như tổ chức điều hành ngân sách phù hợp với các mục tiêu mà nhà nước theo đuổi trong từng thời kỳ. Ngoài ra, trong việc quản lý NSNN, trong các biểu mẫu về thu ngân sách nhà nước người ta thường phân loại thu ngân sách theo nội dung kinh tế thành các nhóm lớn là: - Thu cân đối NSNN: bao gồm các khoản thu nội địa như: các loại thuế, lệ phí, thu về nhà đất thuộc sở hữu nhà nước; thu từ dầu thô; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu; thu huy động quỹ dự trữ tài chính; thu kết dư ngân sách năm trước; thu chuyển nguồn năm trước; thu viện trợ không hoàn lại; thu huy động đầu tư của cấp tỉnh xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy định của luật ngân sách. - Thu vay để cân đối ngân sách trung ương bao gồm vay trong nước dưới các hình thức trái phiếu chính phủ, công trái; vay nước ngoài. - Thu để lại đơn vị chi quản lý qua ngân sách ví dụ: các khoản phí; lệ phí như học phí, viện phí...; thu phạt an toàn giao thông; các khoản huy động đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các khoản phụ thu, khác. 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 305 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 235 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 239 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 121 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 150 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại tỉnh Đắk Lắk
19 p | 260 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 118 | 14
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Phát triển chính phủ điện tử ở CH dân chủ nhân dân Lào
111 p | 126 | 13
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 135 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 23 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 62 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 31 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 107 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 9 | 4
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Phát triển chính phủ điện tử ở CH dân chủ nhân dân Lào
26 p | 90 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn