intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã tại tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

30
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm nâng cao năng lực, quản lý hiệu quả các loài động vật hoang dã, đặc biệt là các loài nguy cấp, quý, hiếm, đặc hữu hiện đang gây nuôi góp phần phát triển hài hòa giữa kinh tế - xã hội - bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã tại tỉnh Thanh Hóa

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN TUẤN ANH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NHÂN NUÔI ĐỘNG VẬT HOANG DÃ TẠI TỈNH THANH HÓA CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG MÃ SỐ: 8620211 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS ĐỒNG THANH HẢI Hà Nội, 2018
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, luận văn “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã tại tỉnh Thanh Hóa” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng Khoa học. Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2018 Ngƣời cam đoan Nguyễn Tuấn Anh
  3. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Đồng Thanh Hải, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Bộ môn Động vật rừng, các thầy cô trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng, Phòng Đào tạo sau Đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này. Nhân dịp này tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến lãnh đạo, cán bộ Chi cục Kiểm lâm, các Hạt Kiểm lâm; các đơn vị thực hiện chức năng quản lý như Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Công an huyện, UBND huyện, xã và các hộ gia đình gây nuôi ĐVHD tại các địa phương trong tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thu thập số liệu và điều tra hiện trường. Để hoàn thành luận văn này tôi còn nhận được sự động viên, khích lệ của đồng nghiệp, bạn bè và những người thân trong gia đình. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2018 Tác giả Nguyễn Tuấn Anh
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................................. viii ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................................... 1 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................................... 4 1.1. Trên thế giới ............................................................................................................................... 4 1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................................................ 5 1.2.1. Các nghiên cứu về nhân nuôi động vật hoang dã ................................5 1.2.2. Hệ thống các chính sách liên quan đến phát triển động vật hoang dã7 1.2.3. Tình hình nhân nuôi động vật hoang dã tại Thanh Hóa ....................12 Chƣơng 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 16 2.1. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................................16 2.1.1. Mục tiêu tổng quát .............................................................................16 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................16 2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.............................................................................................16 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................16 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................16 2.3. Nội dung nghiên cứu...............................................................................................................16 2.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................17 2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp ..............................................17 2.4.2. Phương pháp phỏng vấn ....................................................................17 2.4.3. Phương pháp quan sát trực tiếp ........................................................19 2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................19 Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 22 3.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................................................22
  5. iv 3.1.1. Vị trí địa lý .........................................................................................22 3.1.2. Địa hình, địa mạo...............................................................................23 3.1.3. Khí hậu ...............................................................................................25 3.1.4. Thuỷ văn .............................................................................................26 3.1.5. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến sản xuất lâm nghiệp .............27 3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ..........................................................................................................28 3.2.1. Dân số và nguồn nhân lực .................................................................28 3.2.2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản..............................................31 Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 35 4.1. Hiện trạng nhân nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa .....35 4.1.1. Danh sách các loài động vật hoang dã được nhân nuôi trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ............................................................................................35 4.1.2. Cơ cấu hộ nhân nuôi động vật hoang dã ...........................................38 4.1.3. Phân bố hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã .............................41 4.1.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động nhân nuôi và buôn bán động vật hoang dã tại Thanh Hóa ........................................................................45 4.2. Thực trạng về kỹ thuật, chính sách chăn nuôi động vật hoang dã ....................................49 4.2.1. Thực trạng về kỹ thuật nhân nuôi ......................................................49 4.2.2. Nhu cầu và hình thức phổ biến kỹ thuật nhân nuôi ...........................50 4.2.3. Thực trạng về chính sách nhân nuôi động vật hoang dã ...................51 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa........................................................................................................................................52 4.3.1. Vốn đầu tư ..........................................................................................53 4.3.2. Thị trường tiêu thụ .............................................................................54 4.3.3. Kỹ thuật nhân nuôi .............................................................................54 4.3.4. Dịch bệnh ...........................................................................................55 4.4. Hiệu quả nhân nuôi một số loài động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa .........55 4.4.1. Chi phí cho hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã ........................55 4.4.2. Hiệu quả kinh tế trong nhân nuôi động vật hoang dã .......................57
  6. v 4.5. Đề xuất một số định hướng và giải pháp quản lý, phát triển hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ...................................................................................58 4.5.1. Một số định hướng .............................................................................58 4.5.2. Một số giải pháp phát triển nhân nuôi động vật hoang dã................59 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 64 PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 66
  7. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn BTTN Bảo tồn thiên nhiên ĐDSH Đa dạng sinh học ĐVHD Động vật hoang dã HGĐ Hộ gia đình ST, SS Sinh trưởng, sinh sản
  8. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Dân số và lao động tỉnh Thanh Hóa 2000 - 2010 .....................................29 Bảng 3.2. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế .....................................31 Bảng 4.1. Danh sách các loài động vật hoang dã được nhân nuôi trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa .................................................................................................................35 Bảng 4.2. Cơ cấu hộ nhân nuôi động vật hoang dã tại Thanh Hóa...........................39 Bảng 4.3. Phân bố số hộ nhân nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ................42 Bảng 4.4. Tổng hợp tình hình vi phạm về buôn bán, vận chuyển trái phép ĐVHD từ năm 2016 - 2018........................................................................................................47 Bảng 4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa .............................................................................................53 Bảng 4.6. Chi phí nhân nuôi động vật hoang dã bình quân một hộ ..........................56 Bảng 4.7. Giá trị sản xuất và thu nhập của các hộ nhân nuôi động vật hoang dã .....57
  9. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa ..........................................................22 Hình 4.1. Mô hình nhân nuôi Rùa câm (Mauremys mutica) tại huyện Thiệu Hóa .......37 Hình 4.2. Mô hình nuôi Cá sấu nước ngọt (Crocodilus Siamensis) tại TX. Bỉm Sơn...38 Hình 4.3. Mô hình nuôi Lợn rừng (Sus scrofa) tại huyện Hoằng Hóa .....................40 Hình 4.5. Các cơ sở nuôi Gấu ngựa (Ursus thibetanus) ...........................................44 tại huyện Hậu Lộc và TX. Bỉm Sơn ..........................................................................44 Hình 4.6. Cơ sở nuôi Nhím (Hystrix brachyura) tại huyện Quan Hóa .....................44 Hình 4.7. Cơ sở nuôi Hổ (Panthera tigris) tại huyện Thọ Xuân ..............................47 Hình 4.8. Tang vật vi phạm buôn bán, vận chuyển trái phép động vật hoang dã bị thu giữ...........................................................................................................................................................48 Hình 4.9. Chuyển giao tang vật vi phạm (ngà voi) cho cơ quan chức năng .............48
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có tính đa dạng sinh học cao nhất trên thế giới. Với vị trí địa lý đặc thù, cùng với các đặc điểm về khí hậu, địa hình đặc trưng đã tạo cho Việt Nam tính đa dạng cao về thành phần loài động thực vật. Không chỉ giàu có về loài, Việt Nam còn là nơi tập trung của nhiều loài quý hiếm, đặc hữu có giá trị bảo tồn mang tầm quốc gia và trên toàn thế giới. Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng không hợp lý khiến tài nguyên sinh vật nói chung và động vật hoang dã nói riêng ở nước ta đã bị suy giảm nghiêm trọng, trong khi nhu cầu về các sản phẩm từ động vật hoang dã không ngừng gia tăng. Trước thực tế đó, nhân nuôi động vật hoang dã đã trở thành một nghề không những góp phần phát triển kinh tế xã hội mà còn có ý nghĩa to lớn trong việc bảo tồn nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học và đảm bảo cho sự cân bằng sinh thái. Hiện nay, hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã xuất hiện ở hầu hết các tỉnh trong cả nước, đặc biệt là vùng đồng bằng Sông Hồng, vùng trung du bán sơn địa Miền Trung và Tây Nguyên và vùng đồng bằng Sông Cửu Long. Các địa phương có phong trào chăn nuôi động vật hoang dã tiêu biểu như: Vĩnh Phúc, Hà Nội, Lạng Sơn, Hòa Bình, An Giang,... Một số loài động vật hoang dã được nuôi phổ biến có thể kể đến là: Nhím, Lợn rừng, Gấu, Cá sấu nước ngọt, Rắn, Hươu... (Phạm Nhật và Nguyễn Xuân Đặng, 2005). Nghề chăn nuôi động vật hoang dã đã mang lại nguồn lợi kinh tế và tạo thêm công ăn việc làm cho một phần lao động nhàn rỗi ở vùng nông thôn. Số lượng loài, số lượng các hộ gia đình, cơ sở chăn nuôi và quy mô chăn nuôi có sự tăng lên đáng kể song những khó khăn gặp phải trong quá trình chăn nuôi đã khiến hiệu quả hoạt động này chưa thực sự cao. Mặt khác, việc phát triển các cơ cở chăn nuôi còn mang tính tự phát, kỹ thuật chăn nuôi hạn chế khiến sản phẩm chưa có tính cạnh tranh cao, chưa đáp ứng được các thị trường tiêu dùng khó tính, đặc biệt là thị trường ngoài nước. Chăn nuôi động vật hoang dã không chỉ được coi là một nghề để phát triển kinh tế mà còn có ý nghĩa lớn về mặt bảo tồn đa dạng sinh học cũng như bảo vệ các loài động vật hoang dã ngoài tự nhiên. Hoạt động gián tiếp làm giảm áp lực của việc
  11. 2 săn bắt, khai thác tài nguyên động vật ngoài tự nhiên đồng thời có thể bảo tồn được các loài nguy cấp, quý hiếm đặc biệt tại các cơ sở nhân nuôi với mục đích bảo tồn. Hoạt động gây nuôi ĐVHD tại tỉnh Thanh Hóa được phát triển khá sớm, xuất hiện từ khoảng năm 2003, là một trong những tỉnh đi đầu trong cả nước, phát triển mạnh về số lượng cơ sở nuôi, số lượng cá thể ĐVHD cũng như đa dạng về thành phần loài gây nuôi; đặc biệt trong những năm từ 2008 - 2010, số lượng cá nhân, hộ gia đình làm thủ tục đăng ký gây nuôi sinh trưởng, sinh sản ĐVHD tăng mạnh, đã có hàng nghìn trại nuôi ĐVHD được cấp giấy phép trong khoảng thời gian này, loài nuôi chủ yếu lúc này là loài Nhím đuôi ngắn (Hystrix brachyura) và Rắn Hổ mang (Naja naja) (theo báo cáo các năm 2008, 2009, 2010 của Chi cục Kiểm lâm Thanh Hóa). Nhu cầu nuôi lúc này chỉ chạy theo thị trường, sản phẩm ĐVHD rất được ưa chuộng để xuất khẩu, đặc biệt là thị trường Trung Quốc. Từ nhu cầu đó của thị trường, nhiều cá nhân, hộ gia đình đã đầu tư khá lớn nguồn kinh phí vào hoạt động gây nuôi ĐVHD, nhiều cơ sở, trại nuôi được hình thành nhưng không khai báo với chính quyền địa phương, cơ quan chức năng trên địa bàn. Nhiều cơ sở nuôi lợi dụng cơ chế, chính sách khuyến khích của nhà nước, lợi dụng những lỗ hổng trong công tác quản lý để đưa các cá thể, loài nuôi từ tự nhiên vào cơ sở gây nuôi. Vì những nguyên nhân khách quan, chủ quan mà công tác quản lý một số thời điểm đang còn những tồn tại, hạn chế nhất định. Thanh Hóa là một trong những địa phương cũng đang đứng trước những khó khăn về mặt quản lý như trên, bởi nếu việc quản lý không chặt sẽ dẫn đến tình trạng đưa những cá thể ĐVHD ngoài tự nhiên vào, mặt khác nếu quá cứng nhắc trong khâu quản lý thì lại hạn chế cho việc gây nuôi, phát triển. Do vậy nghiên cứu thực trạng, phân tích hiệu quả và phương hướng phát triển gây nuôi ĐVHD ở địa phương, từ đó đề xuất giải pháp cụ thể về công tác quản lý, về điều kiện, trình tự thủ tục đăng ký gây nuôi cũng như vận chuyển, xuất bán sản phẩm nhằm phát triển và quản lý việc gây nuôi theo hướng bền vững, gắn phát triển kinh tế với mục tiêu bảo tồn ĐVHD trong điều kiện đặc thù của địa phương. Đó chính là hướng nghiên cứu của đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý các cơ sở nhân nuôi động vật hoang dã tại tỉnh Thanh Hóa"
  12. 3 Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp đầy đủ hiện trạng về cơ sở dữ liệu các trại nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh; số lượng trại nuôi, số lượng cá thể, chủng loại loài nuôi và xu hướng phát triển của nghề nuôi động vật hoang dã. Các kết quả khoa học của đề tài là cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp thực hiện hiệu quả công tác quản lý cơ sở nhân nuôi ĐVHD ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nói riêng.
  13. 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới Do nhu cầu của xã hội ngày càng tăng về các sản phẩm có nguồn gốc từ rừng, con người đã khai thác, săn bắn quá mức các loài động vật hoang dã làm cho nguồn tài nguyên này đang ngày càng trở nên cạn kiệt, hầu hết các loài quý hiếm, có giá trị cao đều đứng trước nguy cơ tuyệt chủng hoặc không còn khả năng khai thác. Trước thực tế đó nghề nhân nuôi, thuần dưỡng các loài động vật hoang dã đã phát triển mạnh ở nhiều quốc gia trên thế giới nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, đồng thời giảm áp lực săn bắt động vật hoang dã và bảo tồn đa dạng sinh học. Chăn nuôi động vật hoang dã không những mang lại hiệu quả kinh tế cao mà nó còn là giải pháp quan trọng nhằm bảo tồn hoặc cứu nguy các nguồn gen đang có nguy cơ bị tiệt chủng. Theo Conway (1998), hiện nay tại các vườn động vật trên thế giới đang nuôi khoảng 500.000 động vật có xương sống ở cạn, đại diện cho 3000 loài chim, thú, bò sát, ếch nhái. Mục đích phần lớn của các vườn động vật hiện nay là gây nuôi các quần thể động vật quý hiếm, đang có nguy cơ bị tuyệt chủng và phục vụ thăm quan du lịch giải trí và bảo tồn đa dạng sinh học. Việc nghiên cứu trong các vườn động vật cũng đang được chú trọng. Các nhà khoa học đang cố gắng tìm các giải pháp tối ưu để nhân giống, phát triển số lượng. Tuy nhiên về kỹ thuật nhân nuôi, sinh thái và tập tính cũng như việc thả chúng về môi trường tự nhiên có nhiều vấn đề đặt ra cho công tác nhân nuôi cần phải giải quyết. Ở Trung Quốc, Ấn Độ, Đức và Thái Lan là các quốc gia có nghề nhân nuôi động vật hoang dã phát triển. Tuy nhiên tài liệu nước ngoài về nhân nuôi động vật hoang dã rất ít. Một số công trình ngoài nước có thể kể đến như: - Từ Phổ Hữu (Quảng Đông -Trung Quốc, năm 2001), Kỹ thuật nhân nuôi rắn độc, trình bầy đặc điểm hình thái, sinh học kỹ thuật chăn nuôi (chuồng trại, thức ăn, chăm sóc, bệnh tật và cách phòng tránh…) cho mười loài rắn độc kinh tế.
  14. 5 - Cao Dực (Trung Quốc, 2002) trong cuốn Kỹ thuật thực hành nuôi dưỡng động vật kinh tế, trình bầy những yêu cầu kỹ thuật cơ bản chăn nuôi nhiều loài thú, chim, bò sát, ếch nhái, bọ cạp, giun đất… - Liang W. and Zhang Z. (2011), Gà tiền hải nam (Polyplectron kastumatae): Loài chim rừng nhiệt đới nguy cấp và quý hiếm. Nhóm tác giả cho rằng, Gà tiền hải nam thường sống đôi vào mùa sinh sản từ tháng 2 đến tháng 5. Tổ của chúng thường làm trên mặt đất, dựa vào gốc cây hoặc dưới các tảng đá với vật liệu làm tổ là lá khô và cỏ. Gà tiền hải nam đẻ mỗi lứa từ 1 đến 2 trứng và thời gian ấp từ 20-22 ngày. 1.2. Ở Việt Nam 1.2.1. Các nghiên cứu về nhân nuôi động vật hoang dã Theo báo cáo của Cục Kiểm lâm từ năm 2011 cho biết, Việt Nam có hơn 10.000 cơ sở nuôi động vật hoang dã đã đăng ký với cơ quan chức năng ở 63 tỉnh thành trên cả nước. Có 3 triệu động vật hoang dã thuộc 70 loài đang được nuôi, trong đó có bốn loài chính là trăn, cá sấu, khỉ đuôi dài và rắn các loại. Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam bộ là hai khu vực nuôi động vật hoang dã lớn nhất (chiếm 70%), tiếp theo là đồng bằng sông Hồng (20%) (nguồn: www.tuoitre.vn/nuoi-dong-vat-hoang-da-nhieu-rui-ro-kho-quan-ly- 430651.htm). Hiện nay, phần lớn ĐVHD được nhân nuôi là các loài quý hiếm, có giá trị bảo tồn, và các loài có giá trị kinh tế cao như: Cá sấu nước ngọt, Rắn hổ mang, Ba ba, Kỳ đà, Tắc kè, Trăn, Hươu, Nai, Lợn rừng, Rùa câm, Nhím, Cày,... Một số khu vực có thể kể đến là Vườn thú thuộc khu du lịch sinh thái Mường Thanh vừa nuôi, vừa gây nuôi các loài thú quý hiếm, trong đó có các loài thú dữ, với hình thức nuôi bảo tồn bán hoang dã (nguồn: www.truyenhinhnghean.vn/xa-hoi/201610/can-quan- chat-viec-nuoi-nhot-gay-nuoi-dong-vat-hoang-da-685908), ngoài ra còn các nơi nuôi nhốt động vật hoang dã nổi tiếng khác là Thảo Cầm Viên Sài Gòn, Đầm Sen, Suối Tiên, vườn thú Đại Nam, Vinpearl Phú Quốc, Safari Củ Chi... Bên cạnh đó, một số Trung tâm cứu hộ cũng đã thực hiện nhân nuôi thành công một số loài ĐVHD, như: Tại Trung tâm cứu hộ ĐVHD Sóc Sơn, Hà Nội năm 2010, 03 cá thể
  15. 6 hổ đầu tiên được sinh sản thành công tại Trung tâm, tạo đột phá trong công tác nhân nuôi sinh sản ĐVHD nói chung và loài hổ nói riêng. Sau 8 năm thực hiện, Trung tâm đã nhân nuôi sinh sản thành công 92 cá thể ĐVHD các loại. Riêng năm 2017, Trung tâm đã nhân nuôi sinh sản được 4 cá thể ĐVHD, trong đó, 3 cá thể hổ, 1 cá thể vượn đen má trắng. Hiện 3 cá thể hổ sinh trưởng phát triển tốt, đã được nhập đàn (www.thiennhien.net/2018/01/28/nhan-nuoi-sinh-san-thanh-cong-92-ca-dong- vat-hoang-da/). Tại Trung tâm Bảo tồn và phát triển sinh vật Cúc Phương đang nghiên cứu, thuần dưỡng và gây nuôi sinh sản hàng ngàn cá thể của một số loài có giá trị kinh tế cao. Toàn bộ số động vật này đều có nguồn gốc từ các vụ buôn bán trái phép hoặc được sinh ra trong quá trình nghiên cứu. Đáng chú ý trong số đó có một số loài đã sinh sản rất thành công như Gà rừng (Gallus gallus); Công Ấn Độ (Pavo cristatatus); Hươu sao (Cervus nippon) và Nai (Cervus unicolor) (nguồn: http://cucphuongtourism.com.vn/index.php/vi/conservation/trung-tam-bao-ton-va- phat-trien-sinh-vat.html). Bên cạnh đó, còn có nhân nuôi ở các hộ gia đình: Nuôi Hươu sao ở Quỳnh Lưu (Nghệ An), Hương Sơn (Hà Tĩnh), Thạch Thành (Thanh Hóa), nuôi Nai (ở Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng), nuôi Rùa câm (ở Thiệu Hóa, Thanh Hóa), làng nghề Cá sấu ở TP.HCM, nuôi rắn (ở Vĩnh Sơn, Phú Thọ), nuôi Ếch, Ba ba ở đồng bằng sông Cửu Long và sông Hồng, nuôi Voi ở Bản Đôn, nuôi Rắn Hổ mang ở Lệ Mật - Gia Lâm (Hà Nội), Vĩnh Tường (Vĩnh Phúc)...Tuy nhiên, so với các nước, việc gây nuôi ĐVHD ở nước ta còn mang tính tự phát, nhỏ lẻ, chưa phải là ngành sản xuất hàng hóa để có thể trở thành một ngành kinh tế nông nghiệp mũi nhọn, kết hợp gây nuôi, kinh doanh, bảo tồn với phát triển du lịch. Tài liệu chuyên khảo và các công trình nghiên cứu về kỹ thuật nhân nuôi động vật hoang dã ở nước ta còn tương đối ít. Một số các công trình nghiên cứu chính có thể kể đến là: Đặng Huy Huỳnh và cộng sự (1975) công trình nghiên cứu “Động vật kinh tế - tỉnh Hòa Bình”, đã giới thiệu sơ bộ về hình thái phân bố, nơi sống, tập tính, thức ăn, đặc
  16. 7 điểm sinh sản, và giá trị của các loài động vật có giá trị kinh tế cao của tỉnh Hòa Bình, như Hươu Sao, Nai, Khỉ Vàng, Cầy Vòi Mốc, cầy Vòi Hương, Nhím, Don… Đặng Huy Huỳnh (1986). Nghiên cứu sinh học và sinh thái các loài thú Móng Guốc ở Việt Nam. Trình bày khái quát đặc điểm sinh học,sinh thái của các loài thú móng guốc có giá trị kinh tế cao của Việt Nam, trong đó có một số loài đang được chăn nuôi. Việt Chương, (1999). Nghệ thuật nuôi chim hót, chim kiểng. Sách mô tả đặc điểm sinh học, sinh thái, cách chọn trống mái, cách ghép cặp, lồng chim, vị trí đặt lồng, thức ăn, chăm sóc chim bố mẹ và chim non, phòng và chữa bệnh cho chim của một số loài như: Yến phụng, Họa mi, Thanh tước,... Phạm Nhật, Nguyễn Xuân Đặng, Đỗ Quang Huy (2000, 2001, 2005). Nhân nuôi động vật hoang dã, quản lý động vật rừng. Giới thiệu một số nét cơ bản trong kỹ thuật chăn nuôi Cầy hương, Cầy vòi mốc, Cầy mực, Cầy vằn Bắc như: Cách kiến tạo chuồng nuôi, chọn giống, thức ăn, chăm sóc, ghép đôi và chăm sóc Cầy con mới sinh. Lê Thị Biên, Võ Văn Sự, Phạm Sỹ Tiệp (2000), Kỹ thuật chăn nuôi một số động vật quý hiếm bao gồm các thông tin về nguồn gốc xuất xứ, đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất, giá trị kinh tế của một số loài như: Lợn ỉ, Gà lôi, Trĩ đỏ... Vũ Quang Mạnh, Trịnh Nguyên Giao (2004). Hỏi đáp về tập tính động vật. Trình bày về tập tính động vật, sự hình thành và phân loại tập tính, tập tính định hướng và hoạt động theo chu kỳ, tập tính bắt mồi và dinh dưỡng,... Hầu Hữu Phong (2004). Phương pháp nuôi chim cảnh tại nhà. Trình bày kiến thức cơ bản về cách nuôi chim tại nhà, cách phòng trị những bệnh phổ biến ở chim cảnh, hình dạng, tập tính và cách nuôi dưỡng các loài chim cảnh phổ biến, những cách nuôi chim cảnh phổ biến. Đào Huyên (2005). Kỹ thuật tạo nguồn thức ăn gia súc thông thường. Giới thiệu các loại thức ăn thông thường trong chăn nuôi, kỹ thuật nuôi giun quế, phương pháp xây dựng khẩu phần thức ăn cho lợn. 1.2.2. Hệ thống các chính sách liên quan đến phát triển động vật hoang dã Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 (2003) nhấn mạnh: “Kiểm soát chặt chẽ việc buôn bán các loài quý hiếm, có nguy
  17. 8 cơ tuyệt chủng cao; loại bỏ các phương thức khai thác huỷ diệt, đặc biệt trong khai thác thuỷ sản; đẩy mạnh các biện pháp bảo tồn nội vi kết hợp với bảo tồn ngoại vi”. Kế hoạch hành động quốc gia về tăng cường kiểm soát buôn bán động vật, thực vật hoang dã đến năm 2010 (2004) có nhận định: “…Việt Nam đang phải đối mặt với tình trạng khai thác, săn bắt, vận chuyển, buôn bán và sử dụng bất hợp pháp động thực vật hoang dã diễn ra rất nghiêm trọng trong nền kinh tế thị trường. Công tác kiểm soát buôn bán ĐVHD hiện chưa đạt được hiệu lực và hiệu quả mong muốn…”. Để khắc phục tình trạng trên, Kế hoạch hành động đã đưa ra với mục tiêu chung là: “Tăng cường hiệu lực và hiệu quả kiểm soát của các cơ quan chức năng để ngăn chặn nạn buôn bán bất hợp pháp động vật hoang dã, tiến tới quản lý bền vững và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên ĐVHD, góp phần thiết thực vào việc thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010”. Đề án bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ giai đoạn 2006 - 2020 (2006) của Bộ NN&PTNT có xác định: “Tăng nhu cầu nghiên cứu và phát triển khả năng thuần hóa tài nguyên hoang dã. Đặc biệt người dân đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các loài mới này. Việc gây nuôi ĐVHD cũng phát triển như vậy. Tới nay nhiều loài ĐVHD đã được gây nuôi, để đáp ứng không những nhu cầu trong nước mà còn cho xuất khẩu như các loài: Cá sấu, Trăn, Rắn độc, Ba ba, Ếch…”. Kế hoạch hành động quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, công ước Đa dạng sinh học (CBD) và Nghị định thư Cartagena về an toàn sinh học (2007) cũng nhấn mạnh: “Xây dựng và phát triển mô hình sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật; kiểm soát phòng ngừa, ngăn chặn và loại trừ việc khai thác, kinh doanh, tiêu thụ các ĐVHD quý, hiếm, nguy cấp… Nghiên cứu xây dựng quy trình gây nuôi sinh sản một số động vật có giá trị kinh tế ngoài danh mục các loài cần bảo tồn, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trên thị trường. Quy hoạch phát triển các hộ gây nuôi sinh sản các loài ĐVHD gắn với bảo tồn các loài động vật đang có nguy cơ bị đe dọa”. Công ước về buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã có nguy cơ tuyệt chủng (Công ước CITES): Ngày 20/01/1994, Việt Nam đã chính thức trở
  18. 9 thành thành viên thứ 121, hiện tại có 183 nước trên thế giới tham gia Công ước. Công ước CITES đã ảnh hưởng, quyết định nhiều xu hướng đổi mới đối với hoạt động bảo tồn và phát triển ĐVHD ở Việt Nam. Thực hiện yêu cầu, nội dung của công ước CITES, Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện công ước này cũng như các nội dung liên quan, như: (1) Thông tư số 04-NN/KL-TT ngày 5/2/1996 của bộ NN&PTNT hướng dẫn việc thi hành Nghị định 02-CP ngày 5/1/1995 của Chính phủ quy định về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh thương mại và hàng hóa, dịch vụ dược kinh doanh và điều kiện ở thị trường trong nước. (2) Chỉ thị số 259-TTg ngày 29/5/1996 về những biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển các loài động vật hoang dã. Chỉ thị này ra đời sau 5 năm thực hiện Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (1991) và sau 4 năm thực hiện Nghị định 18-HĐBT (1992). Đây là một trong những chỉ thị tương đối hoàn thiện về mặt nội dung cũng rất cụ thể theo từng hành động, từ việc quản lý khai thác, tăng cường hoạt động bảo tồn, tăng cường cứu hộ và tái thả, thu giữ và quản lý súng săn và khuyến khích việc gây nuôi. Chỉ thị có những yêu cầu quản lý mạnh đối với hoạt động buôn bán ĐVHD bất hợp pháp, trong đó có đề cập tới việc truy tố đối với các hoạt động buôn bán ĐVHD bất hợp pháp. (3) Công văn số 2472-NN-KL/CV của Bộ NN & PTNT, ngày 24/7/1996 hướng dẫn thực hiện chỉ thị 359-TTg của Thủ tướng về tăng cường bảo vệ và phát triển ĐVHD. (4) Nghị định 11/1999/NĐ-CP ngày 3/3/1999 của Chính phủ về hàng cấm lưu thông, dịch vụ và thương mại cấn thực hiện; hàng hóa, dịch vụ thương mại hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện. (5) Quyết định số 45/1999/QĐ-BNN-KL ngày 12/3/1999 của Bộ trưởng Bộ NN & PTNT về việc đình chỉ khai thác, chưng cất, thu mua và tiêu thụ tinh dầu xá xị. (6) Quyết định số 47/1999-QĐ-BNN-KL ngày 12/3/1999 của Bộ NN& PTNT ban hành quy định việc vận chuyển sản xuất, kinh doanh gỗ và lâm sản. Theo
  19. 10 đó, tại Điều 10 và Điều 11 Quy định hồ sơ vận chuyển ĐVHD, việc cấp giấy phép vận chuyển động vật hoang dã và việc cấp giấy phép vận chuyển đặc biệt để vận chuyển động vật hoang dã quý hiếm. (7) Công văn 390/KL-BTTN ngày 9/9/1999 của cục Kiểm lâm hướng dẫn thủ tục đăng ký trại nuôi cá sấu xuất khẩu. (8) Thông tư số 153/1999/TT-BNN-KL ngày 05/11/1999 của Bộ NN& PTNT hướng dẫn thực hiện đóng búa Kiểm Lâm Việt Nam vào gỗ nhập khẩu tiểu ngạch từ Campuchia. (9) Quyết định số 242/1999/QĐ-TTg ngày 30/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về điều hành xuất nhập khẩu hàng hóa năm 2000. Trong đó các loài động, thực vật được liệt kê vào hàng cấm xuất khẩu do Bộ NN & PTNT hướng dẫn. (10) Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 4/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2001-2005, trong đó quy định cấm xuất khẩu nhập khẩu các loài ĐVHD có nguồn gốc tự nhiên. (11) Quyết định số 1494/2001/QĐ-TCHQ ngày 26/12/2001 ban hành thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. (12) Nghị định số 32/2006/ NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/03/2006 về quản lý động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm. Nghị định số 32/2006/NĐ-CP được ban hành nhằm thay thế hoàn toàn hai Nghị định 18/HĐBT và 48/2002/NĐ- CP. Nghị định này cũng có những định nghĩa và khái niệm hoàn thiện hơn về động, thực vật hoang dã, hoạt động gây nuôi, đặc biệt là không bao gồm các loài thuộc chuyên ngành thủy sản. (13) Nghị định số 82/2006/NĐ-CP ngày 10/8/2006 của Chính phủ về quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm. Đây là một văn bản nhằm cụ thể hóa việc thực thi công ước CITES. Nghị định này nêu tương đối đầy đủ quy định về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái sản xuất, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài động, thực vật.
  20. 11 (14) Chỉ thị số 1284/CT-BNN-KL của Bộ NN& PTNT ban hành ngày 11/4/2007 về việc tăng cường công tác quản lý các trại nuôi sinh sản, sinh trưởng và hộ trồng cấy nhân tạo động, thực vật hoang dã. (15) Quyết định số 07/2007/QĐ-BNN của Bộ NN & PTNT ngày 23/01/2007 về việc thành lập Cơ quan Quản lý Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp. (16) Quyết định số 940/QĐ-TTg ngày 19/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Kế hoạch hành động khẩn cấp đến năm 2020 để bảo tồn Voi ở Việt Nam. (17) Thông tư số 47/2012/TT-BNNPTNT ngày 25/9/2012 quy định về khai thác từ tự nhiên và nuôi động vật rừng thông thường. (18) Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ. (19) Quyết định số 539/QĐ-TTg ngày 16/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình quốc gia về bảo tồn hổ giai đoạn 2014 - 2022. (20) Thông tư số 04/2017/TT-BNNPTNT ngày 24/02/2017 ban hành danh mục các loài động, thực vật hoang dã quy định trong các phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp. Tóm lại: Liên quan đến bảo tồn hệ sinh thái, việc tham gia Công ước CITES của Việt Nam (1994), đã có ảnh hưởng lớn tới việc ra các chính sách bảo tồn các loài động thực vật hoang dã. Sau khi tham gia CITES, Việt Nam tính đến nay đã ban hành khoảng 20 văn bản quy phạm pháp luật kèm theo để thực thi Công ước này. Nhưng những quy định này chậm đưa vào thực thi, tới 2002 tức là sau 8 năm tham gia công ước CITES, xu hướng buôn bán động thực vật hoang dã ở Việt Nam mới có chiều hướng giảm. * Sự ảnh hưởng của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tới việc phát triển chăn nuôi ĐVHD: Các quy định của pháp luật đã có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động nhân nuôi ĐVHD trong toàn quốc. Tuy nhiên mới tập trung nhiều vào quản lý, bảo vệ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1