Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý vốn tại Công ty Cổ phần Bột giặt LIX
lượt xem 12
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý vốn tại CTCP Bột giặt LIX, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý vốn tại công ty. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý vốn tại Công ty Cổ phần Bột giặt LIX
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- NGUYỄN VĂN QUÝ QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BỘT GIẶT LIX LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội - 2020
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- NGUYỄN VĂN QUÝ QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BỘT GIẶT LIX Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lƣu Quốc Đạt Hà Nội - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, scsh báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Văn Quý
- LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường ĐH Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cho tôi tróng quá trình học tập. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới TS. Lưu Quốc Đạt đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi trân trọng cảm ơn lãnh đạo, các cán bộ, công nhân viên đang công tác tại Công ty Cổ phần Bột giặt LIX đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi, cung cấp các tài liệu liên quan đến đề tài. Cuối cùng tôi muốn dành lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã hết lòng ủng hộ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn!
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................... i DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ii DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ..................................................................... iii PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP ................................. 4 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý vốn của doanh nghiệp .......... 4 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý vốn tại doanh nghiệp .......................................... 6 1.2.1. Khái niệm về vốn và quản lý vốn tại doanh nghiệp................................ 6 1.2.2. Nội dung quản lý vốn trong doanh nghiệp............................................ 13 1.2.3. Các nhân tố tác động đến hoạt động quản lý vốn trong doanh nghiệp . 24 1.2.4. Các tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý vốn trong doanh nghiệp ........ 26 CHƢƠNG 2: QUY TRÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 33 2.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 33 2.2. Phương pháp thu thập thông tin .............................................................. 34 2.2. Phương pháp phân tích thông tin ............................................................. 34 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN TẠI ................................ 37 3.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Bột giặt LIX ........................................... 37 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của CTCP Bột giặt LIX ................. 37 3.1.2. Nhiệm vụ, bộ máy tổ chức quản lý và định hướng phát triển của Công ty .40 3.1.3. Tổng quan tình hình vốn tại CTCP Thông tin Bột giặt LIX Hà Nội .... 42 3.2. Thực trạng hoạt động quản lý vốn tại CTCP Bột giặt LIX...................... 47 3.2.1 Hoạt động lập kế hoạch vốn của công ty ............................................... 47
- 3.2.2. Tổ chức quản lý vốn vào hoạt động của công ty .................................. 52 3.2.3. Giám sát và kiểm tra tình hình quản lý vốn tại CTCP Bột giặt LIX .... 56 3.3. Đánh giá thực trạng công tácquản lý vốn tại CTCP Bột giặt LIX ........... 58 3.3.1. Đánh giá tổ chức sử dụng huy động vốn tại công ty ............................ 59 3.3.2. Những kết quả đạt được ........................................................................ 63 3.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân .......................................... 64 CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN TẠI CTCP BỘT GIẶT LIX ........................................................ 68 4.1. Mục tiêu, định hướng phát triển củaCTCP Bột giặt LIX......................... 68 4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn tại CTCP Bột giặt LIX .................................................................................... 68 4.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý các cấp tại Công ty về công tác quản lý vốn .......................... 69 4.2.2. Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch và xây dựng cơ chế chính sách quản lý vốn kinh doanh ................................................................................................ 70 4.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quản lý vốn ........................... 79 KẾT LUẬN .................................................................................................... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa 1 CTCP Công ty cổ phần 2 TSCĐ Tài sản cố định 3 VCSH Vốn chủ sở hữu 4 VLĐ Vốn lưu động i
- DANH MỤC BẢNG TT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 3.1 Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2016 – 2018 42 2 Bảng 3.2 Quy mô và cơ cấu nợ ngắn hạn 44 3 Bảng 3.3 Quy mô và cơ cấu nợ dài hạn 46 4 Bảng 3.4 Quy mô và cơ cấu VCSH của công ty 48 Nhu cầu vốn, tình hình kinh doanh và nợ của CTCP Bột 48 5 Bảng 3.5 giặt LIX 6 Bảng 3.6 Nguồn vốn đi chiếm dụng của CTCP Bột giặt LIX 49 7 Bảng 3.7 Tình hình vốn bị chiếm dụng của CTCP Bột giặt LIX 50 8 Bảng 3.8 Chênh lệch giữa vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng 51 9 Bảng 3.9 Các khoản phải trả nội bộ, phải trả khác 51 10 Bảng 3.10 Thực trạng sử dụng tài sản cố định 52 Tình hình biến động khoản mục tiền và các khoản 52 11 Bảng 3.11 tương đương tiền 12 Bảng 3.12 Các khoản phải thu của CTCP Bột giặt LIX 54 13 Bảng 3.13 Tỷ lệ cơ cấu vốn huy động 55 14 Bảng 3.14 Chỉ tiêu đánh giá hoạt động sử dụng TSCĐ 58 15 Bảng 3.15 Thực trạng quản lý vốn lưu động 59 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn và hệ số thanh toán tức 60 16 Bảng 3.16 thời của công ty Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn và hệ số thanh toán tức 61 17 Bảng 3.17 thời của công ty ii
- DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ TT Hình,Biểu đồ Nội dung Trang 1 Hình 3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức tại CTCP Bột giặt LIX 40 2 Hình 3.2 Mạng lưới hoạt động của CTCP Bột giặt LIX 41 3 Biểu đồ 3.1 Cơ cấu vốn giai đoạn 2016 – 2018 43 4 Biểu đồ 3.2 Tình hình biến động hệ số nợ, hệ số VCSH 59 5 Biểu đồ 3.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động TSCĐ 60 Tình hình biến động vòng quay VLĐ, Tỷ suất lợi 6 Biểu đồ 3.4 61 nhuận VLĐ 7 Biểu đồ 3.5 Vòng quay hàng tồn kho 62 8 Biểu đồ 3.6 Vòng quay khoản phải thu 62 iii
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vốn là điều kiện tiên quyết của bất cứ một doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế, là phương tiện để biến các ý tưởng trong kinh doanh thành hiện thực. Sử dụng hiệu quảnguồn vốn sẽ góp phần quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.Sự phát triển kinh tế kinh doanh với quy mô ngày càng lớn của các doanh nghiệp đòi hỏi phải có một lượng vốn ngày càng nhiều. Chính vì vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ cũng đều quan tâm đến vốn và vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý vốn. Phân tích thực trạng quản lý vốn là nhân tố đóng vai trò quan trọng trong phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá trình độ quản lý vốn của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Đồng thời trên cơ sở đó cung cấp các thông tin hữu ích cho các đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng... nhận biết tình hình tài chính thực tế để có quyết định đầu tư hiệu quả. Thị trường dịch vụ giặt ủi ở Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2018. Theo một thống kê của Euromonitor, doanh số bán hàng chất tẩy rửa dạng lỏng và chất làm mềm vải dạng lỏng ghi nhận mức tăng trưởng cao nhất trong năm 2018. Hai công ty dẫn đầu là Unilever Việt Nam International Co Ltd với sản phẩm Omo, Viso, Surf và Comfort, cùng với Trocter & Gamble (P&G) giữ vị trí thứ hai với sản phẩm Ariel, Tide và Downy chiếm tới 80% thị phần ngành bột giặt và nước giặt của Việt Nam. 20% thị phần còn lại chia đều cho các công ty LIX, Đức Giang, NET... Tuy nhiên hiện nay các công ty sản xuất bột giặt nội địa đang gia công sản phẩm cho đối tác ngoại cũng tận dụng được lợi thế t việc sử dụng công nghệ hiện đại được h trợ t các hãng nên không những giảm chi phí mà còn cho ra sản phẩm chất lượng. T đó họ có nhiều kinh nghiệm hơn trong sản xuất sản phẩm mang nhãn hiệu của riêng mình. Ngoài ra, việc kinh doanh các sản phẩm t hóa chất vướng rất nhiều rào 1
- cản nên không phải doanh nghiệp nào cũng có thể chen chân vào. Vậy hướng đi nào cho các doanh nghiệp sản xuất bột giặt nội địa. Đứng trước những cơ hội và thách thức đó thì các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh bột giặt nội địa của Việt Nam đang phải đối diện với một bài toán khó về tài chính, chiến lược kinh doanh nào ph hợp với công ty của mình. Trong 10 năm qua, Công ty Cổ phầm Bột giặt LIX vẫn luôn giữ vững tốc độ tăng trưởng, tuy nhiên mức tăng lợi nhuận chưa tương xứng với giá vốn hàng bán. Bên cạnh đó, CTCP Bột giặt LIX còn đối mặt với việc thoái vốn của nhà nước tại doanh nghiệp. Hiện tại tập đoàn Hóa chất Việt Nam hiện nắm 51% vốn góp, theo kế hoạch được phê duyệt thì lộ trình thoái vốn là trong năm 2019 và sẽ giảm sở hữu xuống 36%. Xuất phát t những lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý vốn tại Công ty Cổ phần Bột giặt LIX” để làm luận văn tốt nghiệp, với mong muốn đóng góp những cơ sở khoa học để tìm những giải pháp nhằm nâng cao quản lý vốn tại Công ty Cổ phần CTCP bột giặt LIX nói riêng và các doanh nghiệp nói chung. 2. Câu hỏi nghiên cứu Đề tài đi tới trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: - Thực trạng quản lý vốn tại Công ty Cổ phần Bột giặt LIX là như thế nào? - Ban lãnh đạo công ty cần đưa ra giải pháp gì nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý vốn tại Công ty Cổ phần Bột giặt LIX? 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý vốn tại CTCP Bột giặt LIX, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý vốn tại công ty. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu đề ra đề tài tiến hành thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề cơ bản về quản lý vốn tại doanh nghiệp. 2
- - Phân tích thực trạng quản lý vốn của CTCP Bột giặt LIX t năm 2016 đến năm 2018. - Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý vốn tại CTCP Bột giặt LIX. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Hoạt động quản lý vốn tại CTCP Bột giặt LIX. 4.2 Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: CTCP Bột giặt LIX. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý vốn tại CTCP Bột giặt LIX trong giai đoạn t 2016 – 2018. Các giải pháp hoàn thiện quản lý vốn tại CTCP Bột giặt LIX giai đoạn 2020 – 2025. - Phạm vi nội dung: Hoạt động quản lý vốn tại CTCP Bột giặt LIX được nghiên cứu theo cách tiếp cận của khoa học quản lý kinh tế với các nội dung: Lập kế hoạch quản lý vốn, tổ chức thực hiện quản lý vốn, kiểm tra, giám sát quản lý vốn. 5. Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 4 chương: Chƣơng 1:Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý vốn của doanh nghiệp Chƣơng 2:Quy trình và phương pháp nghiên cứu Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động quản lý vốn tại Công ty Cổ phần Bột giặt LIX Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý vốn tại Công ty Cổ phần Bột giặt LIX. 3
- CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý vốn của doanh nghiệp Đánh giá tình hình quản lý vốn có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực quản lý kinh tế, thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng ở bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. M i đối tượng quna tâm đến hiệu quả quản lý vốn trên một góc độ khác nhau, xong nhìn chung đều nhằm mục đích có những thông tin cần thiết cho việc ra quyết định cho phù hợp với mục tiêu của mình: Vương Đức Hoàng Quân (2018) khảo sát hoạt động của 100 doanh nghiệp trong giai đoạn 2014– 2018 nhằm đánh giá quy mô và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp với cấu trúc vốn: nhìn t góc độ tài chính hành vi. Kết quả cho thấy, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) có quan hệ thuận với hệ số nợ (LEV). Dựa trên hiệu suất kinh doanh, qui mô và tài sản của doanh nghiệp, tác giả kết luận: Các doanh nghiệp có nội lực tốt thể hiện trên hiệu suất sử dụng tài sản để sinh lời có tỷ lệ nợ thấp hơn. Phan Thị Hằng Nga (2018), đã nghiên cứu mối quan hệ của quản lý vốn lưu động và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuân của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam.Công trình có ý nghĩa thiết thực, giúp các doanh nghiệp hoàn thiện công tác quản lý vốn lưu động. Nguyễn Thanh Bình (2016) đã nêu ra việc sử dụng nguồn vốn vào đầu tư kết cấu hạ tầng đã đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự tăng trưởng kinh tế trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, vấn đề là ở ch hiệu quả quản lý vốn thấp, không những lãng phí các nguồn lực lớn của đất nước, mà còn gây mất cân đối vĩ mô nghiêm trọng, lạm phát cao kéo dài. Cùng với đó còn các vấn đề như hiệu quả đầu tư nguồn vốn, những mặt hạn chế, tình hình sử dụng nguồn vốn t ngân sách nhà nước t đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý vốn. 4
- Hà Thị Thanh Huyền (2017) đã hệ thống hóa những định nghĩa t tổng quan đến cụ thể về vốn trong doanh nghiệp. Luận văn đã đưa ra định nghĩa về vốn như sau: “Vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hóa, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức kinh tế, kỹ thuật của các cán bộ điều hành, c ng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp. Đồng thời, tác giả căn cứ theo đặc điểm thời gian luân chuyển vốn và nguồn hình thành vốn để đưa ra phân loại vôn. Khi phân tích hiệu quả quản lý vốn, tác giả cũng đưa ra bộ hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của công ty cổ phần liên doanh tư vấn và xây dựng – COFEC để nhận xét và đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý vốn của công ty. Nguyễn Thị Thu Hà (2018) đã làm sáng tỏ các nội dung vốn cố định, vốn lưu động, tài sản cố định và tài sản lưu động của doanh nghiệp; Đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý vốn và tài sản; Phân tích thực trạng về hiệu quả quản lý vốn và hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty. Tác giả cũng đã đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dung vốn và hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nhưng trong đó tác giả chưa nêu được các giải pháp cụ thể sử dụng hiệu quả vốn cố định và hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại đây Bùi Trọng Tùng, (2016) tập trung vào vấn đềbảo toàn vốn kinh doanh.Bảo toàn vốn ở các doanh nghiệp được thực hiện trong quá trình quản lý vốn vào mục đích kinh doanh, người quản lý vốn phải duy trì được giá trị đồng vốn của doanh nghiệp tạo ra.Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải có trách nhiệm bảo toàn vốn.Tuy nhiên, luận văn lại chưa đi sâu vào việc lập kế hoạch về nhu cầu vốn và kế hoạch quản lý vốn cho kỳ kinh doanh kế tiếp. Bùi Thị Bích Thuận (2017) cũng đã tiến hành phân tích thực trạng quản lý vốn tại công ty tương đối đầy đủ, xây dựng được một hệ t hống chỉ tiêu 5
- nhằm đánh giá hiệu quả quản lý vốn khá hoàn chỉnh. Đồng thời, tác giả đã so sánh các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý vốn của công ty cổ phần Kinh Đô với các doanh nghiệp có quy mô tương đương trong cũng lĩnh vực kinh doanh thực phẩm, bánh kẹo như Bibica. Nguyễn Duy Quân (2017) đã hệ thống lại cơ sở lý thuyết về vấn đề quản lý vốn một cách đầy đủ và hoàn chỉnh, đưa ra phương pháp lập kế hoạch về nhu cầu nguồn vốn và kế hoạch kinh doanh vốn cho CTCP HTG, bên cạnh đó tác giả cũng đã đưa ra những giải pháp thiết thực giúp công ty cái thiện, khắc phục những hạn chế.Ngoài ra tác giả có sử dụng một số thông tin trên các trang website tin cậy như: tapchitaichinh.vn, quantri.vn… Các công trình nghiên cứu kể trên cho thấy vấn đề quản lý vốn tại doanh nghiệp đã được nhiều tác giả đề cập theo nhiều quan điểm, trên các khía cạnh và phạm vi khác nhau, đưa ra các chỉ tiêu phân tích, đánh giá hiệu quả quản lý vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên vẫn tồn tại một số khoảng trống cần tiếp tục bổ sung nghiên cứu, đặc biệt là vấn đề quản lý vốn của doanh nghiệp có vốn nhà nước. Qua tìm hiểu, t năm 2010 đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề quản lý vốn tại CTCP Bột giặt LIX. Nghiên cứu này sẽ dựa trên cơ sở những bài nghiên cứu trước đây và bổ sung thêm những phân tích, đánh giá có liên quan đến đặc trưng của ngành và địa phương nơi doanh nghiệp đang hoạt động chủ yếu. Do đó, đề tài này về lý luận thực tiễn sẽ giúp công ty có được cái nhìn khách quan hơn, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới. 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý vốn tại doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm về vốn và quản lý vốn tại doanh nghiệp 1.2.1.1. Khái niệm về vốn Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải có các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối với lao động và sức lao động. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp muốn tồn 6
- tại và phát triển được đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh.Chủ thể kinh doanh không chỉ có vốn mà còn phải biết vận động không ng ng phát triển đồng vốn đó. Trong lý luận và thực tiễn có nhiều quan niệm khác nhau về vốn, m i quan điểm nhìn nhận vốn dưới một góc độ nhất định. Theo lý thuyết kinh tế cổ điển và tân cổ điển: vốn là một trong cá yếu tố đầu vào để sản xuất kinh doanh đất đai, tài nguyên, lao động, vốn). Theo Samuelson và Nordhaus (1948): “Vốn kinh doanh là khái niệm thường d ng để chỉ các hàng hóa là vốn kinh doanh nói chung, một nhân tố sản xuất. Một hàng hóa làm vốn kinh doanh, khác với nhâ tố sơ yếu đất đai, lao động ơ ch : Nó là một đầu vào mà bản thân là một đầu ra của một nền kinh tế gồm: vốn vật chất (nhà máy, thiết bị, kho hàng), vốn tài chính (tiền, chứng khoán, tín phiếu ”. Quan điểm này đã cho chúng ta thấy rõ nguồn gốc hình thành vốn, trạng thái biểu hiện của vốn và đặc điểm cơ bản nhất của hàng hóa vốn là chúng v a là sản phẩm đầu ra, v a là yếu tố đầu vào của sản xuất nhưng hạn chế cơ bản của quan điểm này là chưa cho thấy mục đích sử dung của vốn kinh doanh. David Begg(2007) cho rằng: “Vốn kinh doanh là các yếu tố của sản xuất và bao gồm hai loại vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn tồn tại ở các hình thái hiện vật của các tài sản cố định, hàng hóa tồn kho, mặt bằng sản xuất kinh doanh,... và vốn tài chính tồn tại ở các hình thái giá trị như tiền và các giấy tờ có giá thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp”. Theo ý nghĩa kinh tế, có quan điểm lại cho rằng: “Vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hóa, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức về kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp được tích lũy, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác nghiệp của cán bộ điều hành ùng chất lượng, đội ngũ công nhân viên trong doanh nghiệp, các lợi thế cạnh tranh như vị trí, uy tín”. 7
- T các quan điểm trên, có thể hiểu: “Vốn của doanh nghiệp là một yếu tố của sản xuất, bao gồm tất cả các tài sản, tồn tại dưới hình thái tiên tệ và hiện vật mà doanh nghiệp đang sử dụng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh”. a. Các đặc trưng cơ bản của vốn: Thứ nhất, Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản, điều đó có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình như nhà xưởng, máy móc, đất đai, bản quyền phát minh sang chế… Thứ hai, Vốn phải vận động sinh lời.Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn.Để biến thành vốn thì đồng tiền phải vận động sinh lời.Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị - tiền, đồng tiền phải quay về nơi xuất phát có giá trị lớn hơn. Thứ ba, Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hóa đặc biệt.Nói vốn là một loại hàng hóa vì nó có giá trị và giá trị sử dụng như mọi loại hàng hóa khác.Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở ch khi quản lý vốn đúng cách sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn trước.Khác với những hàng hóa thông thường khác, quyền sở hữu vốn và quyền quản lý vốn có thể được gắn với nhau nhưng cũng có thể tách rời nhau. Thứ tư, Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, vốn là yếu tố rất quan trọng, do đó không thể có đồng vốn vô chủ. Khi vốn được gắn với một chủ sở hữu nhất định thì nó mới được chỉ tiêu hợp lý và có hiệu quả. Thứ năm, Vốn phải tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác dụng. Do đó, để đầu tư vào sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp không chỉ khai thác các tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn như kêu gọi góp vốn, hùn vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh. Thứ sáu, Vốn có giá trị về mặt thời gian điều này cũng có nghĩa là phải 8
- xét tới yếu tố thời gian của vốn. Trong điều kiện kinh tế thị trường do ảnh hưởng của giá cả, lạm phát nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau cũng khác nhau. Chính vì vậy, khi quyếtđịnh bỏ vốn đầu tư vấc định hiệu quả do hoạt động đầu tư mang lại, các doanh nghiệp phải xem xét đến giá trị thời gian của vốn. b. Phân loại vốn: Vốn của doanh nghiệp có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau: - Phân loại vốn dựa trên giác độ chu chuyển của vốn thì vốn của doanh nghiệp bao gồm hai loại là vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định TSCĐ , TSCĐ d ng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh. Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban đầu sau m i vòng chu chuyển của hàng hóa. Nó là bộ phận của vốn sản xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương… Những giá trị này được hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hóa. Trong quá trình sản xuất, bộ phận giá trị sức lao động biểu hiện dưới hình thức tiền lương đã bị người lao động hao phí trong tiêu d ng nhưng được tái hiện trong giá trị mới của sản phẩm, còn giá trị nguyên, nhiên vật liệu được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ sản xuất kinh doanh đó. Tỷ trọng, thành phần, cơ cấu của các loại vốn này trong các doanh nghiệp khác nhau cũng khác nhau.Nếu như trong doanh nghiệp thương mại tỷ trọng của loại vốn lưu động chiếm chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh thì trong doanh nghiệp sản xuất tỷ trọng vốn cố định lại chiếm chủ yếu. Trong hai loại vốn này, vốn dài hạn có đặc điểm chu chuyển chậm hơn vốn ngắn hạn. Trong khi vốn dài hạn chu chuyển được một vòng thì vốn ngắn hạn đã chu chuyển được nhiều vòng. 9
- Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh nghiệp thấy được tỷ trọng, cơ cấu t ng loại vốn. T đó, doanh nghiệp chọn cho mình một cơ cấu vốn phù hợp. - Phân loại vốn theo nguồn hình thành, theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nợ phải trị và vốn chủ sở hữu (VCSH). Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài số VCSH và coi như tự có thì doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản khá lớn vốn đi vay của ngân hàng. Bên cạnh đó còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của ác đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng. Tất cả các yếu tố này hình thành nên khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho ác tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải nộp ngân sách… Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần (CTCP). Có ba nguồn cơ bản tạo nên VCSH của doanh nghiệp, đó là: - Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp Nhà nước, các bên tham gia liên doanh, cổ đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết quả sản xuất kinh doanh. - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): Khi nhà nước cho phép hoặc các thành viên quyết định. - Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành t kết quả sản xuất kinh doanh như quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi. - Ngoài ra, VCSH của doanh nghiệp nhà nước bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, phát không hoàn lại cho doanh nghiệp chỉ tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài cơ bản, mục đích chính trị xã hội… . 10
- c) Phân loại theo thời gian huy động và quản lý vốn thì nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho toàn bộ TSCĐ của mình. Nguồn vốn này bao gồm VCSH và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Trong đó, nợ dài hạn là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ kinh doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích vay. Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn d ng để tài trợ cho tài sản lưu động tạm thời của doanh ngiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm ứng, người mua v a trả tiền… 1.2.1.2Khái niệm về quản lý vốn tại doanh nghiệp Trong giá trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính năm 2008, có đưa ra khái niệm quản lý vốn. Quản lý vốn trong doanh nghiệp là tổng thể các tác động vào quá trình tổ chức, điều hành việc hình thành, sử dụng và thay thế vốn của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu đặt ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, quản lý vốn bao gồm việc xây dựng và triển khai các phương pháp, hình thức và công cụ để khai thác, huy động các nguồn vốn kinh doanh và các phương pháp quản lý, sử dụng tiền vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. ngoài ra, quản lý vốn còn gắn liền với việc thực hiện các biện pháp tác động vào các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình huy động cũng như quản lý vốn và đánh giá hiệu quả huy động quản lý vốn. Cần phân biệt cơ chế quản lý vốn và công tác quản lý vốn nói chung. Cơ chế quản lý vốn chỉ đơn thuần đề cập đến những phương pháp, cách thức cụ thể để huy động và quản lý vốn của doanh nghiệp, tức là một trong số các nội dung của công tác quản lý vốn. Cơ chế quản lý vốn chưa đề cập tới vấn đề 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 131 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 19 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn