Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh phấn trắng trên cây Keo tai tượng (Acacia mangium Willd) tại vườn ươm Hạt Kiểm lâm huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm xác định nguyên nhân gây bệnh và thử nghiệm biện pháp phòng trừ bệnh phấn trắng cây Keo tai tượng làm cơ sở để quản lý bệnh hại tại khu vực nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh phấn trắng trên cây Keo tai tượng (Acacia mangium Willd) tại vườn ươm Hạt Kiểm lâm huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHỆP NGUYỄN ĐĂNG QUY NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ BỆNH PHẤN TRẮNG TRÊN CÂY KEO TAI TƢỢNG (ACACIA MANGIUM WILLD) TẠI VƢỜN ƢƠM HẠT KIỂM LÂM HUYỆN LANG CHÁNH, TỈNH THANH HÓA CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG MÃ SỐ: 8620211 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THÀNH TUẤN Hà Nội, 2018
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thành Tuấn. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. Trường đại học Lâm Nghiệp, Giảng viên hướng dẫn không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình thực hiện. Thanh Hóa, ngày 20 tháng 10 năm 2018 Học viên Nguyễn Đăng Quy
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của phòng Đào tạo sau đại học cũng như thầy cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp, cán bộ Hạt Kiểm lâm huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thành Tuấn, người đã tận tình hướng dẫn khoa học, chỉ bảo, truyền đạt kinh nghiệm quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, Phòng Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hạt Kiểm lâm huyện Lang Chánh cùng gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ còn những hạn chế. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học và đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thanh Hóa, ngày 31 tháng 10 năm 2018 Học viên Nguyễn Đăng Quy
- iii MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 3 1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 3 1.1.1. Nghiên cứu về bệnh cây .................................................................. 3 1.1.2. Nghiên cứu về bệnh hại Keo ........................................................... 4 1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................ 5 1.2.1. Nghiên cứu về bệnh cây .................................................................. 5 1.2.2. Những nghiên cứu về bệnh hại Keo ................................................ 7 1.2.4. Tình hình sản xuất cây giống tại vườm ươm Hạt Kiểm lâm huyện Lang Chánh, Thanh Hóa ......................................................................... 14 Chƣơng 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............ 16 2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 16 2.1.1 Vị trí địa lý ..................................................................................... 16 2.1.2. Địa hình, địa thế............................................................................ 16 2.1.3. Khí hậu, thủy văn .......................................................................... 16 2.1.4. Đất đai ........................................................................................... 18 2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ....................................................................... 18 2.3. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp trên đia bàn huyện ........................ 20 Chƣơng 3. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 21 3.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 21 3.1.1. Mục tiêu chung .............................................................................. 21 3.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 21 3.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 21 3.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 21 3.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 21
- iv 3.5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 22 3.5.1. Phương pháp kế thừa .................................................................... 22 3.5.2. Phương pháp điều đánh giá tỷ lệ bị bệnh và mức độ gây hại của bệnh phấn trắng lá Keo tai tượng tại khu vực nghiên cứu. .................... 22 3.5.3. Xác định nguyên nhân gây bệnh phấn trắng Keo tai tượng tại khu vực nghiên cứu ........................................................................................ 25 3.5.4. Thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ bệnh phấn trắng lá Keo tai tượng tại khu vực nghiên cứu. ........................................................... 26 3.5.5. Đề xuất biện pháp quản lý bệnh phấn trắng lá Keo tai tượng. .... 28 Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 29 4.1. Đánh giá hiện trạng bệnh phấn trắng Keo tai tượng tại khu vực nghiên cứu 29 4.2. Đặc điểm triệu chứng và nguyên nhân gây bệnh phấn trắng trên cây Keo tai tượng ............................................................................................... 30 4.3. Thử nghiệm biện pháp phòng trừ bệnh phấn trắng Keo tai tượng ........... 32 4.3.1. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh .......................................................... 32 4.3.2. Phòng trừ bệnh phấn trắng Keo tai tượng bằng biện pháp vật lý - cơ giới 35 4.3.3. Phòng trừ bệnh phấn trắng lá Keo tai tượng bằng biện pháp hoá học ....................................................................................................... 40 4.4. So sánh hiệu quả của các biện pháp khảo nghiệm và đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh phấn trắng Keo tai tượng tại khu vực nghiên cứu ............. 48 4.4.1. So sánh hiệu quả của các biện pháp phòng trừ ............................ 48 4.4.2. Đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh phấn trắng Keo tai tượng...... 49 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 55
- v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số liệu khí tượng cơ bản khu vực nghiên cứu ................................ 17 Bảng 4.1. Kết quả điều tra bệnh phấn trắng Keo tai tượng tại vườn ươm trước khi sử dụng các biện pháp phòng trừ .............................................................. 29 Bảng 4.2. Đánh giá mức độ bị bệnh phấn trắng hại lá Keo khi phòng trừ bằng biện pháp lâm sinh..........................................................................................32 Bảng 4.3 Mức độ bệnh phấn trắng lá Keo giảm theo số lần điều tra khi dùng biện pháp lâm sinh .......................................................................................... 34 Bảng 4.4. Đánh giá mức độ bị bệnh phấn trắng hại lá Keo khi dùng biện pháp vật lý - cơ giới.................................................................................................35 Bảng 4.5. Mức độ bị bệnh phấn trắng giảm theo số lần điều tra khi dùng biện pháp vật lý - cơ giới.........................................................................................37 Bảng 4.6. Đánh giá hiệu quả phòng trừ bệnh phấn trắng Keo tai tượng bằng thuốc hóa học lần 1..........................................................................................40 Bảng 4.7. Đánh giá hiệu quả phòng trừ bệnh phấn trắng Keo tai tượng bằng thuốc hóa học lần 2 ......................................................................................... 41 Bảng 4.8. Đánh giá hiệu quả phòng trừ bệnh phấn trắng Keo tai tượng bằng thuốc hóa học lần 3 ......................................................................................... 42 Bảng 4.9. Tổng hợp hiệu quả phòng trừ bệnh phấn trắng trước và sau khi phun thuốc hóa học ......................................................................................... 43 Bảng 4.10. Trị số quan sát ở các công thức thí nghiệm điều tra lần 3 ............ 44 Bảng 4.11. Mức độ bệnh phấn trắng giảm ở các công thức (%).....................45 Bảng 4.12. So sánh hiệu lực của thuốc hóa học sau 3 lần phun phòng trừ bệnh phấn trắng tại khu vực nghiên cứu..................................................................47 Bảng 4.13. Tổng hợp so sánh tác động của 3 biện pháp phòng trừ bệnh phấn trắng Keo tai tượng..........................................................................................48
- vi DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Vườn ươm cây Keo tai tượng tại khu vực nghiên cứu ................... 15 Hình 4.1. Triệu chứng bệnh Phấn trắng lá Keo tai tượng ............................... 31 Hình 4.2. Bào tử nấm gây bệnh phấn trắng Keo tai tượng (Oidium sp.) tại khu vực nghiên cứu ................................................................................................ 32 Hình 4.3. Mức độ bệnh phấn trắng lá Keo giảm theo số lần điều tra khi dùng biện pháp lâm sinh .......................................................................................... 35 Hình 4.4. Mức độ bị bệnh phấn trắng lá Keo giữa các lần điều tra khi dùng biện pháp vật lý cơ giới..................................................................................39
- ĐẶT VẤN ĐỀ Cây Keo tai tượng (Acacia mangium Willd.) chủ yếu phân bố tự nhiên ở Australia, Indonesia và PapuaNew Guinea. Đây là loài cây này được trồng rộng rãi tại nhiều quốc giaởvùng nhiệt đới và được nhập nội vào Việt Nam từ những năm1960 - 1970, là cây sinh trưởng và phát triển mạnh, ưa khí hậu nóng ẩm cận nhiệt đới. Theo kết quả tổng kiểm kê rừng toàn quốc năm giai đoạn 2013 – 2015, tính đến hết năm 2015, toàn quốc có 14.061.856 ha rừng, trong đó: Diện tích rừng tự nhiên là 10.175.519 ha, rừng trồng 3.886.337 ha; Diện tích trồng Keo tai tượng chiếm 60% diện tích trồng rừng trong 5 năm (2011-2015) và trên hầu hết các lập địa vùng thấp từ Bắc đến Nam (TheoCục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia). Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, theo kết quả kiểm kê rừng toàn quốc giai đoạn 2013-2016, toàn tỉnh có 231.546 ha rừng trồng, trong đó diện tích rừng trồng Keo thuần loài chiếm trên 40% tổng diện tích loài cây rừng trồng, diện tích trồng Keo được dự đoán tiếp tục tăng mạnh trong những năm tới. Thực tế chứng minh cây Keo nói chung và Keo tai tượng nói riêng đã và đang mang lại hiệu quả kinh tế và cải tạo đất rừng, góp phần vào việc đẩy nhanh tỷ lệ che phủ đất trống đồi núi trọc, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân sống ở miền núi, đặc biệt là đồng bào thiểu số sống ở vùng sâu, vùng xa, đồng thời đáp ứng nhu cầu về gỗ cho ngành công nghiệp chế biến gỗ và nguyên liệu giấy. Cùng với các chính sách phát triển lâm nghiệp, diện tích rừng trồng thuần loài ngày càng được mở rộng. Diện tích trồng Keo thuần loài ngày càng nhiều thì khả năng mắc bệnh và hình thành dịch bệnh trên cây Keo ngày càng cao, gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng nếu không được kiểm soát, phòng ngừa kịp thời. Trong những năm gần đây, Keo tai tượng đang mắc nhiều loại bệnh hại như bệnh phấn trắng, bệnh đốm lá, bệnh gỉ sắt, bệnh loét thân cành, bệnh
- chết héo…. Tại một số nước trong khu vực, bệnh phấn trắng lá Keo tai tượng (Powdery mildew) đã phát triển thành dịch, ảnh hưởng lớn đến chất lượng và số lượng trồng rừng. Năm 1990, bệnh nấm phấn trắng gây ra đến 75% của cây Keo trong các vườn ươm ở Thái Lan (Chalermpongse 1990), Ryan vàBell (1989). Ở Việt Nam, trên địa bàn huyện Đạ Tẻh (Lâm Đồng) Keo tai tượng trồng thuần loài trên diện tích 400 ha đã có 118,5ha bị bệnh với tỷ lệ từ 7 đến 59% trong đó có một số diện tích bị bệnh khá nặng; trên địa bàn huyện Bầu Bàng, một số dòng Keo lai đã bị mắc bệnh phấn hồng (Pink Disease) với tỷ lệ và mức độ mắc bệnh khá cao gây thiệt hại cho sản xuất, trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2001, có khoảng 100 ha rừng Keo lai 2 tuổi bị nhiễm bệnh loét thân, thối vỏ và dẫn đến khô ngọn, tỷ lệ nặng nhất là ở Ngọc Tụ, Ngọc Hồi (Kon Tum) lên đến 90% số cây bị chết ngọn. Trong số bệnh hại lá cây Keo có bệnh phấn trắng. Bộ phận bị hại trên cây Keo chủ yếu là ở lá nhưng có thể ở cả chồi và cành non. Vật gây bệnh gây bệnh phấn trắng không chỉ làm ảnh hưởng đến khả năng quang hợp của cây con, mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh trưởng, sản lượng và chất lượng cây con, từ đó ảnh hưởng đến công tác trồng rừng. Nếu cây bị bệnh quá nặng có thể làm cho lá sớm rụng, dẫn tới cây bị chết. Tuy nhiên, nghiên cứu về bệnh phấn trắng trên cây Keo trong nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nói riêng chưa được tổng kết đầy đủ, tùy theo từng nơi, từng lúc mà bệnh có những biến đổi, nên đề tài: “Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh phấn trắng trên cây Keo tai tƣợng (Acacia mangium Willd.) tại vƣờn ƣơm Hạt Kiểm lâm huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa” được đặt ra là hết sức cần thiết, nhằm bổ sung thông tin về đặc tính sinh vật học của vật gây bệnh, biện pháp phòng trừ bệnh cho cây Keo ngay từ giai đoạn gieo ươm để tạo ra những giống Keo có số lượng, chất lượng tốt phục vụ công tác trồng rừng.
- Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 1.1.1. Nghiên cứu về bệnh cây Bệnh cây được biết đến từ khi con người biết nuôi trồng cây. Tuy nhiên, khi đó họ chưa hiểu rõ về nguyên nhân của bệnh, họ cho rằng cây bị bệnh là do thần thánh (Nữ thần Robigo). Đến năm 1773, trên thế giới xuất bản cuốn sách đầu tiên về bệnh cây của nhà bác học người Đức Tallinger. Cùng thời gian này, bảng phân loại đầu tiên về nấm cũng được công bố. Ngày nay, nghiên cứu cây bị bệnh đã giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, với sự phát triển toàn diện của khoa học bệnh cây. Do vậy, khoa học bệnh cây không chỉ xác định vật gây bệnh mà còn dựa vào cơ sở nghiên cứu mối quan hệ giữa vật gây bệnh và thực vật, giữa thực vật với môi trường, giữa môi trường và vật gây bệnh để đưa ra các biện pháp phòng trừ theo quan điểm quản lý vật gây hại tổng hợp (IPM, Intergrated – Pest – Management). Người đặt nền móng nghiên cứu khoa học bệnh cây rừng là Robert Hartig (1839-1901). Năm 1874 ở châu Âu, ông đã phát hiện ra sợi nấm nằm trong gỗ và công bố nhiều công trình nghiên cứu. Kể từ đó đến nay, trên thế giới đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về bệnh lý cây rừng như G.H.Hapting, nhà bệnh lý cây rừng người Mỹ, trong 30 năm nghiên cứu bệnh cây (1940-1970), đã đặt nền móng cho công việc điều tra chủng loại và mức độ bị bệnh liên quan tới sinh lý, sinh thái cây chủ và vật gây bệnh. Năm 1953, L. Roger đã nghiên cứu các loại bệnh hại cây rừng được mô tả trong cuốn sách bệnh cây rừng các nước nhiệt đới (Phytopathologie des pays chauds). Trong cuốn sách đó có một số bệnh hại lá của Thông, Keo, Mỡ.
- John Boyce (1961) xuất bản cuốn sách Bệnh cây rừng (Forest pathology), đã mô tả một số bệnh hại cây rừng. Cuốn sách này được xuất bản ở nhiều nước như Anh, Mỹ, Canada. 1.1.2. Nghiên cứu về bệnh hại Keo Với tổng số trên dưới 1200 loài, chi Keo Acacia là một chi thực vật quan trọng đối với đời sống xã hội của nhiều nước (Boland, 1989; Boland et al., 1984; Pedley, 1987). Theo các ghi chép của trung tâm giống cây rừng Ôxtrâylia (dẫn từ Maslin và McDonald, 1996) thì các loài Keo Acacia của Ôxtrâylia đã được gây trồng ở trên 70 nước với diện tích khoảng 1.750.000 ha vào thời điểm đó. Nhiều loài trong số đó đã đáp ứng được các yêu cầu về sử dụng cho các mục tiêu công nghiệp, xã hội và môi trường. Các loài có tiếng về cung cấp nguyên liệu gỗ và bột giấy là Keo lá tràm (A. auriculiformis), Keo lá liềm (A. crassicarpa), Keo tai tượng (A. mangium), Keo đa thân (A. aulacocarpa) v.v. còn các loài khác như A. colei, A .tumida lại có tiềm năng cung cấp gỗ củi, chống gió và hạt làm thức ăn cho người ở một số vùng (Cossalter, 1987; House and Harwood, 1992) . Keo tai tượng (Acacia mangium Willd) là loài cây thuộc họ Trinh nữ (Mimosaceae), bộ Đậu (Fabales). Keo tai tượng có nguồn gốc từ Australia, Papua New Guinea và Indonesia rồi đã trở thành một loài cây được trồng phổ biến ở vùng nhiệt đới. Từ những năm 1980, các lô hạt giống thu hái ở vùng nguyên sản đã được gửi tới 90 nước trên thế giới, trong đó có Philippin, Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam. Năm 1961 – 1968 John Buyce, nhà bệnh cây rừng người Mỹ đã mô tả một số bệnh cây rừng, trong đó có bệnh hại cây Keo. Năm 1953 Roger đã nghiên cứu một số bệnh hại trên cây Mỡ và cây Keo. G.F. Brown (người Anh, 1968) cũng đề cập đến một số bệnh hại Keo. Cây Keo có hiện tượng bị khô héo, rụng lá và tàn lụi từ trên xuống dưới (chết ngược) do loài nấm hại lá Glomerlla cingulata (giai đoạn vô tính là nấm
- Colletrichum gleosporioides.), đó là nguyên nhân chủ yếu của gây hại đối với loài Keo(A. mangium)trong vườn giống ở Papua New Guinea và Ấn Độ (FAO, 1981). Theo nghiên cứu của Lee và Goh, năm 1989 loài nấm này còn gây hại ở các loài Keo (Acacia sp.). Trong điều kiện khí hậu ẩm ướt, lá và thân cây Keocòn bị loài nấm Cylindrocladium quinqueseptatumgây hại (theo nghiên cứu của Mohaman và Shaama 1988). Nhiều nhà nghiên cứu của Ấn Độ, Malaysia, Philipin, Trung Quốc cũng được công bố nhiều loại nấm bệnh gây hại các loài Keo như các công trình của Vannhin, L. Rogen (1953). Spauding (1961), Peace (1962), Bakshi (1964). Tại hội nghị lần thứ III nhóm tư vấn nghiên cứu và phát triển của các loài Acacia, họp tại Đài Loan cuối tháng 6 năm 1964 nhiều đại biểu kể cả các tổ chức Quốc tế như CIFOR (Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế) cũng đã đề cập đến các vấn đề sâu bệnh hại các loài Acacia. Năm 1988 - 1990, Benerge R. (Ấn Độ) nghiên cứu vùng trồng Keo lá tràm ở Kalyani nadia, đã phát hiện nấm Bào tử bột (Oidium sp.) gây hại trên cây con. Florece E.J và cộng sựthuộc viện Nghiên cứu Lâm nghiệp Kerela Ấn Độ, đã phát hiện ra bệnh phấn hồng do nấm Corticium salmonicolor gây hại trên vùng trồng Keo (A. auricuformis) bang Kerela, tỷ lệ cây chết 10%. Các nghiên cứu về bệnh hại trên cây Keo cũng đã được tập hợp khá đầy đủ trong cuốn sách: “Cẩm nang bệnh hại trên cây Keoở Ôxtrâylia, Đông Nam Á và Ấn Độ”, trong đó có các bệnh khá quen thuộc đã từng có ở nước ta như bệnh phấn trắng, bệnh đốm lá, bệnh phấn hồng và rỗng ruột (Ken old et al, 2000). 1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 1.2.1. Nghiên cứu về bệnh cây Việt Nam là một quốc gia có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, nên rất thuận lợi cho cho nhiều vật gây bệnh trên thực vật, phát sinh và gây hại, các
- cây trồng ít nhiều đều bị bệnh. Song khoa học bệnh hại thực vật nói chung và khoa học bệnh cây rừng ở nước ta được bắt đầu nghiên cứu muộn hơn so với thế giới. Môn khoa học bệnh cây rừng được phát triển từ những năm đầu của thập kỷ 60 (Trần Văn Mão, 2003). Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm mưa nhiều, đã đưa đến không ít những thuận lợi nhưng cùng với đó là những khó khăn, làm cản trở hoặc phá hoại cơ sở vật chất và thành quả của sản xuất lâm nghiệp. Những thuận lợi cho sinh trưởng phát triển cây rừng, cũng là những thuận lợi cho sự phát sinh, phát triển, lan tràn sâu bệnh hại thực vật. Nạn dịch sâu ăn lá, sâu hại thân cành, nấm gây bệnh trên thực vật,….Phát sinh hầu hết ở khắp nơi, gây thiệt hại đáng kể cho sản xuất lâm nghiệp (Vương Văn Quỳnh, 1996). Năm 1960, Hoàng Thị My khi điều tra bệnh cây rừng ở miền Nam đã đề cập một số bệnh hại lá: bệnh phấn trắng, bệnh gỉ sắt, nấm bồ hóng. Với phương thức sản xuất tập trung thì phương pháp bảo vệ cây chống sâu bệnh có nhiều thuận lợi hơn trước, sản xuất có kế hoạch, có tập trung tổ chức, cho phép từng bước xây dựng nề nếp cho công tác bệnh cây, tạo điều kiện đi sâu tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh, chủ động các biện pháp phòng trừ. Cùng với sự giúp đỡ tận tình của các chuyên gia nước ngoài và các cơ quan nghiên cứu, cho đến nay chúng ta đã có thể biết được gần 1000 loài nấm gây bệnh cho gần 100 loài cây rừng; Trong đó có khoảng 600 loài nấm mục gỗ, trên 300 loài nấm hại lá, hại thân, hại cành, hại rễ; trên 50 loài cây rừng bị bệnh ở mức độ nghiêm trọng và đã có những công trình nghiên cứu cụ thể. Trên cơ sở nắm vững quy luật phát sinh phát triển của bệnh cây, những nhà nghiên cứu bệnh cây rừng cũng đề xuất biện pháp phòng trừ (Trần Văn Mão, 1997). Năm 1972, Trần Văn Mão đã bắt đầu công bố một số bệnh trên cây Hồi, Sở, Trẩu,… Tác giả đã xác định được nguyên nhân gây bệnh, điều kiện phát bệnh và phương pháp phòng trừ một số bệnh hại lá. Nguyễn Kim Oanh,
- Phan Văn Mạch, Nguyễn Sỹ Giao cũng cũng đã nêu và mô tả một cách tỷ mỉ về bệnh hại trên nhiều loài cây. Nhiều nhà nghiên cứu về bệnh cây trên thế giới như: Hodge (1990), Zhon (1992), Sharma (1991) đã công bố báo cáo chuyên đề bệnh cây tại Hà Nội. Theo thời gian, khoa học bệnh cây rừng ngày càng phát triển bằng việc hoàn thiện cơ sở lý luận và đưa ra những phương pháp phòng trừ bệnh hữu hiệu. Nhờ đó, đã làm giảm bớt những thiệt hại do sâu bệnh hại gây ra đối với tài nguyên rừng. Nhưng bên cạnh đó, còn có nhiều bệnh rất nghiêm trọng mà chúng ta chưa có những biện pháp giải quyết triệt để. Có bệnh có lúc, có nơi được khống chế nhưng trong điều kiện mới lại gây ra hại trở lại. Cho nên, vấn đề bệnh cây rừng hôm nay vẫn phải được kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đây trên những cơ sở lý luận và phương pháp phòng trừ để sáng tạo và phát triển cho việc áp dụng phòng trừ bệnh cây trồng của ngày mai. 1.2.2. Những nghiên cứu về bệnh hại Keo Keo tai tượng đã được tiến hành trồng từ những năm 1980, các loài Keo được nhập khẩu phục vụ khảo nghiệm loài, xuất xứ và được tiến hành trên nhiều vùng sinh thái. Nguồn hạt giống chủ yếu do các dự án và tổ chức quốc tế tài trợ như các dự án của FAO, PAM, SIDA, SAREC, CSIRO… Keo tai tượng đã được gây trồng trên diện rộng trong cả nước và cho kết quả khả quan ở nhiều vùng sinh thái. Những năm 80, Keo lá tràm là loài cây Keo được trồng rộng rãi nhất ở các tỉnh phía Nam. Hiện nay, trong Vườn thực vật của Trung tâm Khoa học sản xuất Lâm nghiệp Đông Nam bộ nằm trên đại phận thị trấn Trảng Bom, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai còn tồn tại hai hàng Keo lá tràm được trồng từ đầu những năm 1960, thuộc loại lớn nhất của nước ta (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1992). Cây có chiều cao trên dưới 20m, đường kính 40 - 60cm. Cây to nhất có đường kính đạt tới 80cm, thậm chí có cây hai thân, mỗi thân
- có đường kính 50cm. Sau này, loài Keo này cũng đã trở nên quen thuộc trong các chương trình trồng rừng ở các tính phía Bắc. Từ đầu những năm 1980 trở lại đây, nhiều loài Keo đã được nhập về thử nghiệm ở nước ta như Keo tai tượng (A.mangum), Keo lá liềm (A. crassicarpa), Keo đa thân (A. aulacocarpa), Keo bụi (A. cincinnata), Keo lá sim (A. holosericea) và sau này là Keo lai tự nhiên được phát hiện và chủ động lai tạo (Sedgley et al, 1992). Năm 1990, Keo tai tượng và Keo lá tràm được gieo ươm tại vườn ươm Chèm, Từ Liêm, Hà Nội đã bị bệnh phấn trắng hại lá với mức độ khác nhau. Nhìn bề ngoài, lá Keo như bị rắc một lớp phấn trắng. Tỷ lệ bị bệnh và mức độ bệnh được đánh giá qua quan sát bằng mắt thường. Nhìn chung, bệnh chưa gâyảnh hưởng lớn tới sinh trưởng của cây con tại vườn ươm và khi đó cũng không có điều kiện để tìm hiểu sâu về nguồn gốc bệnh và các vấn đề liên quan (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1997). Một vài năm gần đây, khi diện tích trồng Keo đã tăng lên đáng kể (gần 230.000 ha vào cuối năm 1999) thì cũng đã xuất hiện bệnh ở rừng trồng. Tại ĐạTẻh (Lâm Đồng), Keo tai tượng trồng thuần loài trên diện tích 400 ha đã có 118,5 ha bị bệnh với tỷ lệ từ 5 – 7%, trong đó có một số diện tích bị khá nặng (Phạm Quang Thu, 2002). Tại Bầu Bàng, Bình Dương một số dòng Keo lai đã bị bệnh phấn hồng (Pink Disease) với tỷ lệ và mức độ bị bệnh khá cao, gây thiệt hại cho sản xuất. Bệnh “Die-back’ hay còn gọi là bệnh chết ngược. Bệnh xâm nhiễm trên Keo lá tràm, phân bố cả phía Nam và phía Bắc. Bệnh xuất hiện thành từng đám trên rừng trồng, làm chết lụi từng đám nhỏ cây Keo từ 10-15% số cây (diện tích không quá 0,3ha). Tỷ lệ cây bị nhiễm bệnh úa vàng cao hơn các bệnh khác trên cây Keo, bệnh gây hại trên cả Keo tai tượng và Keo lá tràm, Keo lá tràm dễ bị nhiễm bệnh hơn Keo tai tượng, bệnh làm cho cây sớm rụng lá. Theo Jyoti K.Sharma, bệnh có thể do virus gây ra, chứ không phải do thiếu chất dinh dưỡng.
- Bệnh phấn trắng Keo tai tượng có đặc điểm phát sinh và gây hại khá phức tạp. Nấm gây bệnh phấn trắng Keo tai tượng tại đây là do loài nấm Bào tử bột (Oidium sp.) gây ra, đây là loài nấm chuyên ký sinh, sự tồn tại của chúng phụ thuộc hoàn toàn vào cây chủ. Phần lớn thể sợi nấm sống ký sinh trên mặt ngoài cây chủ, bộ phận còn lại hình thành vòi hút, chui vào tế bào cây chủ lấy chất dinh dưỡng, thường gây hại trên tế bào biểu bì non trên cây. Nấm bệnh qua đông trên các lá cây bị bệnh. Khi gặp điều kiện nhiệt độ thích hợp, nấm hình thành bào tử phân sinh rất nhanh, lây lan nhờ gió. Thời kỳ ủ bệnh ngắn. Vườn ươm bị che bóng, cây gieo ươm dày dễ xuất hiện bệnh phấn trắng. Chế độ bón phân cũng ảnh hưởng đến quá trình phát bệnh, cây thừa nitơ, thiếu kali bệnh sẽ nặng hơn. Trong điều kiện độ ẩm cao hoặc khô, thiếu ánh sáng thường có lợi cho sự phát triển của nấm phấn trắng. Nấm phấn trắng Keo không có hiện tượng chuyển cây chủ (cây chủ trung gian, bệnh lây lan từ cây này sang cây khác). Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thành Tuấn về đặc tính sinh vật học của bào tử nấm gây bệnh phấn trắng cho biết: Nhiệt độ và độ ẩm có ảnh hưởng rất lớn đến sự nảy mầm của bào tử nấm gây bệnh. Đây cũng là một trong những yếu tố chủ yếu dẫn đến sự gây hại nghiêm trọng của nấm gây bệnh. Độ ẩm thích hợp nhất cho bào tử nấm phấn trắng nảy mầm là ở độ ẩm 95%. Trong phạm vi nhiệt độ từ 200C - 260C có ảnh hưởng lớn đến bào tử nấm nảy mầm, thích hợp nhất ở nhiệt độ 230C. Bào tử nhạy cảm đối với nhiệt độ cao, khi nhiệt độ trên 300C, tỷ lệ nảy mầm của bào tử nấm đột ngột giảm xuống, điều này phù hợp với sự phát triển của vết bệnh vào mùa hè có nhiệt độ cao, bệnh không phát triển vào mùa hè. Bào tử nấm phấn trắng nảy mầm có độ pH khá rộng (ở đây nói lên khả năng thích ứng với điều kiện môi trường của nấm bệnh). Bào tử nảy mầm thích hợp nhất ở điều kiện môi trường trung tính pH=7. Như vậy, giá trị pH không ảnh hưởng nhiều đến sự
- nảy mầm của bào tử, có thể do bào tử nảy mầm chủ yếu dựa vào tổ chức bên trong tế bào cây chủ. Trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm không khí thấp, bào tử nấm gây bệnh có thể tồn tại đến 32 ngày. Khi gặp điều kiện thích hợp, bào tử nấm có thể nảy mầm sau 4 đến 6 giờ, sau 16 đến 20 giờ có thể bảo đảm xâm nhiễm thành công. Thời kỳ ủ bệnh của vết bệnh từ 3 đến 6 ngày. Mùa hè khi nhiệt độ không khí trên 280C thì bệnh ngừng lây lan, xâm nhiễm, thường không thấy bệnh phấn trắng vào mùa hè. Mùa đông nếu nhiệt độ không khí xuống dưới 100C nấm ngừng phát bệnh. Nguồn bệnh tồn tại trong đất, trong xác cành lá bệnh, trên lá và trên các phần non của cây bệnh. Bào tử nấm gây bệnh không chết, thể sợi nấm hoặc bào tử nấm phấn trắng có khả năng qua đông, qua hạ trên phần ngọn non của cây chủ hoặc trên các vật rơi rụng khi gặp điều kiện thuận lợi chúng lại tiếp tục lây lan, xâm nhiễm lên cây, gây bệnh ở chu kỳ tiếp theo. Bệnh phấn trắng lá Keo phân bố cả hai miền Nam, Bắc. Bệnh nặng có thể làm cho lá rụng, cây khô rồi chết. Tỷ lệ cây bị bệnh phấn trắng lá Keo ở Lào Cai lên đến 60%, gây ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây. Do vây, bệnh phấn trắng lá Keo rất cần được quan tâm, đặc biệt ở giai đoạn gieo ươm. Những nghiên cứu vềbệnh hại trên cho thấy, việc nghiên cứu phòng trừ bệnh hại ở nước ta đã có những bước phát triển nhanh chóng và có nhiều đóng góp nhằm hạn chế sự phát sinh bệnh hại, nâng cao sức đề kháng của cây và cải thiện điều kiện môi trường. Tuy nhiên, nghiên cứu về bệnh hại ở địa phương còn rất ít và hạn chế nên chưa đáp ứng được mục tiêu kinh doanh rừng ổn định, lâu dài. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả muốn đóng góp một phần nhỏ của bản thân trong nghiên cứu khoa học về bệnh hại cây rừng nói chung và bệnh hại cây con vườn ươm nói riêng ở địa phương.
- 1.2.3. Nghiên cứu về phòng trừ bệnh cây Khoa học bệnh cây được hình thành và phát triển do đòi hỏi của nhu cầu cầu sản xuất cây nông nghiệp và do quá trình đấu tranh giữa thiên nhiên và con người, giữa ý thức hệ duy tâm và duy vật. Ngay từ đầu của lịch sử trồng trọt, nhân dân lao động thông qua thực tế sản xuất và những kinh nghiệm của mình đã phát hiện và phòng trừ một số bệnh hại nguy hiểm (Trần Văn Mão,1997). Theo cách hiểu thông thường, bệnh cây là khoa học nghiên cứu về cây bị bệnh, sinh trưởng và phát triển không bình thường do tác động của sinh vật vàphi sinh vật cùng điều kiện môi trường thuận lợi cho vật gây bệnh. Bệnh cây là kết quả tác động của 3 yếu tố: nguồn bệnh, cây trồng và điều kiện bên ngoài. Cách hiểu trên giúp chúng ta nắm được nội dung và thực chất của bệnh cây ở mức độ từng cá thể. Tuy nhiên trong thực tế sản xuất cách hiểu trên đây chưa cho phép giải quyết một cách có cơ sở những trường hợp cụ thể về bệnh cây. Trong hoạt động thực tế của mình, người làm công tác bệnh cây phải giải quyết các nhiệm vụ có liên quan đến những diện tích cây trồng lớn, vi sinh vật gây bệnh mạnh, lây lan nhanh trong những khoảng không gian nhất định, thường là khá rộng lớn, với tác động của nhiều yếu tố khí hậu, đất đai khác nhau. Nghiên cứu bệnh hại cây trên cơ sở đó xác định các biện pháp bảo vệ cây làm cho năng suất cây trồng ở mức cao và ổn định. Góp phần phát huy tác dụng của giống cây có năng suất cao và các biện pháp kỹ thuật trồng trọt tiên tiến: Bón phân, chế độ nước, mật độ cao…Trong sản xuất không để bệnh hại phát triển và gây thành dịch. Giải quyết vấn đề bệnh cây góp phần tạo điều kiện cho việc hình thành các vùng chuyên canh, nhất là những cây có giá trị kinh tế lớn (Đường Hồng Dật, 1979).
