Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên môi trường: Nghiên cứu ảnh hưởng của biến động đất trồng lúa đến sinh kế của người dân trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là làm rõ được sự ảnh hưởng của biến động đất trồng lúa đến sinh kế người dân, trên cơ sở đó đề xuất được các giải pháp khắc phục, đồng thời giúp người nông dân nâng cao thu nhập từ sản xuất nông nghiệp để duy trì sản xuất, góp phần tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên môi trường: Nghiên cứu ảnh hưởng của biến động đất trồng lúa đến sinh kế của người dân trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHÙNG NHẬT TUYÊN NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG ĐẤT TRỒNG LÚA ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG. LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI HUẾ - 2018 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHÙNG NHẬT TUYÊN NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG ĐẤT TRỒNG LÚA ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG. LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Mã số: 8850103 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LÊ THANH BỒN HUẾ - 2018 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Huế, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Phùng Nhật Tuyên PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Huế và Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp; Phòng Đào tạo Sau đại học đã tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập, thực tập và viết luận văn. Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS Lê Thanh Bồn, người hướng dẫn khoa học nhiệt tình, chu đáo đã giúp đỡ tôi rất nhiều để hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Sở Tài Nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng; Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Đà Nẵng; Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hòa Vang, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Hòa Vang, Cán bộ và nhân dân các phường, xã, trên địa bàn nghiên cứu đã tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện và động viên giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần để tôi hoàn thành đề tài này. Huế, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Phùng Nhật Tuyên PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iii TÓM TẮT Nông nghiệp là ngành đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam, nhưng hiện nay đất sản xuất nông nghiệp ngày càng chịu những áp lực rất lớn để phục vụ cho các lĩnh vực khác của kinh tế xã hội. Quỹ đất dành cho nông nghiệp ngày càng có xu hướng giảm nhanh. Thực trạng biến động đất trồng lúa ở thành phố Đà Nẵng nói chung và huyện Hòa Vang nói riêng đang gia tăng, đặc biệt là việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp, làm cho cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn huyện có sự biến động mạnh, từ đó ảnh hướng đến tình hình quản lý đất nông nghiệp và sinh kế của người dân. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để người nông dân sản xuất hiệu quả diện tích đất trồng lúa còn lại và không làm giảm sinh kế của người dân, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu ảnh hưởng của biến động đất trồng lúa đến sinh kế của người dân trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng”. Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp tại các cơ quan nhà nước: điều tra, thu thập số liệu sơ cấp bằng cách phỏng vấn trực tiếp 60 hộ dân bị mất đất trồng lúa trong giai đoạn 2012-2017 trên địa bàn 03 xã Hòa Châu, Hòa Phong và Hòa Ninh; rồi dùng phương pháp thống kê, tổng hợp, xử lý số liệu, so sánh, phân tích, đánh giá. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy: - Huyện Hòa Vang có tổng diện tích đất tự nhiên là 73.317,20 ha chiếm khoảng 78% tổng diện tích tự nhiên của thành phố Đà Nẵng. Trong đó, nhóm đất nông nghiệp có diện tích 62.865,73 ha, chiếm tỷ lệ cao nhất với 85,74% diện tích đất tự nhiên toàn huyện. - Giai đoạn 2012 – 2017 diện tích đất nông nghiệp của huyện Hòa Vang giảm nhanh (2.450,2771 ha). Trong đó, diện tích đất trồng lúa giảm 216,492 ha theo xu hướng giảm dần qua từng năm. - Do việc biến động đất trồng lúa mà đời sống của người dân có nguồn thu chủ yếu từ sản xuất lúa đã bị ảnh hưởng lớn. Thu nhập của họ sau khi mất đất trồng lúa chủ yếu là từ các hoạt động phi nông nghiệp. Tuy thu nhập có cao hơn trước đây nhưng người dân không đảm bảo về tính ổn định, chỉ mang tính tạm thời không lâu dài, mang tính rủi ro cao. - Nghiên cứu cũng đã đề xuất một số giải pháp quản lý quỹ đất nói chung và đất trồng lúa nói riêng. Đồng thời, có những giải pháp nhằm đảm bảo sinh kế cho người dân dưới tác động của biến động đất trồng lúa trong quá trình đô thị hóa nói chung, và quá trình chuyển đổi sử dụng đất nói riêng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iv MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii TÓM TẮT ................................................................................................................. iii MỤC LỤC .................................................................................................................. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. vi DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vii DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................viii MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề................................................................................................................ 1 2. Mục đích và mục tiêu của đề tài ............................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................................. 2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................... 3 1.1.1. Khái niệm và các vấn đề về đất trồng lúa ........................................................... 3 1.1.2. Sinh kế và khung sinh kế bền vững .................................................................. 11 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 13 1.2.1. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới............................................. 13 1.2.2. Thực trạng sử dụng đất tại Việt nam ................................................................ 15 1.2.3. Tình hình biến động sử dụng đất nông nghiệp tại Việt nam .............................. 16 1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............... 18 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 20 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 20 2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................. 20 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 20 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 20 2.4.1. Điều tra thu thập số liệu ................................................................................... 20 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- v 2.4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ............................................................ 21 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 22 3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN HÒA VANG .... 22 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 22 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 27 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..................................... 32 3.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN HÒA VANG. 34 3.2.1. Tình hình quản lý đất đai.................................................................................. 34 3.2.2. Tình hình sử dụng đất ...................................................................................... 38 3.3. THỰC TRẠNG BIẾN ĐỘNG ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀ VANG .............................................................................................................. 39 3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ................................................................. 39 3.3.2. Thực trạng biến động đất nông nghiệp tại huyện Hòa Vang giai đoạn 2012-2017.... 41 3.3.3. Thực trạng biến động đất trồng lúa tại huyện Hòa Vang................................... 43 3.3.4. Nguyên nhân của việc biến động đất trồng lúa tại huyện Hòa Vang ................. 45 3.4. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ BIẾN ĐỘNG ĐẤT TRỒNG LÚA ĐẾN SINH KẾ NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀ VANG ............................ 49 3.4.1. Khái quát địa bàn khảo sát ............................................................................... 49 3.4.2. Ảnh hưởng của biến động đất trồng lúa đến sinh kế của người dân .................. 50 3.5. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐẤT TRỒNG LÚA VÀ ĐẢM BẢO SINH KẾ CHO NGƯỜI DÂN CHỊU TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỘNG ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀ VANG .......................................................... 57 3.5.1. Giải pháp quản lý đất trồng lúa ........................................................................ 57 3.5.2. Giải pháp đảm bảo sinh kế cho người dân dưới tác động của biến động đất trồng lúa.............................................................................................................................. 58 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 59 1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 59 2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 61 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Ý nghĩa CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa ĐBSH Đồng bằng Sông Hồng ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long NN&PTNN Nông nghiệp và phát triển nông thôn ĐTH Đô thị hóa CSHT Cơ sở hạ tầng NĐ – CP Nghị định - Chính phủ CN-XD Công nghiệp – Xây dựng NN Nông nghiệp PNN Phi nông nghiệp QĐ-UBND Quyết định - Ủy ban nhan dân QSD Quyền sử dụng STT Số thứ tự TTCN Tiểu thủ công nghiệp UBND Uỷ ban nhân dân THPT Trung học phổ thông NQ-CP Nghị quyết - Chính phủ NTLS Nghĩa trang liệt sĩ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Tiềm năng đất đai và diện tích đất canh tác trên thế giới ............................ 13 Bảng 1.2. Tiềm năng đất nông nghiệp của một số nước ở Đông Nam Á..................... 15 Bảng 1.3. Bảng biến động diện tích đất nông nghiệp toàn quốc năm 2015 ................. 17 Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Hòa Vang năm 2017 ......... 39 Bảng 3.2. Biến động diện tích đất nông nghiệp theo các loại đất 2012 – 2017............ 42 Bảng 3.3. Biến động đất trồng lúa theo đơn vị hành chính giai đoạn 2012 – 2017 ...... 44 Bảng 3.4. Ngành nghề chính của hộ ........................................................................... 49 Bảng 3.5. Tỉ lệ biến động đất trồng lúa các hộ gia đình .............................................. 50 Bảng 3.6. Thu nhập của hộ/ tháng trước khi biến động trồng lúa (triệu đồng) ............ 51 Bảng 3.7. Thu nhập của hộ /tháng sau khi biến động trồng lúa................................... 51 Bảng 3.8. Mức độ đảm bảo thu nhập sản xuất nông nghiệp ........................................ 52 Bảng 3.9. Hoạt động của hộ lúc nông nhàn ................................................................ 53 Bảng 3.10. Tình hình nghề nghiệp sau khi biến động đất trồng lúa ............................ 54 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- viii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ khung sinh kế bền vững.................................................................... 12 Hình 1.2. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất tại Việt Nam năm 2015 ................................... 16 Hình 3.1. Sơ đồ hành chính huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng ............................ 22 Hình 3.2. Hình ảnh bản đồ quy hoạch tổng thể huyện Hòa Vang đến năm 2020......... 36 Hình 3.3. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất huyện Hòa Vang năm 2017 ............................. 39 Hình 3.4. Hoạt động của hộ lúc nông nhàn ................................................................ 53 Hình 3.5. Tình hình nghề nghiệp của 3 xã sau khi biến động đất trồng lúa ................. 54 Hình 3.6. Các biểu đồ thể hiện nguồn thu nhập dựa vào ngành nghề trước biến động đất trồng lúa............................................................................................................... 55 Hình 3.7. Các biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động theo việc làm của các hộ dân trước và sau khi biến động đất trồng lúa. ................................................................................. 55 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Đất đai là điều kiện chung nhất cho mọi quá trình sản xuất và sự tồn tại của con người. Mặc dù có vai trò vô cùng quan trọng như vậy nhưng do bị giới hạn về tổng diện tích tự nhiên nên đất đai ngày càng phải chịu những áp lực rất lớn trong việc đáp ứng các nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Mà nông nghiệp là ngành đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Do đó, ngành sản xuất nông nghiệp ngày càng chịu những áp lực rất lớn để phục vụ cho đất nước để phát triển kinh tế xã hội. Hiện nay, việc chuyển đổi đất trồng lúa cũng đã ảnh hưởng rất nhiều đến sinh kế người dân, là vấn đề nan giải bởi số hộ nông dân bỏ ruộng ngày càng tăng, trong khi đó quá trình đô thị hoá ngày càng phát triển thì quỹ đất dành cho nông nghiệp ngày càng có xu hướng giảm. Do nhiều nguyên nhân tuy phức tạp nhưng cùng một cơ sở là hiệu quả canh tác kém và tác động của đô thị hóa, công nghiệp hóa mà xu hướng người nông dân bỏ ruộng diễn ra tại nhiều nước trên thế giới, từ nước phát triển đến các nước đang phát triển. Nguyên nhân sâu xa của việc biến động đất trồng lúa, là do người trồng lúa có thu nhập quá thấp, ngoài ra còn những nguyên nhân khác như đất bị thoái hóa, các khoản đóng góp quá cao,... Thế nhưng nếu không có cơ hội tìm việc làm khác có thu nhập cao hơn thì nông dân vẫn phải bám ruộng. Chính công nghiệp hóa và đô thị hóa đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm tốt hơn làm ruộng, vì vậy hễ có cơ hội là nông dân kéo nhau ra các đô thị và khu công nghiệp để kiếm việc làm thường xuyên hoặc theo mùa vụ, để lại quê nhà người già và trẻ nhỏ không đủ sức cày cấy, nên phải bỏ bớt ruộng, hoặc thôi làm ruộng và sống nhờ tiền gửi về. Các vùng đô thị lớn là nơi có sức hút mạnh nhất đối với lao động nông thôn và Đà Nẵng là một trong số đô thị lớn đó. Đô thị hóa ở Việt Nam được đánh giá là dàn trải theo chiều rộng, nhiều khu vực đất đai nội thị chưa sử dụng hết đã vội mở rộng đô thị, nhiều dự án bỏ đất hoang. Mô thức đô thị hóa như vậy càng khiến đất nông nghiệp giảm nhanh. Trong bối cảnh đó, thực trạng biến động đất trồng lúa ở thành phố Đà Nẵng nói chung và huyện Hòa Vang nói riêng đang gia tăng. Chính vấn đề này làm cho cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn huyện có những biến động mạnh, đặc biệt là quá trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp và ảnh hướng đến tình hình quản lý đất nông nghiệp. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để người nông dân sản xuất hiệu quả đất trồng lúa và đặc biệt không làm giảm sinh kế người dân. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 2 Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu ảnh hưởng của biến động đất trồng lúa đến sinh kế của người dân trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng”. 2. Mục đích và mục tiêu của đề tài a. Mục đích Làm rõ được sự ảnh hưởng của biến động đất trồng lúa đến sinh kế người dân, trên cơ sở đó đề xuất được các giải pháp khắc phục, đồng thời giúp người nông dân nâng cao thu nhập từ sản xuất nông nghiệp để duy trì sản xuất, góp phần tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai. b. Mục tiêu - Nghiên cứu được thực trạng đất trồng lúa trên địa bàn huyện Hoà Vang; - Nghiên cứu được thực trạng việc biến động đất trồng lúa trên địa bàn huyện Hoà Vang; - Nghiên cứu được sinh kế người dân dưới tác động của việc biến động đất trồng lúa; - Đề xuất được những giải pháp nhằm hỗ trợ người dân và góp phần tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất trồng lúa trên địa bàn huyện Hoà Vang. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn a. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu đề tài góp phần làm rõ cơ sở lý luận về sự ảnh hưởng của biến động đất trồng lúa đến sinh kế của người dân. Đề tài cũng đóng góp vào nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu có liên quan. b. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài đã phản ảnh được thực trạng biến động đất trồng lúa cũng như tác động của quá trình này đến tình hình sinh kế của người dân huyện Hoà Vang. Góp phần giúp cho các nhà quản lý đất đai huyện Hoà Vang cũng như thành phố Đà Nẵng đưa ra các giải pháp phù hợp cho việc quy hoạch và sử dụng đất trên địa bàn có hiệu quả hơn. Các nhóm giải pháp được đề xuất trong đề tài đã góp phần nâng cao hiệu quả chuyển đổi đất đai trong giai đoạn hiện nay tại địa bàn nghiên cứu. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Khái niệm và các vấn đề về đất trồng lúa 1.1.1.1. Khái niệm về đất trồng lúa Theo Luật đất đai của nước CHXHCN Việt Nam thì “ Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, phát triển các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội và quốc phòng an ninh” [17]. Ruộng đất là ruộng, nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với sử dụng vào các mục đích khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là chính; bao gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại, đất trồng lúa nương [4]. - Đất trồng lúa nước ( LUA): là ruộng lúa nước cấy trồng từ hai vụ lúa mỗi năm trở lên kể cả trường hợp luân canh với cây hàng năm khác, có khó khăn đột xuất mà chỉ trồng cấy được một vụ hoặc phải bỏ hóa không quá một năm. - Đất trồng lúa nước còn lại (LUK): là ruộng lúa nước không phải chuyên trồng lúa nước. - Đất trồng lúa nương (LUN): là đất nương, rẫy để trồng một vụ lúa trở lên. 1.1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đất trồng lúa - Về điều kiện tự nhiên: Khi sử dụng đất lúa, ngoài bề mặt không gian ( diện tích trồng trọt), cần lưu ý đến việc thích ứng với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của đất cũng như các yếu tố bao quanh mặt đất ( nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, không khí và các khoáng sản dưới lòng đất). Trong đó, điều kiện tự nhiên, khí hậu là yếu tố hạn chế hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai (chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng) và các yếu tố khác. - Yếu tố khí hậu: Yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Sự khác nhau về nhiệt độ, độ ẩm trong ngày, giữa các mùa mưa trong năm hay các khu vực khác nhau trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Cường độ ánh sáng mạnh hay yếu, thời gian chiếu sáng dài hay ngắn cũng có tác dụng nhất định đối với sinh trưởng, phát triển và quang PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4 hợp của cây trồng. Chế độ nước, lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của đất đai, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp nước cho sinh trưởng của cây trồng, thảm thực vật, gia súc và thủy sản. - Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mặt nước biển, độ dốc và sự xói mòn mặt đất thường dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, từ đó làm ảnh hưởng tới sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, hình thành sự phân dị địa giới theo chiều thẳng đứng đối với nông nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng lớn đến phương thức sử dụng ruộng đất. Điều kiện thổ nhưỡng quyết định rất lớn đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Độ phì nhiêu của đất là tiêu chí quan trọng về sản lượng cao hay thấp. Độ dày của tầng đất và tính chất đất có ảnh hưởng lớn đối với sinh trưởng cây trồng. Vị trí địa lý của vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước và các điều kiện khác sẽ quyết định đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất lúa. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất lúa cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế. - Về điều kiện kinh tế - xã hội: Điều kiện kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định chủ đạo đối với việc sử dụng đất lúa. Phương hướng sử dụng đất lúa được quyết định bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất lúa cho phép khả năng thích ứng về sử dụng ruộng đất. Còn sử dụng đất như thế nào được quyết định bởi sự năng động của con người và các điều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật hiện có; quyết định bởi tính hợp lý, tính khả thi về kinh tế kỹ thuật và bởi nhu cầu của thị trường. Trong phạm vi một vùng, điều kiện vật chất tự nhiên của đất lúa thường có sự khác biệt không lớn, về cơ bản là giống nhau. Nhưng với điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, dẫn đến tình trạng có vùng được khai thác sử dụng triệt để từ lâu đời và đã đem lại những hiệu quả kinh tế xã hội rất cao, ngược lại, có nơi bị bỏ hoang hóa hoặc khai thác với hiệu quả rất thấp. Có thể nhận thấy, điều kiện tự nhiên của đất lúa chỉ là một tồn tại khách quan, khai thác và sử dụng yếu tố quyết định vẫn là con người. Dù điều kiện tự nhiên có nhiều lợi thế, nhưng các điều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật không tương ứng, thì ưu thế tài nguyên cũng khó trở thành sản xuất hiện thực, cũng như chuyển hóa thành ưu thế kinh tế. Ngược lại, điều kiện kinh tế, kỹ thuật được ứng dụng vào khai thác và sử dụng, sẽ phát huy mạnh mẽ tiềm lực sản xuất của ruộng đất, biến điều kiện tự nhiên từ bất lợi thành có lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 5 - Về không gian: Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất, phi vật chất đều cần đến đất đai như điều kiện không gian để hoạt động. Không gian bao gồm cả vị trí và mặt bằng. Đặc tính cung cấp không gian của đất đai là yếu tố vĩnh cửu của tự nhiên ban phát cho xã hội loài người. Không gian mà ruộng đất cung cấp có đặc tính vĩnh cửu và cố định, vị trí khi sử dụng và số lượng sử dụng không thể vượt quá quy mô hiện có. Do vị trí không gian của đất lúa không thể bị mất đi và cũng không tăng thêm trong quá trình sử dụng, nên phần nào đã giới hạn sức tải nhân khẩu và số lượng lao động. Có nghĩa tác dụng hạn chế của không gian ruộng đất luôn xảy ra trong khi dân số và kinh tế xã hội luôn phát triển. Sự bất biến của tổng diện tích ruộng đất không chỉ hạn chế khả năng mở rộng không gian sử dụng đất, mà còn chi phối giới hạn thay đổi của cơ cấu đất đai. Điều này quyết định việc điều chỉnh cơ cấu đất đai theo loại, số lượng được sử dụng căn cứ sức sản xuất của đất và yêu cầu sản xuất của xã hội nhằm đảm bảo lực tải của ruộng đất. Vì vậy, cần phải thực hiện nghiêm ngặt nguyên tắc sử dụng ruộng đất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả kết hợp bảo vệ tài nguyên đất và môi trường [9]. 1.1.1.3. Xu hướng sử dụng đất trồng lúa * Sử dụng đất phát triển theo chiều rộng và tập trung Sự gia tăng dân số cùng với sự phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng lên. Điều này đòi hỏi phải tăng quy mô sử dụng đất, khai thác tối đa các diện tích đất dù ở bất cứ vị trí nào có thể đưa vào sử dụng. Và trong quá trình sử dụng phải chú ý sản xuất theo hướng tập trung, không để đất đai manh mún, để hiệu quả mang lại từ việc sử dụng không gian của đất hiện có là cao nhất. * Sử dụng đất phát triển theo hướng phức tạp hóa và chuyên môn hóa Khoa học kỹ thuật đang trên đà phát triển mạnh, khả năng kiểm soát tự nhiên của con người ngày càng được nâng lên và quá trình sử dụng đất ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Trước đây, do kinh tế, khoa học kỹ thuật chưa phát triển làm cho việc sử dụng đất gặp nhiều khó khăn. Ngày nay, đất đai không chỉ được sử dụng ở bề mặt, ở những nơi bằng phẳng, mà còn đi sâu khai thác ở trong lòng đất, sông suối, hải đảo và cả trên những địa hình phức tạp nhất. Đất đai là loại hàng hóa đặc biệt, việc phát triển kinh tế hàng hóa dẫn đến sự phân công trong sử dụng đất theo hướng chuyên môn hóa. Bên cạnh đó, tính khu vực của đất làm cho thế mạnh sản xuất giữa các vùng là khác nhau. Vì vậy, tùy điều kiện thực tế của mỗi vùng để có thể chuyên môn hóa một loại hình sử dụng đất nào đó nhằm mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất đồng thời bảo vệ đất bảo vệ môi trường. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 6 * Sử dụng đất phát triển theo hướng xã hội hóa và công hữu hóa Sự phát triển của khoa học kỹ thuật dẫn đến việc xã hội hóa sản xuất. Xã hội hóa trong sử dụng để đáp ứng yêu cầu của xã hội, hướng tới các lợi ích cộng đồng và tiến bộ xã hội. Và để xã hội hóa sử dụng đất thì phải có chế độ công hữu hóa về đất đai, đảm bảo quá trình sử dụng đất được diễn ra thuận lợi dưới sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước. Luật đất đai Việt Nam quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước quản lý, đây là một điều kiện thuận lợi cho việc phát triển sử dụng đất theo xu thế này và là công cụ cần thiết đầu tiên để thiết lập trật tự và công bằng xã hội [11]. 1.1.1.4. Tầm quan trọng của đất trồng lúa Đất trồng lúa có vai trò hết sức quan trọng, quyết định đến toàn bộ hoạt động sản xuất của ngành nông nghiệp. Vai trò này thể hiện ở các nội dung sau đây: - Đất trồng lúa là một điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh tế nông thôn: Từ xa xưa đến nay, hoạt động kinh tế của nông dân chủ yếu là sản xuất. Để sản xuất, họ phải sử dụng công cụ lao động tác động vào đất đai. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng không thể thiếu được với người nông dân. Nếu không có đất để sản xuất thì không thể có bất cứ một nền nông nghiệp nào. Điều này đúng với mọi thời đại. Đất đai là tặng vật của tự nhiên cho con người. Nhờ có đất mà nông dân đã sản xuất ra lương thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu của họ, gia đình và của cả xã hội. Trong điều kiện kinh tế nông nghiệp, đất đai đã trở thành tư liệu sản xuất quan trọng nhất và còn là điều kiện sống còn đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp của người nông dân. Người nông dân không thể tiến hành sản xuất nông nghiệp nếu như không có đất. Đất trồng lúa là điều kiện cần thiết để người nông dân đem kết hợp nó với sức lao động sẵn có của mình để tạo ra sản phẩm. Điều này có nghĩa là họ không thể sống được nếu không được hưởng lợi do việc sử dụng đất trồng lúa. Vì vậy, đất trồng lúa là một tư liệu sản xuất không thể thiếu đối với bất kỳ người nông dân nào [9]. - Đất trồng lúa là một nguồn lực đầu vào đặc biệt quan trọng của sản xuất nông nghiệp: Nguồn lực là tất cả các nguồn tài nguyên đang được sử dụng hoặc có thể được sử dụng vào sản xuất của cải vật chất hoặc dịch vụ. Về mặt kinh tế, các yếu tố nguồn lực của sản xuất là phạm trù kinh tế dùng để chỉ những nguồn tài nguyên thiên nhiên, kinh tế và xã hội đã, đang và sẽ được sử dụng vào hoạt động kinh tế để tạo ra của cải vật chất hay dịch vụ đáp ứng yêu cầu nhất định của xã hội [9]. Khi nói đến vai trò của đất đai, Các Mác viết: “ Đất là không gian, yếu tố cần thiết của tất thảy mọi sự sản xuất và mọi hoạt động của loài người”. Cũng như nói với sản xuất nói chung, sản xuất nông nghiệp tất yếu cần đến sự tham gia của đất đai. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 7 Thật vậy, để có được nông sản, cần phải kết hợp hai yếu tố sức lao động với tư liệu sản xuất và trong đó quan trọng nhất cũng là nhân tố không thể thiếu được của tư liệu sản xuất đó chính là ruộng đất. Đất trồng lúa không chỉ thuần túy là tư liệu sản xuất, mà là một loại tư liệu sản xuất đặc biệt. Nó là một trong những nhân tố quyết định đến giá trị của nông phẩm hàng hóa sản xuất ra. Hơn nữa, sản xuất nông nghiệp có tính đặc thù cao so với các ngành sản xuất khác. Đó là ngành sản xuất dựa trên mối quan hệ của các cơ thể sinh vật sống với môi trường, tuân theo các quy luật sinh học và chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi điều kiện ngoại cảnh. Đặc biệt, đất lúa vừa là nơi cư ngụ của các sinh vật sống, vừa là nơi cung cấp nước, chất dinh dưỡng, vừa là môi trường cho mọi hoạt động sống, sinh trưởng, phát triển của các sinh vật sinh sống diễn ra. Nếu không có đất hoặc thiếu đất thì mọi hoạt động sinh học đó không thể diễn ra một cách bình thường. Như vậy, đất lúa là một trong những nguồn lực đầu vào quan trọng không thể thiếu được của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực trồng lúa nước. Tất nhiên, trong hoạt động kinh tế, con người có thể làm tăng độ phì của đất, có thể tìm kiếm, lựa chọn cây trồng, vật nuôi thích hợp để làm tăng và phát huy vai trò của đất lúa trong sản xuất. Nếu không có phương thức canh tác hợp lý thì các tiềm năng của đất lúa không thể phát huy được vai trò của nó đối với sản xuất của con người. - Ruộng đất là một nhân tố điều kiện tự nhiên đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng cơ cấu kinh tế: Trong sản xuất nông nghiệp có thành ngữ “ đất nào cây ấy”. Tức là mỗi loại đều có thành phần cơ giới nhất định, được tạo nên từ các loại đá mẹ nhất định. Từ đó, các loại đất khác nhau có độ phì khác nhau, thành phần các nguyên tố đa lượng, vi lượng chứa đựng trong chúng là khác nhau, đặc tính thấm hút nước, độ tơi xốp cũng khác nhau. Cho nên từng loại đất chỉ phù hợp cho từng loại cây trồng, vật nuôi nhất định. Chỉ trong điều kiện được canh tác trên loại đất phù hợp với đặc tính sinh lý, sinh hóa của cây trồng, vật nuôi thì chúng mới có thể thu hoạch sản phẩm năng suất cao, chất lượng tốt. Đặc biệt là đối với cây lúa được sử dụng trực tiếp các chất dinh dưỡng có sẵn trong đất để sinh trưởng và phát triển. Từ đó, mới có thể xây dựng một cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý, tận dụng có hiệu quả các tiềm năng sẵn có của đất đai nhằm phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới [9]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 8 1.1.1.5. Đặc điểm của đất trồng lúa Khác với các tư liệu sản xuất khác, đất trồng lúa – tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp có những đặc điểm sau: - Đất trồng lúa vừa là sản phẩm của tự nhiên, vừa là sản phẩm của lao động: Đất đai vốn là sản phẩm của tự nhiên, chỉ từ khi con người tiến hành khai phá đưa đất hoang hóa vào sử dụng để tạo ra sản phẩm cho con người thì ruộng đất đã kết tinh lao động con người và đồng thời trở thành sản phẩm lao động. Đặc điểm này đặt ra trong quá trình sử dụng, con người không ngừng cải tạo và bồi dưỡng ruộng đất, làm cho đất ngày càng màu mỡ hơn [13]. - Đất trồng lúa bị giới hạn hạn về mặt không gian, nhưng sức sản xuất của đất lúa là không có giới hạn Số lượng diện tích đất đai đưa vào sử dụng canh tác bị giới hạn bởi không gian nhất định, bao gồm: Giới hạn tuyệt đối và giới hạn tương đối. Diện tích đất đai của toàn bộ hành tinh, của từng quốc gia, của từng địa phương là con số hữu hạn, đó là giới hạn tuyệt đối của đất đai. Không phải tất cả diện tích đất tự nhiên đều đưa vào canh tác được, tùy thuộc điều kiện đất đai, địa hình và trình độ phát triển kinh tế của từng nước mà diện tích đất nông nghiệp đưa vào canh tác chỉ chiếm tỷ lệ % thích hợp nhất định. Đó là giới hạn tương đối, giới hạn này nhỏ hơn nhiều so với tổng quỹ đất tự nhiên [13]. Vì thế cần phải biết quý trọng và sử dụng hợp lý đất lúa, sử dụng một cách tiết kiệm, hạn chế việc chuyển dịch ruộng đất sang mục đích khác. Mặc dù bị giới hạn về mặt không gian nhưng sức sản xuất của đất lúa là không giới hạn, nghĩa là mỗi đơn vị diện tích đất đai nhờ tăng cường đầu tư vốn, sức lao động, đưa khoa học công nghệ vào sản xuất mà sản phẩm đem lại trên một đơn vị diện tích ngày càng nhiều hơn. Đây là con đường kinh doanh chủ yếu của nông nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng lên về nông sản phẩm cung cấp cho xã hội loài người. - Đất trồng lúa có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều Các tư liệu sản xuất khác có thể di chuyển đến những nơi thiếu và cần thiết, ngược lại đất trồng lúa – tư liệu sản xuất chủ yếu này có vị trí cố định gắn liền với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế và điều kiện xã hội của mỗi vùng. Để kết hợp với đất lúa, người lao động và các tư liệu sản xuất khác phải tìm đến đất trồng lúa như thế nào là hợp lý và có hiệu quả. Muốn thế, một mặt phải quy hoạch khu vực canh tác, bố trí các trung tâm dịch vụ và phân bố các điểm dân cư hợp lý. Mặt khác phải cải thiện điều kiện tự nhiên, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật và hệ thống kết cấu hạ tầng nhằm tạo PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 9 điều kiện để sử dụng đất có hiệu quả, nâng cao đời sống của nhân dân và từng bước thay đổi bộ mặt của nông thôn [13]. Đất trồng lúa có chất lượng không đồng đều giữa các khu vực và ngay trên từng cánh đồng. Đó là kết quả, một mặt do quá trình hình thành đất, mặt khác quan trọng hơn là do quá trình canh tác của con người. Vì thế, trong quá trình sử dụng cần thiết phải cải tạo và bồi dưỡng đất, không ngừng nâng dần độ đồng đều của đất lúa ở từng cánh đồng, từng khu vực để đạt năng suất cao. - Đất trồng lúa – tư liệu sản xuất chủ yếu không bị hao mòn và đào thải khỏi quá trình sản xuất, nếu sử dụng hợp lý thì đất trồng lúa có chất lượng ngày càng tốt hơn Các tư liệu sản xuất khác nhau một thời gian sử dụng đều bị hao mòn hữu hình hoặc hao mòn vô hình, cuối cùng sẽ bị đào thải khỏi quá trình sản xuất và thay thế bằng tư liệu sản xuất mới, chất lượng cao hơn, giá rẻ hơn. Còn đất lúa, tư liệu sản xuất chủ yếu không bị hao mòn, nếu sử dụng hợp lý, chất lượng lúa ngày càng tốt hơn, sức sản xuất của ruộng đất lớn hơn, cho nhiều sản phẩm hơn trên một diện tích canh tác. Dĩ nhiên việc sử dụng đất lúa có đúng đắn hay không là tùy thuộc vào chính sách của nhà nước và các chính sách kinh tế vĩ mô khác tùy thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và tiến bộ khoa học – công nghệ của từng giai đoạn phát triển nhất định. Từ những đặc điểm trên chúng ta càng thấy rõ vai trò quan trọng và có tính chất quyết định đến sản xuất nông nghiệp của đất đai. Nắm chắc được chất lượng đất, đầu tư thâm canh, cải tạo đất, sử dụng hợp lý tài nguyên đất nhằm tăng năng suất cây trồng là điều kiện để giữ gìn, bảo vệ và phát triển quỹ đất lúa ngày càng thu hẹp như hôm nay [13]. 1.1.1.6. Những vấn đề thường phát sinh trong sử dụng đất trồng lúa - Ruộng đất manh mún, người sử dụng hiệu quả không có điều kiện tích tụ đất Đất trồng lúa phân tán cản trở quy mô sản xuất, cơ giới hóa và áp dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất, do đó hộ dân càng có nhiều mảnh đất thì lợi nhuận trung bình thu được từ mảnh đất đó càng giảm và chi phí càng tăng. Hoạt động thị trường thuê đất ở nông thôn cũng rất hạn chế. Rất nhiều nông dân sản xuất không hiệu quả, kiếm thu nhập chủ yếu từ các hoạt động phi nông nghiệp, phi chính thức nhưng vẫn muốn giữ đất để bảo hiểm rủi ro do thiếu hệ thống an sinh xã hội chính thức tại nông thôn. Trong khi đó, với nguồn tích lũy hạn chế và thiếu hỗ trợ tín dụng nên rất khó cho nông dân giỏi có đủ khả năng thuê hoặc mua lại từ các nông dân khác. Kết quả là rất nhiều đất nông nghiệp, đặc biệt tại khu vực ven đô được các nhà đầu tư thành thị mua hoặc thuê để đầu cơ, sử dụng kém hiệu quả hoặc đất rừng hoạt động theo hình thức phát canh thu tô. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 10 - Quy hoạch chồng chéo, ngắn hạn, bị phá vỡ thường xuyên Chất lượng quy hoạch sử dụng đất còn thấp, quy hoạch ngành không gắn kết, trình tự quy hoạch không đi từ tổng thể đến chi tiết, và nhiều kế hoạch không phù hợp quy hoạch mà vẫn thực hiện. Quy hoạch ngắn hạn, kém hiệu quả dẫn tới sự lãng phí về tài nguyên đất. Sự phát triển ồ ạt của các sân golf, sân bay, cảng biển không tính đến hiệu quả, mức độ cần thiết của từng dự án. Bên cạnh đó, hệ thống văn bản pháp luật và chính sách đất đai hiện nay được ban hành quá nhiều, thay đổi thường xuyên, thiếu tính thống nhất, chồng chéo làm cho việc quản lý đất đai gặp nhiều khó khăn; hệ thống pháp luật liên quan đến quản lý đất đai thiếu tính thống nhất; các luật và văn bản chính sách mâu thuẫn, không thống nhất khi thực hiện gây thiệt hại cho nhà đầu tư, khiến nhiều nhà đầu tư không yên tâm đầu tư sản xuất lâu dài. Ví dụ chồng chéo trong quy hoạch đất rừng là một trong những nguyên nhân làm giảm chất lượng rừng, đe dọa môi trường bền vững. Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển rừng gặp nhiều khó khăn do sự chồng chéo của nhiều văn bản quy phạm pháp luật. - Bất bình đẳng trong việc đảm bảo các quyền về ruộng đất Đối với hầu hết nông dân Việt Nam, đất đai là tài sản cơ bản. Luật Đất đai hiện tại cho phép nông dân quyền sử dụng, chuyển giao, cho thuê, thừa kế, thế chấp, cho/tặng, và góp vốn. Theo đúng luật, nông dân trồng lúa cần phải được chính quyền địa phương cho phép để chuyển mục đích sử dụng đất lúa sang mục đích nông nghiệp khác. Thời hạn giao đất bị hạn chế, đối với hộ gia đình và cá nhân canh tác cây hàng năm và nuôi trồng thủy sản, thời gian giao đất là 20 năm và đối với cây lâu năm, đất rừng là 50 năm. Trong khi đó, người sử dụng đất đô thị được hưởng lợi nhiều hơn từ cơ chế chính sách: không bị giới hạn về thời gian, quy mô, thủ tục giao dịch thuận lợi hơn, mức độ bồi hoàn cao hơn khi bị thu hồi, quy hoạch rõ ràng hơn, giá trị đất đai cao hơn, thế chấp vay vốn dễ hơn rất nhiều so với đất nông nghiệp. Các nhóm dân tộc thiểu số ở Việt Nam đối mặt với nhiều khó khăn, thiệt thòi trong tiếp cận và sử dụng đất để đảm bảo sinh kế, đồng thời cũng là nhóm dễ bị tổn thương trước các tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu. Bên cạnh đó, nhiều chính sách và quy định liên quan đến đất đai cũng chưa thực sự hợp lý làm nảy sinh nhiều xung đột, mất đoàn kết trong các cộng đồng. Chẳng hạn như chính sách phát triển các nông lâm trường quốc doanh đã lấy đi rất nhiều diện tích đất của đồng bào một cách tùy tiện không tính đến lịch sử về quyền sở hữu đất đai của họ. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
109 p | 245 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 231 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
118 p | 172 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản trị Văn phòng của Tổng cục Thể dục thể thao - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
110 p | 172 | 21
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, Tuyên Quang
122 p | 137 | 21
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 146 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
28 p | 111 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 27 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn