intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên môi trường: Nghiên cứu biến động đất đai trong quá trình đô thị hóa tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

32
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu biến động đất đai trong quá trình đô thị hóa, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai dưới tác động của quá trình đô thị hóa, góp phần định hướng phát triển trong những giai đoạn tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên môi trường: Nghiên cứu biến động đất đai trong quá trình đô thị hóa tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ TRẦN HUY NAM NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TẠI QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI NĂM 2018 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ TRẦN HUY NAM NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TẠI QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI MÃ SỐ: 8850103 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS DƯƠNG VIẾT TÌNH NĂM 2018 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Huế, ngày ... tháng ... năm 2018 Tác giả luận văn Trần Huy Nam PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bản luận văn này. Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Dương Viết Tình đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện đề tài. Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường, Trường Đại học Huế đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo UBND quận Sơn Trà, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận Sơn Trà đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn tại địa phương. Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Huế, ngày ... tháng ... năm 2018 Tác giả luận văn Trần Huy Nam PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. iii TÓM TẮT Đề tài nghiên cứu: Nghiên cứu biến động đất đai trong quá trình đô thị hóa tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng” Với mục tiêu nghiên cứu biến động đất đai trong quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai dưới tác động của quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa, góp phần định hướng phát triển trong những giai đoạn tiếp theo trên địa bàn quận Sơn Trà. Bằng phương pháp nghiên cứu tài liệu được thu thập từ Niên giám thông kê của Chi cục thống kê quận Sơn Trà, Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Sơn Trà, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Sơn Trà, các báo cáo thuyết minh công tác thống kê đất đai của quận qua các năm để có được tình hình phát triển kinh tế, xã hội, diễn biến của quá trình đô thị hóa trên địa bàn quận. Kết quả nghiên cứu đề tài giúp cho ta nhận thấy rằng kể từ khi Đà Nẵng trở thành đô thị loại 1 cấp quốc gia, đất đai đã có sự thay đổi lớn theo xu hướng đất nông nghiệp giảm 1559.63ha, đất phi nông nghiệp tăng 464.73ha, trong giai đoạn 2008-2017 do trên địa bàn quận tiếp tục thực hiện công tác quy hoạch, chỉnh trang đô thị, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chủ yếu tập trung tại phường Thọ Quang, quận Sơn Trà. Biến động đất đai trên địa bàn quận Sơn Trà là phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, qua đó tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động. Sau khi thay đổi cơ cấu sử dụng đất, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp được nâng cao hơn. Thành phố cũng đầu tư mở rộng không gian đô thị tại quận, mở rộng phát triển các khu công nghiệp trọng điểm tại địa phương. Tuy nhiên, chất lượng của công tác lập và quản lý quy hoạch sử dụng đất tại địa phương chưa được cao, xảy ra tình trạng dự án treo còn nhiều. Việc phát triển các khu công nghiệp cũng kéo theo nhiều vấn đề về ô nhiễm môi trường sản xuất và sinh hoạt xung quanh khu công nghiệp cũng như giải quyết việc làm cho những lao động lớn tuổi bị thu hồi đất. Vì vậy UBND quận cần có giải pháp quy hoạch hợp lý. Trước thực tiễn đó, đòi hỏi phải đưa ra các kế sách đảm bảo sự phát triển đô thị phải hướng tới mục tiêu cân đối giữa phát triển kinh tế, tính hiện đại với tính bền vững của tự nhiên, con người và xã hội. Để quy hoạch phát triển hợp lý cần phải có dữ liệu đầy đủ về các nguồn tài nguyên như: đất, nước, năng lượng. Trong đó, nguồn tài nguyên đất đang dần cạn kiệt cần được đặc biệt chú trọng. Việc nghiên cứu biến động tài nguyên đất để đưa ra các quyết định chính xác, tin cậy, kịp thời là cơ sở quyết định cho quá trình phát triển đô thị phục vụ quy hoạch bền vững. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii TÓM TẮT ................................................................................................................. iii MỤC LỤC .................................................................................................................. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vii DANH MỤC BẢNG ................................................................................................viii DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ ......................................................................... ix MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ 1 2. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ................................... 2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ............................................................... 2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................... 3 1.1.1. Khái niệm về biến động đất đai .......................................................................... 3 1.1.2. Các hình thức biến động đất đai ở Việt Nam ...................................................... 3 1.1.3. Một số vấn đề cơ bản về đô thị hóa .................................................................... 4 1.1.4. Tính tất yếu của đô thị hóa ................................................................................. 6 1.1.5. Quan điểm về đô thị hóa .................................................................................... 7 1.1.6. Mối quan hệ giữa quá trình đô thị hóa và biến động đất đai................................ 8 1.1.7. Tác động của đô thị hóa ..................................................................................... 9 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 10 1.2.1. Tình hình đô thị hóa trên thế giới ..................................................................... 10 1.2.2. Kinh nghiệm đô thị hóa ở một số nước trên thế giới ......................................... 13 1.2.3. Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam ...................................................................... 16 1.3. NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG TÀI NGUYÊN ĐẤT TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM.................................................................................... 23 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................................................................... 25 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. v 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................... 25 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 25 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 25 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 25 2.3.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ................................................................ 26 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 27 3.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ........................................................... 27 3.1.1. Điều kiện tự nhiên của quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ............................... 27 3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội của quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ...................... 31 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của quận Sơn Trà ........... 44 3.2.TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT QUẬN SƠN TRÀ ....................... 45 3.2.1.Tình hình quản lý đất đai tại quận Sơn Trà ........................................................ 45 3.2.2.Tình hình sử dụng đất tại quận Sơn Trà............................................................. 51 3.3. NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI TẠI QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2008- 2017....................................................................... 555 3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất của quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ....................... 555 3.3.2. Tình hình biến động về sử dụng đất trên địa bàn quận Sơn Trà giai đoạn 2008- 2017......................................................................................................................... 588 3.3.3. Đánh giá biến động sử dụng đất trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ........................................................................................... 666 3.4. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU ĐẤT ĐAI TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TẠI QUẬN SƠN TRÀ ......................... 699 3.4.1. Thuận lợi khi chuyển dịch cơ cấu đất đai trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn quận Sơn Trà thời gian qua ...................................................................................... 699 3.4.2. Khó khăn khi chuyển dịch cơ cấu đất đai trong quá trình đô thị hóa trên địa bàni quận Sơn Trà thời gian qua ........................................................................................ 70 3.5. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUY HOẠCH, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI GIAI ĐOẠN TỚI TẠI QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG....................... 71 3.5.1. Giải pháp về quy hoạch ................................................................................ 7171 3.5.2. Giải pháp về quản lý ...................................................................................... 722 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. vi 3.5.3. Giải pháp về sử dụng đất đai .......................................................................... 733 3.5.4. Vai trò các bên có liên quan nhằm thực hiện tốt giải pháp .............................. 755 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................................... 788 1. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 788 2. ĐỀ NGHỊ............................................................................................................. 799 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 800 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Có nghĩa là ĐVT Đơn vị tính GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GDP Tổng sản phẩm quốc nội GNP Tổng sản phẩm quốc gia KCN Khu công nghiệp NL Nông - Lâm UBND Ủy ban nhân dân VPĐKĐĐ Văn phòng đăng ký đất đai WTO Tổ chức thương mại thế giới XD Xây dựng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. viii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Phân bố dân cư quận năm 2017.................................................................. 32 Bảng 3.2. GDP và tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2013-2017 ...................................... 34 Bảng 3.3. Cơ cấu kinh tế quận giai đoạn 2013-2017 .................................................. 34 Bảng 3.4. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế ......................... 38 Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu về y tế của quận Sơn Trà ................................................... 42 Bảng 3.6. Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn quận Sơn Trà năm 2017............................................................................................................. 47 Bảng 3.7. Cơ cấu về mục đích sử dụng đất năm 2017 .............................................. 522 Bảng 3.8. Diện tích phân theo đơn vị hành chính trên địa bàn quận Sơn Trà năm 2017 ................................................................................................................................ 533 Bảng 3.9. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017............................................................. 555 Bảng 3.10. Biến động sử dụng đất quận Sơn Trà giai đoạn 2008-2017..................... 599 Bảng 3.11. Cơ cấu diện tích đất theo đối tượng sử dụng tại quận Sơn Trà năm 2017 622 Bảng 3.12. Cơ cấu diện tích đất theo đối tượng quản lý tại quận Sơn Trà năm 2017 644 Bảng 3.13. Diện tích đất phân theo đơn vị hành chính cấp dưới trực thuộc ................ 66 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. ix DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ Hình 1.1. Mô hình phát triển bền vững (mô phỏng theo WCED) ................................. 8 Hình 1.2. Biểu đồ thống kê tổng số đô thị ................................................................ 17 Hình 1.3. Biểu đồ thống kê đất đô thị năm 2008 ....................................................... 17 Hình 3.1. Vị trí, ranh giới hành chính quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng................... 27 Biểu đồ 3.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất trên địa bàn quận Sơn Trà ..................... 30 Biểu đồ 3.2. Cơ cấu kinh tế quận Sơn Trà .................................................................. 35 Biểu đồ 3.3.Sản lượng khai thác thủy sản .................................................................. 37 Biểu đồ 3.4. Diện tích nhóm đất phân theo đơn vị hành chính năm 2017 ................. 533 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong bối cảnh nước ta bước vào năm thứ tám kể từ khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), cơ hội phát triển, lợi ích của đất nước là rất lớn. Tuy nhiên, cũng có nhiều thách thức đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu, năng lực cạnh tranh cao hơn. Để đáp ứng hoà nhập kịp thời thì quá trình đô thị hoá là quá trình phát triển tất yếu. Công nghiệp hoá và đô thị hoá đã làm thay đổi bộ mặt của đất nước trên nhiều phương diện. Những năm gần đây, chúng ta đang chứng kiến quá trình đô thị hoá với tốc độ nhanh chưa từng có. Hệ thống đô thị hình thành ngày một nhiều và đã trở thành hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội. Bên cạnh lợi ích, quá trình đô thị hóa đã gây ra sự biến đổi tiêu cực nhiều mặt đối với các thành phần tài nguyên - môi trường mà đất đai là thành phần tài nguyên chịu tác động trực tiếp, biến động sâu sắc và mạnh mẽ nhất. Mật độ dân số đô thị và các khu công nghiệp ngày càng tăng, quy hoạch kiến trúc không đồng bộ, quá trình phát triển đô thị mang tính tự phát v.v.... đã làm cho việc sử dụng tài nguyên đất đai lãng phí, không hợp lý, thiếu tính bền vững. Hiện nay, quá trình đô thị hoá ở nước ta thiên về tăng trưởng kinh tế mà chưa quan tâm đúng mức đến quy hoạch bền vững, tình trạng sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích xây dựng đô thị, phát triển công nghiệp ồ ạt có thể dẫn đến nguy cơ về an ninh lương thực quốc gia, ô nhiễm môi trường nhất là ở các thành phố lớn và các khu công nghiệp, khu chế xuất. Các đô thị hàng ngày thải ra hàng tấn rác, riêng rác thải y tế chiếm 250 tấn, thêm vào đó việc thu gom mới đạt khoản 60% và hình thức xử lý chủ yếu là chôn lấp nên gây ô nhiễm trầm trọng nguồn nước, đất và không khí. Trước thực tiễn đó, đòi hỏi phải đưa ra các kế sách đảm bảo sự phát triển đô thị phải hướng tới mục tiêu cân đối giữa phát triển kinh tế, tính hiện đại với tính bền vững của tự nhiên, con người và xã hội. Để quy hoạch phát triển hợp lý cần phải có dữ liệu đầy đủ về các nguồn tài nguyên như: đất, nước, năng lượng. Trong đó, nguồn tài nguyên đất đang dần cạn kiệt cần được đặc biệt chú trọng. Việc nghiên cứu biến động tài nguyên đất để đưa ra các quyết định chính xác, tin cậy, kịp thời là cơ sở quyết định cho quá trình phát triển đô thị phục vụ quy hoạch bền vững. Thành phố Đà Nẵng là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của vùng Trung Bộ, là thành phố trẻ, năng động, thành phố đang biến đổi từng ngày theo hướng đô thị hóa – hiện đại hóa, phù hợp với xu thế chung của cả nước và trên thế giới. Để phát triển kinh tế - xã hội cho thành phố, đất đai được chuyển mục đích từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp ngày càng nhiều. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 2 Quá trình đô thị hóa ở quận Sơn Trà – thành phố Đà Nẵng diễn ra khá sôi động làm cho đời sống người dân được thay đổi và nâng cao. Nhưng quá trình này cũng đưa lại nhiều khó khăn và thách thức mà thành phố phải đối mặt trong vấn đề sử dụng đất, vấn đề đời sống, việc làm và sinh kế của người dân. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn ở trên tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu biến động đất đai trong quá trình đô thị hóa tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng”. 2. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu biến động đất đai trong quá trình đô thị hóa, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai dưới tác động của quá trình đô thị hóa, góp phần định hướng phát triển trong những giai đoạn tiếp theo. Mục tiêu cụ thể - Xác định được sự biến động đất đai quận Sơn Trà thành phố Đà Nẵng theo không gian và thời gian. - Đề xuất được giải pháp quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai có hiệu quả tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng trong quá trình đô thị hóa giai đoạn tới. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN - Ý nghĩa khoa học: đóng góp những nội dung mới bổ sung cho cơ sở khoa học và phương pháp luận ứng dụng tổng hợp nguồn tài liệu thứ cấp và sơ cấp để nghiên cứu biến động đất đai. - Ý nghĩa thực tiễn: kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu tham khảo cho công tác xác định biến động đất đai, quy hoạch và định hướng phát triển tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng trong những giai đoạn tiếp theo. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Khái niệm về biến động đất đai Biến động đất đai là sự thay đổi thông tin, không gian và thuộc tính của thửa đất sau khi xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lập hồ sơ địa chính ban đầu. Căn cứ vào đặc trưng biến động đất đai ở Việt Nam, người ta phân chia thành ba nhóm biến động chính: biến động hợp pháp, biến động không hợp pháp, biến động chưa hợp pháp. 1.1.2. Các hình thức biến động đất đai ở Việt Nam Sự thay đổi bất kỳ thông tin nào so với thông tin trên giấy chứng nhận đã cấp và thông tin trên hồ sơ địa chính đã được lập lúc ban đầu (những thông tin: tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý) thì điều phải có sự xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Chúng ta có thể phân ra các hình thức biến động sau: Biến động về quyền sử dụng đất: chuyển nhượng, chuyển đổi, hợp thức hóa, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thay đổi do tách hợp thửa đất. Biến động do thay đổi mục đích sử dụng đất. Biến động do quy hoạch. Biến động do thiên tai (sạt lỡ, đất bồi). Biến động do thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất. Biến động do sai sót, nhầm lẫn về nội dung thông tin ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; do cấp đổi hoặc thu hồi giấy chứng nhận; do thay đổi số thứ tự tờ bản đồ... Biến động do nhận quyền sử dụng đất theo Quyết định công nhận kết quả hòa giải đối với tranh chấp đất đai của UBND các cấp có thẩm quyền. Biến động do nhận quyền sử dụng đất theo bản án, theo Quyết định của Tòa án Nhân dân hoặc Quyết định của cơ quan Thi hành án. Biến động do nhận quyền sử dụng đất theo văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật hoặc văn bản pháp lý khác phù hợp với pháp luật. Biến động do người sử dụng đất đổi tên theo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản khác phù hợp với pháp luật. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 4 Biến động do nhận quyền sử dụng đất do chia tách, sát nhập tổ chức theo Quyết định của cơ quan, tổ chức. Biến động ranh giới giữa các thửa đất giáp cận.[11] 1.1.3. Một số vấn đề cơ bản về đô thị hóa Định nghĩa về đô thị khá phong phú, tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi quốc gia có những khái niệm khác nhau. Thông thường mật độ dân số tối thiểu cần thiết để gọi là đô thị phải là 400 người/km2 hay 1.000 người/dặm vuông Anh. Các quốc gia Châu Âu định nghĩa đô thị dựa trên việc sử dụng đất đô thị, không cho phép có một khoảng trống tiêu biểu nào lớn hơn 200m. Tại các quốc gia kém phát triển, ngoài việc sử dụng đất và mật độ dân số nhất định nào đó, một điều kiện nữa là phần đông dân số, thường là 75% trở lên lao động phi nông nghiệp.[24] Ở Việt Nam cũng có nhiều từ chỉ đô thị như: thành phố, thị xã, thị trấn, thành thị...và các khái niệm, các tiêu chí xác định đô thị cũng không đồng nhất ở những thời điểm khác nhau. Các từ đó điều có hai thành tố: đô, thành, trấn, xã hàm nghĩa chức năng hành chính; thị, phố, có nghĩa là chợ, nơi buôn bán, biểu hiện của phạm trù hoạt động kinh tế. Hai thành tố này có quan hệ chặt chẽ với nhau và có tác động qua lại trong quá trình phát triển. Như vậy, một tụ điểm dân cư sống phi nông nghiệp và làm chức năng, nhiệm vụ của một trung tâm hành chính - chính trị - kinh tế của một khu vực lớn, nhỏ là những tiêu chí cơ bản đầu tiên để định hình đô thị.[20] Theo Thông tư 31/TTLD ngày 20/11/1990 của Bộ Xây dựng và Ban tổ chức cán bộ Chính phủ thì đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên nghành có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của một vùng trong tỉnh hoặc huyện. Trên quan điểm xã hội học, đô thị là một hình thức tồn tại của xã hội trong một phạm vi không gian cụ thể và là một hình thức cư trú của con người. Sự tồn tại của đô thị tự bản thân nó khác hẳn vấn đề đơn giản là xây dựng nhiều nhà cửa độc lập với nhau, ở đây cái tổng hợp, cái chung nhất không phải con số cộng của nhiều bộ phận cấu thành. Đó là một cơ thể sống riêng biệt theo kiểu của nó.[11] Trên góc độ quản lý kinh tế - xã hội, đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là hoạt động phi nông nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên nghành có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, một tỉnh, một huyện hoặc một vùng trong tỉnh hoặc trong huyện.[13] Như vậy, đô thị là điểm dân cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay chuyên PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 5 nghành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của cả miền đô thị, của một đô thị, của một huyện hoặc một đô thị trong huyện. Đô thị hoá là quá trình phát triển đô thị ở một quốc gia. Đô thị hóa bao gồm việc mở rộng các đô thị hiện có và việc hình thành các đô thị mới. Một khu vực nào đó được “hóa” thành đô thị khi nó hội đủ các tiêu chuẩn của đô thị.[2] Có nhiều khái niệm khác nhau về đô thị hóa, tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh từng quốc gia. Cách hiểu đơn giản nhất và thông dụng nhất về đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số dân đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu vực. Nó cũng có thể tính theo tỉ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời gian. Nếu tính theo cách đầu thì nó được gọi là mức đô thị hóa; còn theo cách thứ hai, nó có tên là tốc độ đô thị hóa. Đô thị hóa là quá trình phát triển rộng rãi lối sống thành thị thể hiện qua các mặt dân số, mật độ dân số, chất lượng cuộc sống.[23] Theo tiến sĩ Guoming Wen, đô thị hóa là quá trình chuyển đổi mang tính lịch sử tư liệu sản xuất và lối sống của con người từ nông thôn vào thành phố. Thường quá trình này được nhìn nhận như sự di cư của nông dân nông thôn đến các đô thị và quá trình tiếp tục của bản thân các đô thị.[3] Tiến sĩ Jung Duk (Hàn Quốc) cho rằng đô thị hóa là sự gia tăng dân số chủ yếu từ nông thôn ra thành thị mà trước đây, thế hệ trẻ rời bỏ nông thôn với mục đích tìm kiếm việc làm, cơ hội giáo dục và những thú vui, tiện nghi nơi đô thị, trong giai đoạn ban đầu công nghiệp hóa.[3] Đô thị hóa là quá trình chuyển đổi một khu vực, một vùng nào đó chưa “đô thị” thành “đô thị”. Những vùng, khu vực có thể là vùng ven đô thị hay ngoại thành, có thể thị trấn, thị tứ khi có cơ hội đô thị hóa, từ đô thị mở rộng không gian và dện tích cũng như thu hút luồng di cư của dân không nhất thiết từ đô thị trung tâm mà cả những vùng khác nhất là nông thôn trong cả nước.[23] Đô thị hóa là một quá trình chuyển hóa, vận động phức tạp, có quy luật về mặt kinh tế - văn hóa và xã hội. Theo nghĩa rộng, đô thị hóa được hiểu là quá trình nâng cao vai trò, vị trí, chức năng của các thành phố, các đô thị trong sự vận động phát triển xã hội. Quá trình này bao quát những thay đổi trong sự phân bố lực lượng sản xuất, trước hết là trong quần cư, trong cơ cấu nghề nghiệp xã hội, cơ cấu lao động, cấu trúc tổ chức không gian sống của cộng đồng.[19] Tóm lại, khái niệm đô thị hóa được đề cập có thể chưa giống nhau nhưng thống nhất ở điểm là thường đề cập đến hai thành tố. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 6 Thứ nhất, đô thị hóa là sự tăng lên của cư dân đô thị. Sự tăng lên này theo ba dòng chính là sự tăng dân số tự nhiên của cư dân đô thị, dòng di dân từ nông thôn ra thành thị và điều chỉnh về biên giới lãnh thổ hành chính của đô thị. Thứ hai, đô thị hóa ở rộng không gian kiến trúc. Mở rộng không gian đô thị là một tất yếu đối với các đô thị trên thế giới trong quá trình đô thị hóa. Đó cũng có thể sát nhập vào đô thị hóa và mở rộng đô thị ra ngoại thành hoặc lân cận. Công nghiệp hóa là quá trình chuyển nền kinh tế từ sản xuất thủ công, lạc hậu sang sản xuất bằng máy móc với trình độ kỹ thuật cao. Quá trình công nghiệp hóa làm biến đổi sâu sắc bộ mặt xã hội và môi trường thiên nhiên. Có thể hiểu công nghiệp hóa là quá trình biến đổi xã hội đặc trưng bởi kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp. Nói đơn giản, công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ sang cơ cấu Công nghiệp - Nông nghiệp - Dịch vụ. Quá trình công nghiệp hoá ở cấp độ vi mô thể hiện việc biến đổi lao động từ bằng thủ công từ sức người và sức vật sang lao động cơ khí, lao động dựa vào máy móc. Ngày nay là lao động dựa vào công nghệ tin học. Chỉ báo dễ nhận thấy nhất của công nghiệp hóa là cơ cấu lao động theo nghành kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ thay đổi theo hướng tăng dần tỉ lệ lao động công nghiệp và giảm dần tỉ lệ lao động nông nghiệp. Một chỉ báo quan trọng khác là các nghành nghề công nghiệp liên tục xuất hiện. Một chỉ báo nữa là tỷ trọng sản lượng công nghiệp trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội.[21] Nội dung chủ yếu của quá trình công nghiệp hóa trên thế giới: trang bị kỷ thuật, công nghệ hiện đại theo đó xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý trong tất cả các nghành của nền kinh tế quốc dân. Quá trình công nghiệp hóa trên thế giới gắn liền với cuộc cách mạng khoa học kỷ thuật.[26] 1.1.4. Tính tất yếu của đô thị hóa Đô thị hóa là xu thế tất yếu của mọi quốc gia trên con đường phát triển. Những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, ở những mức độ khác nhau và với những sắc thái khác nhau, làn sóng đô thị hoá tiếp tục lan rộng như là một quá trình kinh tế, xã hội trên toàn thế giới. Quá trình mở rộng thành phố, tập trung dân cư, thay đổi các mối quan hệ xã hội, quá trình thúc đẩy và đa dạng hoá những chức năng phi nông nghiệp, mở rộng giao dịch, phát triển lối sống và văn hoá đô thị. Đô thị hoá là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số dân đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu vực. Cũng có thể tính theo tỉ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời gian. Đô thị hoá là quá trình phát triển rộng rãi lối sống thị thành thể hiện qua các mặt dân số, mật độ dân số, chất lượng cuộc sống. Các nước phát triển như Châu Âu, Mĩ hay Úc thường có mức độ đô thị hoá cao (trên 80%) hơn nhiều so PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 7 với các nước đang phát triển như Trung Quốc (khoảng 30%). Đô thị các nước phát triển phần lớn đã ổn định nên tốc độ đô thị hoá thấp hơn nhiều so với các trường hợp các nước đang phát triển. Trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại, một số quốc gia dù phát triển hay đang phát triển, khi chuyển biến từ nền kinh tế nông nghiệp lên nền kinh tế công nghiệp bằng con đường công nghiệp hóa đều gắn liền với đô thị hóa. Đô thị hóa là quá trình tất yếu đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, đặc biệt là các nước Châu Á, trong đó có Việt Nam. Nền kinh tế càng phát triển thì quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh. Đô thị hóa góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của khu vực, nâng cao đời sống nhân dân. Trong lịch sử cận đại, đô thị hóa trước hết là hệ quả trực tiếp của quá trình công nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa và sau này là kết quả của quá trình cơ cấu lại các nền kinh tế theo hướng hiện đại hóa: Tăng tỷ trọng của các nghành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của nghành nông nghiệp trong cơ cấu và khối lượng GDP. Nhìn chung, từ góc độ kinh tế, đô thị hóa là xu thế tất yếu của sự phát triển. Như vậy, đô thị hóa là một quy luật khách quan, phù hợp với đặc điểm và tình hình chung của mỗi quốc gia và là một quá trình mang tính lịch sử, toàn cầu và không thể đảo ngược của sự phát triển xã hội. Đô thị hóa là hệ quả của sức mạnh công nghiệp và trở thành mục tiêu của nền văn minh thế giới. 1.1.5. Quan điểm về đô thị hóa Đô thị hóa là xu thế chung của mọi quá trình chuyển đổi từ nền văn minh nông nghiệp lên nền văn minh công nghiệp. Vấn đề quan trọng đặt ra là làm gì và bằng cách nào để phát huy tối đa mặt tích cực của đô thị hóa, đồng thời hạn chế và đi đến thủ tiêu mặt tiêu cực của nó. Điều này cũng đồng nghĩa với việc quá trình đô thị hóa phải gắn liền với khái niệm “Phát triển bền vững”. Thuật ngữ “Phát triển bền vững” xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: “Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học”. Theo Uỷ ban thế giới về môi trường và Phát triển (WCED) trong báo cáo Tương lai của chúng ta năm 1987 thì phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu của thể hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng mãn nhu cầu của thể hệ tương lai. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 8 Hình 1.1. Mô hình phát triển bền vững (mô phỏng theo WCED) Phát triển bền vững là sự phát triển tổng hòa của ba yếu tố: kinh tế bền vững, môi trường bền vững, xã hội bền vững và hạt nhân của nó chính là “con người” (hình 1.1). Những nghiên cứu về phát triển bền vững của cộng đồng tập trung vào một hệ thống liên kết các vấn đề về sức mạnh của cộng đồng, chất lượng cuộc sống và phát triển con người theo ba lĩnh vực trên.[9] Như vậy, đô thị hóa phải vừa thúc đẩy sự phát triển kinh tế, vừa phải đảm bảo môi trường tự nhiên, xã hội trong lành, sự công bằng và tiến bộ xã hội. Mục tiêu của đô thị hóa phải không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất của con người, tức là phát triển đô thị phải lấy con người làm trọng tâm, đặt vấn đề con người và môi trường lên hàng đầu. 1.1.6. Mối quan hệ giữa quá trình đô thị hóa và biến động đất đai Đô thị hóa là quá trình song song với sự phát triển công nghiệp hóa và cách mạng khoa học kỹ thuật. Quá trình đô thị hóa phản ánh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nền kinh tế thị trường. Không ai phủ nhận rằng một quốc gia được coi là công nghiệp hóa thành công lại không có tỉ lệ di dân đô thị ngày càng chiếm vị trí áp đảo so với cư dân nông thôn. Đô thị hóa trước hết là hệ quả trực tiếp của quá trình công nghiệp hóa và sau này là hệ quả của quá trình đô thị hóa, cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng hiện đại hóa, tăng tỷ trọng của các nghành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của nghành nông nghiệp trong cơ cấu GDP. Công nghiệp hóa càng mạnh, quy mô đô thị tập trung lớn hơn, hoạt động đô thị phức tạp hơn, nên cấu trúc đô thị cũng phức tạp, xuất hiện nhiều vấn đề nổi cộm như làm tăng nhu cầu phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, nhà ở...Điều này đồng nghĩa với quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa luôn gắn liền với việc chuyển đổi đất đai. Con PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 9 người luôn kỳ vọng khai thác triệt để quỹ đất chưa sử dụng, tuy nhiên hầu hết diện tích đất này thường nằm ở khu vực không thuận lợi để phát triển, nhất là phát triển đô thị. Mặt khác, xu hướng đô thị hóa thường lan rộng tại những khu vực có vị thế, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thuận lợi, do đó thường có hướng tập trung phát triển tại các vùng đồng bằng, nơi tập trung phần lớn diện tích đất nông nghiệp màu mở mà nông dân đang sản xuất. Cuốn theo xu hướng phát triển của xã hội, việc chuyển đổi các diện tích đất nông nghiệp này sang mục đích phi nông nghiệp là không thể tránh khỏi, điều này làm chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất trong một lãnh thổ qua từng giai đoạn phát triển. Ngoài ra, công nghiệp hóa và đô thị hóa ồ ạt rất dễ làm ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái, môi trường đất nông nghiệp ở các vùng phụ cận, nếu không có các giải pháp quản lý và sử dụng đất hợp lý thì có thể làm mất cân đối cơ cấu sử dụng đất, gây biến động lớn đến mục đích sử dụng của các loại đất, nhất là đối với đất nông nghiệp bị chuyển đổi sang mục đích đất phi nông nghiệp. Quá trình chuyển đổi này là một chiều nên không thể cải tạo lại được, làm cho việc sử dụng đất thiếu tính bền vững trong tương lai. 1.1.7. Tác động của đô thị hóa Đô thị hóa là quá trình mang tính lịch sử - tự nhiên, đô thị hóa nhìn bề ngoài như một sự di dân vĩ đại, trước hết từ nông thôn ra thành thị và sự tự đổi mình, tiếp tục phát triển của bản thân các đô thị. Đây là quá trình phức tạp hơn nhều lần trong thực tế, đô thị hóa có những tác động hai mặt lên sự phát riển kinh tế - xã hội. Tác động tích cực: Quá trình đô thị hóa đã cung cấp một lượng lao động lớn, có trình độ; góp phần giải quyết công ăn việc làm, giảm bớt lao động dư thừa hiện nay; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai vì đất đai luôn có giới hạn, việc tập trung cao dân cư trong các quận nội thành hay vùng ven đô đã làm cho hệ số sử dụng đất cao nhất, tiết kiệm nhất. Đô thị hóa tạo điều kiện thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hơn, tạo tiền đề, thị trường cho khu vực công nghiệp, đặc biệt là dịch vụ. Sự giao lưu kinh tế - văn hóa giữa các vùng, miền, nghành kinh tế được thể hiện nhờ quá trình đô thị hóa cũng là quá trình thị trường hóa. Nó kích thích cầu và mở đường cho cung ứng. Đô thị hóa tạo điều kiện giao lưu và giữ gìn văn hóa các vùng miền, làm phong phú hơn văn hóa dân tộc, tiếp thu văn hóa hiện đại. Dân di cư đến thành phố đồng thời mang văn hóa riêng ở vùng quê của họ, góp phần vào một nền văn hóa chung được hưởng với lưu giữ ở thành phố. Nó tạo điều kiện cải biến con người thuần nông sang người thành thị, có tính công nghiệp cao hơn từ những người nông dân với nền sản xuất lúa nước, phụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên. Đây cũng là một trong những con đường đưa nhà nước ta đi dần lên chủ nghĩa xã hội, thông qua sự đào luyện trong quá trình phát triển kinh tế. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2