- Để có thể hoàn thành được các nhiệm vụ trên đây, khoa học bệnh cây có các nội dung: Nghiên cứu và xác định nguyên nhân gây bệnh. Nguyên nhân gây bệnh thường rất nhiều và rất phức tạp, trong thực tế nhiều trường hợp cùng một nguyên nhân nhưng gây ra những biểu hiện bệnh rất khác nhau, ngược lại có những trường hợp nhiều nguyên nhân cùng gây ra một triệu chứng bệnh rất giống nhau. Một biểu hiện bệnh có thể có một hoặc một số nguyên nhân chủ yếu và một số nguyên nhân thứ yếu. Nhầm lẫn vai trò và vị trí các loại nguyên nhân có thể dẫn đến những kết luận và hành động sai lầm. Có xác định đúng nguyên nhân gây bệnh thì các công việc sau đó mới có cơ sở chắc chắn và chính xác. Muốn phòng trừ bệnh, bảo vệ cây có hiệu quả, tránh lãng phí và các hậu quả tiêu cực khác, không thể không xác định nguyên nhân gây bệnh (Đường Hồng Dật, 1979). Phát hiện các quy luật phát sinh, phát triển và hình thành dịch của bệnh cây: Bệnh cây phát sinh và phát triển theo những quy luật nhất định. Các quy luật đó phụ thuộc vào tình trạng và đặc điểm của tập đoàn vi sinh vật gây bệnh, cây chủ và điều kiện bên ngoài. Khoa học bệnh cây phải nắm được các quy luật đó. Công tác dự tính, dự báo và phòng trừ bệnh đều phải dựa trên quy luật này mới đảm bảo kết quả tốt được (Đường Hồng Dật, 1979). Tìm hiểu bản chất, đặc điểm và các quy luật chống chịu của bệnh cây: Nói chung, khi cây bị nguồn bệnh xâm nhập thường có những biểu hiện phản ứng và hoạt động chống lại để tự vệ. Trong tự nhiên hiện tượng này thường xảy ra và đó là kết quả của quá trình thích ứng lâu dài giữa vi sinh vật gây bệnh và cây chủ. Nắm được các đặc điểm chống chịu bệnh của cây ta có thể dùng nhiều biện pháp khác nhau để không ngừng củng cố, làm tăng lên để ngăn ngừa mọi tác hại của bệnh, đồng thời tìm cách đưa ra các đặc điểm đó vào các giống cây mới. Các đặc điểm chống chịu bệnh thường chỉ được phát huy trong những điều kiện chăm sóc, kỹ thuật canh tác và khí hậu, đất đai nhất định. Công tác chọn lọc, lai tạo các gống chống bệnh cũng như tiến hành
- các biện pháp phòng trừ chỉ có thể đạt kết quả thật tốt khi nắm được các quy luật này (Đường Hồng Dật, 1979). Các loài gỗ mọc nhanh như Keo tai tượng, Keo lá tràm, Keo lai, Keo Bạch đàn và Thông đang là những loài cây được chọn để trồng rừng ở nhiều vùng sinh thái trong cả nước. Thực tế đã cho thấy rừng trồng từ các loài cây này đã mang lại hiệu quả kinh tế lớn, góp phần phát triển kinh tế, ổn định đời sống, xóa đói giảm nghèo cho người dân sống bằng nghề trồng rừng. Khi diện tích rừng trồng tập trung lớn, dịch sâu, bệnh hại Keo, Bạch đàn và Thông đã xuất hiện ở nhiều địa phương, một số loài sâu, bệnh mới xuất hiện lần đầu ở Việt Nam đã gây khó khăn không nhỏ cho công tác chuẩn đoán và phòng trừ của các cơ sỏ sản xuất. Gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây. Việc phòng trừ sâu, bệnh hại rừng trên phạm vi toàn quốc đã và đang gặp nhiều trở ngại lớn, đó là: Thiếu thông tin và kiến thức về các loại sâu, bệnh dẫn đến kết quả phòng trừ thu được còn hạn chế và chưa mang lại hiệu quả mong muốn. Mô tả đặc điểm nhận biết, biện pháp phòng trừ các loài sâu, bệnh hại cây Bạch đàn, Keo và Thông giúp nhận biết sâu, bệnh hại và biện pháp phòng trừ (Phạm Quang Thu). Thực chất công tác phòng trừ bệnh cây không chỉ nhằm tiêu diệt nguồn bệnh. Việc làm đó chỉ có ý nghĩa khi bảo vệ được cây, góp phần làm tăng năng suất, giữ năng suất cây ở mức cao nhất và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Phương hướng chủ yếu của công tác bảo vệ thực vật là tác động các biện pháp khác nhau trong một hệ thống hợp lý có cơ sở và căn cứ đầy đủ, nhằm điều khiển toàn bộ sinh quần đồng ruộng, rừng cây, tạo điều kiện cho cây trồng sinh trưởng tốt nhất, bệnh hại không thể phát triển được, đảm bảo tạo ra khối lượng nông lâm sản cao nhất, có phẩm chất tốt nhất. Cho đến nay, khoa học bệnh cây đã đạt được nhiều kết quả lớn, và đã có hệthống kiến thức có khả năng hạn chế đến mức thấp những tác hại của bệnh cây. Tuy nhiên, những kiến thức đó chỉ có thể trở thành sức mạnh thực tế, khi những người trực tiếp sản xuất nắm vững được
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn